Động cơ có công suất đủ lớn và hoạt động ổn đònh trong thời gian dài.
Hệ thống treo hoạt động êm dòu giảm thiểu tác động của mặt đường tác động lên
người ngồi trong xe.
Các hệ thống phanh hoạt động ổn đònh và hiệu quả bảo đảm cho xe hoạt động
an toàn.
Ôtô trong quá trình khai thác, sử dụng thì các tính năng vận hành, độ tin cậy,
tính kinh tế và tuổi thọ của xe đều bò biến đổi theo chiều hướng xấu, do đó để duy
trì tình trạng hoạt động tốt, tăng thời gian sử dụng, đảm bảo độ tin cậy thì phải
thực hiện công tác bảo dưỡng đònh kì và sửa chữa lớn. Đề tài : Lập quy trình bảo
dưỡng đònh kì và sửa chữa lớn ô tô khách 47 chỗ, là đề tài có tính thực tiễn cao,
được sử dụng trong các nhà máy, các xưởng sửa chữa và bảo dưỡng ôtô.
5
CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO DƯỢNG KĨ THUẬT VÀ
SỬA CHỮA LỚN ÔTÔ
1. Mục đích, yêu cầu của bảo dưỡng đònh kì và sửa chữa lớn ôtô
Một trong những điều kiện cơ bản để sử dụng tốt ô tô, tăng thời gian sử dụng và
đảm bảo độ tin cậy của chúng trong quá trình vận hành chính là việc tiến hành kòp
thời và có chất lượng công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô. Trên cơ sở hệ
thống bảo dưỡng và sửa chữa phòng ngừa đònh kỳ theo kế hoạch. Hệ thống này
phối hợp các biện pháp về tổ chức và kó thuật thuộc các lónh vực kiểm tra , bảo
dưỡng kó thuật và sửa chữa.
Căn cứ vào tính chất và nhiệm vụ của các hoạt động kỹ thuật nhằm duy trì và
khôi phục năng lực hoạt động của ô tô người ta chia ra làm hai loại :
Những hoạt động hoặc những biện pháp kó thuật có xu hướng làm giảm cường độ
hao mòn chi tiết máy, phòng ngừa hỏng hóc (bôi trơn, điều chỉnh, xiết chặt, lau
chùi…) và kòp thời phát hiện các hỏng hóc (kiểm tra, xem xét trạng thái,sự tác
động của các cơ cấu, các cụm,các chi tiết máy) nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật
tốt của xe trong quá trình sử dụng được gọi là bảo dưỡng kỹ thuật ô tô.
Những hoạt động hoặc những biện pháp kó thuật có xu hướng khắc phục các
hỏng hóc (thay thế cụm máy hoặc các chi tiết máy,sửa chữa phục hồi các chi tiết
máy có khuyết tật….) nhằm khôi phục lại khả năng làm việc của các chi tiết, tổng
thành của ô tô được gọi là sửa chữa.
Những hoạt động kó thuật trên được bố trí một cách logic trong cùng một hệ
thống là : hệ thống bảo dưỡng và sửa chữa ô tô.
Hệ thống này được nhà nước ban hành và là pháp lệnh đối với nghành vạn tải ô
tô, nhằm mục đích thống nhất chế độ quản lý, sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa ô tô
một cách hợp lý và có kế hoạch. Đảm bảo giữ gìn xe luôn luôn tốt nhằm giảm bớt
hư hỏng phụ tùng tạo điều kiện góp phần hạ giá thành vận chuyển và đảm bảo an
toàn giao thông. Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa càng hoàn hảo thì độ
tin cậy và tuổi thọ của ô tô càng cao.
1.1. Mục đích của bảo dưỡng kó thuật và sửa chữa ô tô
Mục đích của bảo dưỡng kỹ thuật là duy trì tình trạng kó thuật tốt của ô tô, ngăn
ngừa các hư hỏng có thể xảy ra, thấy trước các hư hỏng để kòp thời sửa chữa, đảm
bảo cho ô tô chuyển động với độ tin cậy cao. Mục đích của sửa chữa nhằm khôi
phục khả năng làm việc của các chi tiết, tổng thành của ô tô đã bò hư hỏng nhằm
khôi phục lại khả năng làm việc của chúng.
1.2. Tính chất của bảo dưỡng kó thuật và sửa chữa ô tô
6
- Bảo dưỡng kó thuật mang tính chất cưỡng bức, dự phòng có kế hoạch nhằm
phòng ngừa các hư hỏng có thể xảy ra trong quá trình sử dụng. bảo dưỡng kó thuật
phải hoàn thành một khối lượng và nội dung công việc đã đònh trước theo đònh
ngạch do nhà nước ban hành.
Ngày nay trong thực tế bảo dưỡng kó thuật còn theo yêu cầu của chuẩn đoán kó
thuật.
- Sửa chữa nhỏ được thực hiện theo yêu cầu do kết quả kiểm tra của bảo dưỡng
các cấp. sửa chữa lớn được thực hiện theo đònh ngạch (km) xe chạy do nhà nước
ban hành.
Ngày nay sửa chữa ô tô chủ yếu theo phương pháp thay thế tổng thành, do vậy
đònh ngạch sửa chữa lớn được kéo dài hoặc không tuân theo quy đònh mà cứ hỏng
đâu thay đấy.
1.3. Nội dung của một chế độ bảo dưỡng kó thuật và sửa chữa ô tô
Một chế độ bảo dưỡng và sửa chữa hoàn chỉnh phải bao gồm 5 nội dung sau đây:
+ Các hình thức bảo dưỡng kó thuật và sửa chữa
+ Chu kỳ bảo dưỡng kó thuật và đònh ngạch sửa chữa lớn
+ Nội dung thao tác của một cấp bảo dưỡng kó thuật và sửa chữa
+ Đònh mức thời gian xe nằm tại xưởng để bảo dưỡng và sửa chữa
+ Đònh mức khối lượng lao động cho mỗi lần vào cấp bảo dưỡng hoặc sửa chữa.
1.4.Những công việc chính của bảo dưỡng kó thuật
Ở các cấp bảo dưỡng khác nhau có những nội dung công việc khác nhau ở các
tổng thành khác nhau, song chúng đều phải thực hiện những công việc chính sau :
- Bảo dưỡng mặt ngoài ô tô: Bao gồm quét dọn, rửa xe, xì khô, đánh bóng vỏ
xe.
- Kiểm tra và chuẩn đoán kó thuật : Bao gồm kiểm tra mặt ngoài, kiểm tra các
mối ghép, kiểm tra nước làm mát, dầu bôi trơn, chuẩn đoán tình trạng kó thuật của
các chi tiết, tổng thành và toàn bộ ô tô.
- Công việc điều chỉnh và xiết chặt : Theo kết quả của chuẩn đoán kó thuật tiến
hành điều chỉnh sự làm việc của các cụm, các tổng thành theo tiêu chuẩn cho
phép, xiết chặt các mối ghép ren.
- Công việc bôi trơn : Kiểm tra và bổ xung dầu, mỡ bôi trơn theo đúng quy đònh
(dầu động cơ, hộp số, dầu tay lái, dầu cầu, bơm mỡ vào truyền động các đăng…).
Nếu kiểm tra thấy chất lượng dầu mỡ bôi trơn bò biến xấu quá tiêu chuẩn cho
phép ta phải thay dầu, mỡ bôi trơn. Khi đến chu kỳ thay dầu mỡ bôi trơn ta phải
tiến hành thay theo đúng quy trình (được trình bày ở phần sau).
- Công việc về lốp xe : Kiểm tra sự hao mòn mặt lốp, kiểm tra áp suất hơi trong
săm, nếu cần phải bơm lốp và thay đổi vò trí của lốp.
7
- Công việc về nhiên liệu và nước làm mát: Kiểm tra và bổ xung nhiên liệu phù
hợp với từng loại động cơ, bổ xung nước làm mát cho đúng mức quy đònh.
- Chế độ bảo dưỡng kó thuật và sửa chữa ô tô xây dựng trên cơ sở những tiến bộ
kó thuật cụ thể của từng nước và được nhà nước phê chuẩn và ban hành. Chế độ
này phải được tôn trọng và chấp hành như một pháp lệnh. Tất cả mọi cơ quan sử
dụng xe đều phải thực hiện một cách nghiêm chỉnh.
1.5.Nội dung của quy trình sửa chữa lớn
- Qui trình công nghệ sửa chữa: Một loạt các công việc khác nhau được tổ chức
theo một thứ tự nhất đònh kể từ khi xe vào xưởng đến khi xuất xưởng.
Đối với từng loại cụm máy riêng có qui trình công nghệ riêng, phụ thuộc phương
pháp sửa chữa chúng và đặc điểm kết cấu. Cũng có trường hợp cùng một cụm trên
một xe có các qui trình sửa chữa khác nhau. Công việc sửa chữa được cụ thể hóa
thành các qui trình (qui trình tháo lắp, tẩy rửa .)
+ Công tác tiếp nhận xe
+ Công tác tháo - rửa
+ Công tác kiểm tra phân loại
+ Công tác sửa chữa, phục hồi
+ Công tác lắp ráp
2) Các thông số của xe khách 47 chỗ THACO – KINGLONG KB11OSL
I- TIÊU CHUẨN CHUNG VÀ KỸ THUẬT
Kích thước
Kích thước tổng thể(DxRxC), mm 11060x2470x3124
Vết bánh trước/sau, mm 2040/1840
Chiều dài cơ sở, mm 5400
Khoảng sáng gầm xe, mm 260
Trọng lượng xe
Trọng lượng không tải, kG 11240
Trọng lượng toàn bộ, kG 15000
Đặc tính
Khả năng leo dốc, % 41,1
Bán kính vòng quay nhỏ nhất, m 10,4
Tốc độ tối đa, km/h 100
Dung tích thùng nhiên liệu, lít 300
Chỗ ngồi
8
Số chỗ ngồi kể cả người lái 47
Động cơ
Kiểu YC6A240-20
Loại
4 kỳ, 6 xy-lanh thẳng hàng, làm
mát bằng nước-turbolntercooler
Sử dụng nhiên liệu Diesel
Tiêu chuẩn khí thải Euro II
Công suất cực đại, ML/vg/ph 250/2500
Mô men xoắn cực đại,
N.m/vg/ph
890/1500
Truyền động
Ly hợp
Một đóa ma sát khô lò xo xoắn đàn
hồi
Số tay 5 số tiến, 1 số lùi
Hệ thống lái
Kiểu Trợ lực thủy lực
Tỷ số truyền 20,48
Khung gầm
Hệ thống phanh Phanh khí nén, mạch kép
Lốp trước/sau 10.00-20-14PR/10.00-20-14PR
Hệ thống treo
Trước/sau
Các lò xo lá bán elip có bộ giảm
xóc vàthanh xoắn ổn đònh
Dung tích khoang hành lý, m
3
6,5
Hệ thống giảm chấn
ống giảm chấn thủy lực kiểu ống
lồng
3) Công tác chuẩn bò
3.1. Những tư liệu về tổ chức sản xuất như sau của một xưởng bảo dưỡng
- Số lượng xe vào bảo dưỡng sửa chữa 50 xe/ngày, gồm nhiều kiểu và nhiều loại
xe.
- Số lượng xe của một loại cần bảo dưỡng đối với mỗi cấp trong một ngày đêm là
10 xe
- Xưởng sửa chữa ô tô có hơn 50 nhân viên, trong đó cán bộ quản lý tốt nghiệp
đại học, và các thợ sửa chữa lành nghề, nhiều kinh nghiệm, cụ thể:
9
Bậc thợ 2/7 Bậc thợ 3/7 Bậc thợ 4/7 Tổng số
13% 69% 19% 100%
Hình 1-tỉ lệ phần trăm trình độ thợ
- Thời gian xe nằm và chi phí cho bảo dưỡng đònh kì được tính toán sao cho ngắn
nhất và tiết kiệm nhất.
- Tình hình trang thiết bò, cung cấp vật tư, nguyên vật liệu
+ Các thiết bò dung trong bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên: Công việc bảo
dưỡng kó thuật và sửa chữa xe đều được tiến hành từ mọi phía: Bên trên, bên dưới,
bên cạnh. Theo thống kê có khoảng (40 - 45) công việc tiến hành từ bên dưới,
khoảng (10 - 20) công việc làm ở bên cạnh, khoảng (40 - 45) công việc tiến hành
từ phía trên. Vì vậy ở trạm bảo dưỡng được trang bò các thiết bò bảo dưỡng để
công việc bảo dưỡng và sửa chữa ô tô ở các phía được thuận lợi, nâng cao năng
suất, chất lượng, an toàn…
3.2. Giới thiệu những thiết bò cơ bản dùng trên trạm bảo dưỡng và sửa chữa
thường xuyên
- Trang bò cơ bản trên trạm:
Trang bò phụ gián tiếp tham gia vào qui trình công nghệ: hầm bảo dưỡng, thiết bò
nâng (kích, tời, cầu trục lăn .) cầu rửa, cầu cạn, cầu lật.
* Yêu cầu chung:
10
Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo và sử dụng, an toàn, cho phép cải thiện điều kiện
làm việc của công nhân, diện tích chiếm chỗ nhỏ, sử dụng thuận lợi mọi phía. Có
tính vạn năng dễ sử dụng cho nhiều mác xe.
3.2.1 Hầm bảo dưỡng.
Hình 2- phân loại hầm
Trang thiết bò vạn năng có khả năng làm việc mọi phía.
Theo chiều rộng hầm thì có: Hầm hẹp, hầm rộng.
- Hầm hẹp: Là hầm có chiều rộng nhỏ hơn khoảng cách 2 bánh xe, kích thước từ
(0,9÷1,1)m.
- Hầm rộng: Là hầm có chiều rộng lớn hơn khoảng cách 2 bánh xe, kích thước từ
(1,4 ÷ 3)m. chiều dài lớn hơn chiều dài ô tô (1÷2)m. Kết cấu phức tạp, phải có bậc
lên xuống độ sâu (1÷2)m.
Theo cách xe vào có hầm tận đầu và hầm thông qua.
Trong hầm bảo dưỡng phải có hệ thống tháo dầu di động hoặc cố đònh, có hệ
thống đèn chiếu sáng. Thành hầm phải có gờ chắn cao từ (15 ÷ 20)cm để an toàn
khi di chuyển xe. Bố trí hệ thống hút bụi, khí để thông thoáng gió, hệ thống nâng
hạ xe.
11
3.2.2. Cầu cạn.
Là bệ xây cao trên mặt đất (0,7 ÷ 1)m độ dốc (20 ÷ 25)%. Có thể cầu cạn tận
đầu hay thông qua. Vật liệu gỗ, bê tông hoặc kim loại, có thể cố đònh hay di động.
Ưu điểm: đơn giản.
Nhược điểm: Không nâng bánh xe lên được. Do có độ dốc nên chiếm nhiều diện
tích.
3.2.3. Thiết bò nâng.
- Di động: Cầu lăn, cầu trục.
- Cố đònh: Kích thuỷ lực, kích hơi .
- Cầu lật: Nghiêng xe đến 45
0
dùng cho các xe du lòch.
3.3.Các thiết bò công nghệ dùng trong bảo dưỡng :
Là các thiết bò trực tiếp tham gia vào các tác động của quá trình công nghệ bảo
dưỡng và sửa chữa, nó bao gồm các thiết bò rửa xe, tra dầu mỡ, cấp phát nhiên
liệu, băng chuyền, băng chạy rà…
3.3.1.Thiết bò rửa xe
Rửa xe được tiến hành theo đònh kì trước khi vào các cấp bảo dưỡng,sửa chữa
hoặc sau những hành trình làm việc xe bò bám bùn đất hoặc chở vật liệu dễ gây
ăn mòn hóa học…mục đích của rửa xe là để bảo vệ lớp sơn của vỏ xe, hạn chế ôxi
hóa các chi tiết bò bám bùn đất, hoặc những nguyên nhân khác làm mục vỏ xe…
có thể rửa xe bằng thủ công đơn giản như dùng que đào đất, giẻ lau, xô múc
nước…
- Rửa xe bán cơ giới dung máy bơm nước nhiều tầng tạo áp suất cao để rửa gầm
xe (áp suất khoảng (10-25)kG/cm
2
) và áp suất thấp (khoảng (2- 6)kG/cm
2
) để rửa
vỏ ngoài xe, kết hợp với rẻ lau. Hoặc dùng hệ thống phun tự động rửa gầm xe còn
mặt bên và vỏ xe rửa bằng vòi nước và tay.
- Rửa xe cơ giới dung các vòi phun để rửa gầm và thành bên. Vỏ xe kết hợp với
hệ thống chổi quay tự động rửa vỏ xe.
Yêu cầu của nhiệt độ nước rửa xe không chênh lệch nhiệt độ với môi trường là
20 độ để không gây rạn nứt làm hỏng lớp sơn. Nước rửa xe thường pha thêm các
loại xút làm sạch. Sau khi rửa xong ta có thể để cho khô tự nhiên hoặc làm khô
bằng không khí nén lạnh hoặc sấy khô bằng không khí ấm theo kiểu tự động hoặc
bán tự động.
3.3.2.Thiết bò kiểm tra, chuẩn đoán kó thuật
Mục đích của thiết bò :
12
- Xác đònh xe có cần phải bảo dưỡng kó thuật hoặc sửa chữa hay không (lúc này
lấy kiểm tra chuẩn đoán kó thuật là cưỡng bức còn việc bảo dưỡng, sửa chữa là do
từ yêu cầu của chuẩn đoán kó thuật)
- Xác đònh khối lượng công việc, khối lượng lao động trong bảo dưỡng kó thuật
- Đánh giá chất lượng công tác sau khi bảo dưỡng, sửa chữa
3.3.3. Thiết bò chạy rà, thử nghiệm
Các thiết bò chạy rà, thử nghiệm được dùng để nghiên cứu, thử nghiệm các tổng
thành, ô tô sau khi chế tạo hoặc sau khi sửa chữa bảo dưỡng chúng.
Ngoài ra các thiết bò này còn giúp phát hiện sai sót khi chế tạo lắp ráp đồng thời
giúp san phẳng các nhấp nhô tế vi của các bề mặt tiếp xúc có sự chuyển động
tương đối với nhau để tạo bề mặt làm việc có lợi nhất, năng cao được tuổi bền của
chi tiết.
3.3.4.Thiết bò tra dầu mỡ
Công tác thay dầu, bơm mỡ là nội dung quan trọng của các cấp bảo dưỡng kó
thuật nhằm bôi trơn làm giảm hao mòn các bề mặt ma sát của chi tiết. những công
việc này có thể làm thủ công nhờ các thùng chứa và dụng cụ đơn giản nhưng năng
suất lao động không cao, dễ hao hụt do rơi vãi, làm ảnh hưởng xấu đến môi
trường…để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm dầu
mỡ bôi trơn người ta thường dùng các thiết bò chuyên dùng
+ Thiết bò bơm mỡ
Dùng để bơm mỡ vào những nơi bôi trơn bằng mỡ như: ổ bi kim của khớp các
đăng, khớp rô tuyn tay lái, chốt chuyển hướng, ắc nhíp, ổ bi ở bạc mở li hợp…
+ Thiết bò tra dầu :
Thiết bò tra dầu có nhiệm vụ tra dầu vào các te dầu của: động cơ, hộp số, cầu chủ
động, hộp tai lái …mỗi khi cần bổ xung dầu hoặc thay dầu bôi trơn
Có thể dùng thiết bò bơm tay đơn giản để cấp dầu với khối lượng ít (bổ xung dầu).
+ Thiết bò cấp nhiên liệu :
Thông thường nhiên liệu được chứa trong các thùng có dung tích lớn chôn ngầm
dưới đất.
Cột nhiên liệu đặt trên mặt đất, nhiên liệu được hút lên qua hệ tống bơm dẫn
bằng động cơ điện. Trên cột nhiên liệu có đồng hồ đếm số lượng nhiên liệu đã
cấp hoặc được chỉ thò bằng số trên màn hình hiển thò và tổng giá thành phải trả
như đại bộ phận các cột bán nhiên liệu hiện nay đang sử dụng.
3.4. các trang thiết bò, dụng cụ dùng trong sửa
chữa
3.4.1. Dụng cụ đồ nghề
13
- Tua vít: Gồm tua vit dẹp và tua vít 4 chấu.
Tua vít dùng để mở hoặc siết các con vít sẻ rãnh, sử dụng tua vít nên chú ý: chọn
tua vít đúng cỡ, không được sử dụng tua vít làm cây xeo, cây đục.
Khi cần mài lại phải mài đúng kỹ thuật, hai bên lưỡi tua vít gần song song, chứ
không nhọn bén như mũi đục, Hình
3- các loại tô vít
- Các loại búa
Trong sửa chữa động cơ, búa thường dùng để
tháo lắp các chi tiết. Chú ý phải chọn đúng loại
búa để không làm hỏng các chi tiết, các chi tiết
có bề mặt làm việc được gia công chính xác thì
không được dùng búa đầu kim loại mà phải
dùng búa nhựa.
Búa có mặt làm việc mềm
Hình 4-Các loại búa
- Các loại kìm : Kìm thông dụng, kìm mỏ nhọn, kìm răng .để bảo vệ răng trong
của kìm không nên dùng kìm để kìm để cặp các vật thép cứng. Không được dùng
kìm thay cờ lê để vặn bu lông, đai ốc vì
sẽ làm tròn đầu lục giác của đai ốc.
Hình 5- các loại kìm
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét