Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

chuyển dịch cơ cấu và những biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động ở việt nam hiện nay


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "chuyển dịch cơ cấu và những biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động ở việt nam hiện nay": http://123doc.vn/document/1052164-chuyen-dich-co-cau-va-nhung-bien-phap-khai-thac-kha-nang-tiem-tang-tang-nang-suat-lao-dong-o-viet-nam-hien-nay.htm


5
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Nội dung
Chơng I: Những vấn đề lý thuyết về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và tiềm năng tăng năng
suất lao động
I. Những khái niệm cơ bản
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Cơ cấu kinh tế
Trong các tài kiệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái
niệm cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, các khái niệm này bắt đầu tì khái niệm cơ
cấu. Là một phạm trù triết học, nó đợc sử dụng để biểu thị cấu trúc bên trong,
tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống. Cơ cấu đ-
ợc biểu hiện nh là một tập hợp những mối quan hệ kiên kết hữu cơ, các yếu tố
khác nhau của một hệ thống nhất định
1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế quốc dân
a) Cơ cấu kinh tế theo ngành
Là tổ hợp các ngành hợp thành các tơng quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ
giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành phản ánh phần
nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trng
của các nớc đang phát triển. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia ng-
ời ta thờng phân tích theo ba nhóm ngành chính
Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông, lâm, ng nghiệp
Nhóm ngành công nghiệp: bao gồm các ngành công nghiệp và xây
dựng
Nhóm ngành dịch vụ bao gồm: thơng mại, bu điện, du lịch
b) Cơ cấu kinh tế theo vùng
Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình phân công lao động xã
hội và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu kinh tế theo vùng lại đợc hình
thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Giữa cơ cấu kinh
tế theo ngành và cơ cấu theo vùng có mối liên hệ với nhau. Nó là hai mặt của
một thể thống nhất và đều thể hiện của sự phân công lao động xã hội. Trong
cơ cấu theo vùng, có sụ biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của
không gian lãnh thổ. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng phải đảm bảo
sự hình thành và phát triển có hiệu quả của các ngành kinh tế , các thành phần
kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi cả nớc, phù hợp với đặc điểm tự nhiên,
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
6
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
kinh tế xã hội phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng nhằm khai thác
triệt để thế mạnh của vùng đó
c) Cơ cấu thành phần kinh tế
Nếu nh phân công lao động xã hội đã là cơ sở hình thành cơ cấu ngành
và cơ cấu kinh tế vùng thì chế độ sở hữu lại là cơ sở hình thành cơ cấu thành
phần kinh tế. Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ
thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của
lực lợng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội. Theo đó cơ cấu thành
phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu
lãnh thổ. Sự tác động đó là một biểu hiện sinh động của mối quan hệ giữa các
loại cơ cấu trong nền kinh tế
Ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và
cơ cấu thành phần kinh tế chỉ có thể đợc chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi
không gian lãnh thổ và phạm vi cả nớc. Mặt khác, việc phân bố không gian
lãnh thổ một cách hợp lý có ý nghĩe quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành
và thành phần kinh tế trên lãnh thổ
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố
cấu thành không cố định. Đó là sự thay đổi về số lợng các ngành hoặc sự thay
đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuât hiện
hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trởng giữa các yếu tố cấu
thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ
trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trờng phát triển đợc
gọi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đây không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự thay đổi về lợng và
chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở
một cơ cấu hiện có. Do đó, nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu
cũ lạc hậu hoặc cha phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và
bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp
hơn.
Nh vậy, thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự điều chỉnh cơ
cấu trên ba mặtbiểu hiện của cơ cấu trên
2. Năng suất lao động
2.1. Khái niệm về năng suất lao động.
Năng suất lao động đó là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích. Nó
nói lên kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của con ngời trong một đơn vị
thời gian nhất định
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
7
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Năng suất lao động đợc đo bằng số lợng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian; hoặc bằng lợng thời gian hao phí để sản xuất ra đợc một
đơn vị sản xuất.
Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất
của lao động nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động
một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
một hàng hóa, sao cho số lợng lao động ít hơn mà lại có đợc sức sản xuất ra
nhiều giá trị sử dụng hơn.
2.2. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động.
Có nhiều chỉ tiêu để tính năng suất lao động, nhng dùng loại chỉ tiêu
nào, điều đó tùy thuộc vào việc lựa chọn một thớc đo cho thích hợp với đặc
điểm của từng doanh nghiệp. Hiện nay, ngời ta thờng dùng ba loại chỉ tiêu chủ
yếu sau đây: Năng suất lao động tính theo hiện vật, năng suất lao động tính
tiền (giá trị), năng suất lao động tính bằng thời gian lao động.
a. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật
Là dùng hiện vật của từng loại sản phảm (đơn vị tính, kg, m
2
, m
3
) để
biểu hiện mức năng suất lao động của một công nhân (hay một công nhân
viên). Công thức tính:
W=Q/T
Trong đó: W: mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân viên)
Q: tổng sản lợng tính bằng hiện vật
T: tổng số công nhân (hoặc công nhân viên)
Chỉ tiêu này có u điểm là biều hiện mức NSLĐ một cách cụ thể, chính
xác, không chịu ảnh hởng vào sự biến động của giá cả; có thể so sánh mức
NSLĐ giữa các doanh nghiệp hoặc các nớc khác nhau theo một loại sản phảm
sản xuất ra.
Chỉ tiêu này có nhợc điểm: chỉ dùng tính cho một loại sản phảm nhất
định nào đó, không thể làm chỉ tiêu tổng hợp cho nhiều loại sản phảm. Chỉ
tiêu này chỉ tính đợc cho một loại sản phảm, có cùng quy cách, phẩm chất và
chỉ tính đối với thành phẩm còn sản phảm dở dang không thực hiện đợc.
b. Chỉ tiêu NSLĐ tính bằng tiền (giá trị)
Chỉ tiêu này dùng sản lợng tính bằng tiền (theo giá cố định) của tất cả
các loại sản phảm của doanh nghiệp sản xuất ra. Công thức tính
W=Q/T
Trong đó: W: mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân
viên) tính bằng tiền
Q: tổng sản lợng tính bằng tiền
T: tổng số công nhân viên (hoặc công nhân viên)
Chỉ tiêu này có u điểm, có thể tính cho các loại sản phẩm khác nhau,
khắc phục đợc cách tính của phơng pháp tính trên, phạm vi sử dụng của nó
rộng rãi (từ doanh nghiệp, đến ngành và nền kinh tế quốc dân), có thể tính
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
8
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
dùng để so sánh mức NSLĐ giữa các doanh nghiệp sản xuất, giữa các ngành
với nhau
Chỉ tiêu này cũng có nhợc điểm là không khuyến khích tiết kiệm vật t và
dùng vật t rẻ. Nơi nào dùng nhiều vật t hoặc vật t đắt tiền thì đạt đợc năng suất
lao động cao; chịu ảnh hởng của cách tính tổng sản lợng công xởng. Nếu lợng
sản phẩm hiệp tác với ngoài nhiều, cơ cấu sản phẩm thay đổi sẽ làm sai lệch
mức NSLĐ của doanh nghiệp; chỉ dùng trong trờng hợp cấu thành sản phẩm
sản xuất không thay đổi (hoặc ít thay đổi) vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay
đổi sẽ làm sai lệch mức và tốc độ tăng NSLĐ
c. Chỉ tiêu NSLĐ tính bằng thời gian lao động (hay còn gọi là lợng lao động)
Là dùng lợng thời gian cần thiết dể sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
(hoặc hoàn thành một công việc) để biểu hiện NSLĐ. Công thức tính:
L=T/Q
Trong đó:L: lợng lao động của sản phẩm (tính bằng đơn vị thời gian)
T: Thời gian lao động đã hao phí
Q: số lợng sản phẩm (theo hiện vật)
Lợng lao động này tính đợc bằng cách tổng hợp chi phí thời gian lao
động của các bớc công việc, các chi tiết sản phẩm (đơn vị tính bằng giờ, phút).
Ngời ta phân chia thành
Lợng lao động công nghệ
Lợng lao động chung
Lợng lao động sản xuất.
Lợng lao động đầy đủ
2.3. Khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động
Để hiểu đợc khái niệm trên ta cần tìm hiếu, thế nào là khả năng tiềm
tàng?
Các khả năng tiềm tàng để tăng năng suất lao động đợc hiểu là những
khả năng tiết kiệm lao động xã hội còn tiềm ẩn cha đợc phát hiện và sử dụng
hoặc dã phát hiện, sử dụng nhng cha khai thác một cách triệt đẻ
Nh vậy, khai thác khả năng tiềm tàng là quá trình nghiên cứu, phát hiện
và thực hiện việc sử dụng các khả năng tiềm ẩn để tăng năng suất lao động
một cách có mục đích, có hiệu quả và hợp lý nhất. Việc khai thác này nhằm
mục đích để tăng năng suất lao động
Những khả năng này có liên quan đến ciệc ứng dụng thành tựu mới của
khoa học, kỹ thuật công nghệ sản xuất, hoàn thiện hoá nữa tổ chứ sản xuất và
tổ chức lao động, năng cao trình độ sử dụng lao động, xoá bỏ mọi hao phí lao
động vô ích và những tổn thất về thời gian lao động. Trong thực tế, việc tính
toán và làm sáng tỏ những khả năng nào và ảnh hởng của chúng đến tăng năng
suất lao động, không tách rời việc tìm hiểu và phân loại các yếu tố ở trên. Vấn
để là ở chỗ, phải xuât phát từ tình hình và điều kiện cụ thể của sản xuất ở từng
nơi, từng thời kỳ để từ đó tính toán các khả năng. Muốn vậy, cần phải:
Nghiên cứu tất cả các yếu tố tăng năng suất lao động có liên quan đến
kỹ thuật, công nghệ, trình độ thành thạo của công nhân, trình độ sử dụng sức
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
9
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
lao động. Ngoài cán bộ chuyên môn về tổ chức lao động cần thu hút mọi ngời
trong doanh nghiệp tham gia phát hiện các khả năng, đua ra các biện pháp về
tổ chức, kỹ thuật làm tăng năng suất lao động
Sắp xếp, phân loại các khả năng tiềm tàng có liên quan đến tất cả các
bộ phận sản xuất, các phân xởng và doanh nghiệp. Các khả năng có liên quan
đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân gồm:
Sử dụng hợp lý và tốt hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất n-
ớc
Xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật-năng lợng cơ khí, hoá học, luyện
kim, kết cấu hạ tầng
ổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, các chính sách khuyến
khích phát triển năng suất và năng cao chất lợng sản phẩm
Cải tiến chế độ tiền lơng
Việc làm rõ và khai thác các khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động
trong nền kinh tế quốc dân trớc hết do các bộ máy quản lý và kế hoạch hoá ở
cấp trung ơng đảm nhiệm. Điều này đòi hỏi một khối lợng công việc rất lớn từ
những tính toán chiến lợc về vốn đầu t, về chính sách công nghệ ứng dụng
trong các ngành sản xuất vật chất, về phân bố lực lợng sản xuất trong cả nớc,
đế việc huy động hàng loạt viện nghiên cứu khoa học, truêòng đại học tham
gia vào các chơng trình nghên cứu lớn của quốc gia
Những khả năng tiềm tàng nâng cao năng suất lao động có liên quan
đến ngành bao gồm: nâng cao trình độ chuyên môn hoá, hoàn thiện kỹ thuật
và công nghệ sản xuất Đối với nông nghiệp, các khả năng tăng năng suất
lao động có liên quan đến việc sáng tạo ra và sủ dụng các loại giống cây trồng
và con nuôi cho năng suất cao, sử dụng các loại phân bón, hệ thống phòng trừ
dịch bệnh, thú y, xây dựng và hoàn thiện mạng lới thuỷ lợi
Cấc khả năng tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp có liên quan
đến mặt thiết với việc sử dụng có hệu quả máy móc, tiết kiệm nguyên liệu, vật
liệu và sức lao động. Có thể phân chia ra những khả năng có liên quan để bố
trí cơ cấu công nhân lành nghề, nhân viên quản lý ở các phòng ban
II- Cơ sở lý luận của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
sự cần thiết phải khai thác khả năng tiềm tàng tăng
năng suất lao động
1. Cơ sở lý luận của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phù hợp với mô hình
kinh tế thị trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa
Chúng ta đang chuyển từ một nền kinh tế hiện vật, tự cấp tự túc là chủ
yếu, từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang một nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nh vậy, mô hình kinh tế
của chúng ta trong đổi mới là phát triển nền kinh tế hàng hoá bằng các lực l-
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
10
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
ợng kinh tế của nhiều thành phần trên tất cả các vùng lãnh thổ của Việt Nam.
Điều này rất đúng vì nó phù hợp với đặc điểm và điều kiện kinh tế Việt Nam,
một nớc nông nghiệp còn lạc hậu, sản xuất còn mang tính tự cấp, tự túc, khép
kín. Nhng chúng ta cũng cần hiểu đầy đủ rằng nền kinh tế hàng hoá này
không thể phát triển đợc nếu chỉ bằng lực lợng kinh tế Nhà nớc và kinh tế tập
thể nh trớc đây, mà phải bằng sức mạnh tổng hợp của nhiều thành phần kinh
tế. Nền kinh tế hàng hoá mà chúng ta mong muốn phải thông qua sự phát triển
các quan hện mua bán trên thị trờng. Thông qua cạnh tranh và phát triển các
quan hệ hợp tác
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trớc hết phải khắc phục cho đợc tình
trạng tự cấp, tự túc và khép kín, tình trạng độc canh và phân tán chuyển mạnh
sang phát triển nền kinh tế hàng hoá, đẩy mạnh thị trờng hoá các hoạt động
thơng mại, thông qua quan hệ cung cầu và giá cẩ thị trờng, thông qua hợp tác
và cạnh tranh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Suy cho cùng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng phát triển kinh tế hàng hoá phải làm cho
tỷ suất hàng hoá tăng nhanh trong các ngành kinh tế quốc dân trớc hết là
trong nông nghiệp
Về lâu dài, nền kinh tế đó phải phát triển tiếp tới mô hình nền kinh tế
thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế ấy trớc hết phải ngày
càng tăng trởng và phát triển nhanh trên cơ sở đẩy mạnh quan hệ cung cầu.
Mọi hoạt động kinh tế đợc tiến hành vì động cơ lợi nhuận, vì mục tiêu nâng
cao hiệu quả kinh tế, vì lợi ích của ngời lao động, của các chủ doanh nghiệp
và của các chủ đầu t. Chỉ có nền kinh tế tăng trởng và phát triển nhanh mới
tăng đợc thu nhập quốc dân và tích luỹ, mới có khả năng kích thích đợc lợi ích
kinh tế cho con ngời mới có phần dôi ra để giải quyết những vân đề xã hội,
vấn đề công bằng, vấn đề phát triển toàn diện và văn minh của ngời lao động
và nhân dân
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát
triển của mô hình kinh tế lựa chọn
Mô hình kinh tế hớng tới của nớc ta là kinh tế thị trờng xã hội văn minh.
Mô hình kinh tế này chỉ có thể đạt tới khi nền kinh tế tạo ra đợc thu nhập quốc
dân và tích lũy lớn trên cơ sở sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp có đ-
ợc thu nhập thuần túy lớn và lợi nhuận cao. Chỉ trên cơ sở đó mới có khả năng
tăng trởng và phát triển kinh tế, mới có khả năng đáp ứng các yêu cầu về xã
hội và sự phát triển văn minh của con ngời. Vì vậy, hiệu quả kinh tế cao là yêu
cầu rất quan trọng
Hiệu quả kinh tế, xã hội cao đợc thể hiện ở các chỉ tiêu quan trọng sau
đây:
Tốc độ tăng trởng kinh tế và thu nhập quốc dân tính trên một lao động
trong toàn bộ nền kinh tế quốc và thu nhập thuần tuý trên một lao động trong
các doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
11
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Tích lũy của nền kinh tế tính trên một lao động dùng cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và thu nhập về lợi nhuận trên một lao động dùng cho các
doanh nghiệp
Hiệu quả của đầu t trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và cho doanh
nghiệp đặc biệt là đổi mới kỹ thuật
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của nền kinh tế và doanh nghiệp, đặc
biệt là vốn cho sử dụng kỹ thuật và công nghệ
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của nền kinh tế và doanh nghiệp,
trong đó đặc biềt chú ý hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công
nhân lành nghề
Để đạt đợc những chỉ tiêu hiệu quả quan trọng này, cần phải phát triển
nền kinh tế và các hoạt động của doanh nghiệp dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động nâng cao chất lợng hàng hóa, dịch vụ. Không làm đợc nh vậy, thì
doanh nghiệp không thể tồn tại và cành tranh thắng lợi trên thị trờng và nền
kinh tế của nớc ta cũng sẽ không tồn tại và phát triển đợc trên thị trờng quốc
tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế theo những quan điểm và phơng hớng nói trên
càng đợc thực hiện bằng một hệ thống các biện pháp đồng bộ, trong đó cần
thực hiện các biện pháp chủ yếu sau đây: Ra các quyết định đúng đắn và kịp
thời về phát triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh, đa nhanh các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào phát triển kinh tế, phát triển sản xuất
kinh doanh, thực hiện có hiệu quả cơ chế thị trờng dới sự quản lý của Nhà n-
ớc, tổ chức tốt việc đa các đầu ra dến ngời tiêu dùng
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo nền kinh tế hoạt động với
hiệu quả cao nhất
Ta phải giải quyết đợc những vấn đề cơ bản sau đây: sản xuất cái gì? sản
xuất nh thế nào? sản xuất cho ai?
Sản xuất cái gì? Vấn đề kinh tế thứ nhất phải lựa chọn là sản xuất
những loại hàng hóa và dịch vụ nào, số lợng bao nhiêu, chất luợng ra sao để
có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trờng và đạt lợi nhuận cao. Muốn vậy, phải
nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng trong nớc và ngoài nớc, nhất là nhu cầu có khả
năng thanh toán, nhu cầu về chủng loại, về số lợng chất lợng, về thời gian
cung ứng. Trên cơ sở nhu cầu của thị trờng, cần xác định đúng đắn tổng cầu
của nền kinh tế, nhất là tổng cầu có khả năng thanh toán. Việc xác định nhu
cầu của thị trờng và tổng cầu của nền kinh tế lại không thể tìm thấy ngay
trong quan hệ cung cầu và hàng hóa, dịch vụ, mà phải thông qua giá cả thị tr-
ờng
Sản xuất nh thế nào? Sau khi đã lựa chọn đợc sản xuất cái gì là tối u thì
công việc tiếp theo là tổ chức việc sản xuất nó nh thế nào để sản xuất nhanh
nhất, trớc hết phải lựa chọn đợc các yếu tố đầu vào một cách thích hợp cả về
chủng loại, số lợng, chất lợng và thời gian. Các yế tố đó bao gồm: máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực lao động, vốn sản xuất. Vấn đề
quan trọng tiếp theo phải giải gquyết là tổ chức sự kết hợp chặt chễ giữa các
yếu tố đầu vào này để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp nhất.
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
12
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
Trong đó, cần xác nhận vai trò quyết định của yếu tố lao động trong quá trình
thực hiện sự kết hợp đó. Nhng điều cần phải nhấn mạnh ở đây là sự kết hợp
các yếu tố đầu vào này bằng phơng pháp thủ công, truyền thống, nửa cơ khí,
cơ khí hay tự động hóa bằng kỹ thuật và công nghệ nào để có thể sản xuất đợc
những sản phảm tốt nhất và tiết kiệm nhất
Sản xuất cho ai? Những hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra đợc tiêu thụ
theo giá cả thị trờng và quan hệ cung cầu trên thị trờng. Một phần thu nhập
do tiêu thụ hàng hóa dịch vụ đợc dùng để bù đắp những chi phí nhằm phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Phần còn lại sẽ đợc phân phố hợp lý
để có thể tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế, phát triển sản
xuất kinh doanh. Việc tiến hành phân phối cần đợc thực hiện công khai, công
bằng cho những ai đã tham gia quá trình sản xuất, quá trình tạo ra lợi nhuận
căn cứ vào số lợng và chất lợng đã hao phí. Trong đó, cần nhấn mạnh đến yếu
tố lao động, một yếu tố có vai trò quyết định vì nó quyết định sự kết hợp với
các yếu tố khác trong quá trình phát triển kinh tế và sản xuất kinh doanh
Nhũng vấn đề kinh tế cơ bản nó trên là căn cứ rất quan trọng để thực
hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện nay ở nớc ta
1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phát triển quy mô sản xuất
hợp lý và từng bớc áp dụng phơng pháp công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân
Trong điều kiện kinh tế của nớc ta hiện nay, phát triển sản xuất kinh
doanh với quy mô hợp lý sẽ đem lại hiệu quẩ kinh tế cao. tính hợp lý của quy
mô sản xuất kinh doanh thể hiện ở việc kết hợp chặt chễ giữa quy mô lớn,
quy mô vừa và quy mô nhỏ. Trong đó, lấy quy mô vừa và nhỏ làm chính. Lựa
chọn quy mô theo hớng đó cho phép khai thác tối đa khả năng của các thành
phần kinh tế, các vụng lãnh thổ, các ngành kinh tế trong ciệc đầu t vốn, phù
hợp và thích ứng với những sự thay đổi của quan hệ cung cầu trên thị trờng,
phù hợp với trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ của ta, phù hợp với sự tiến bộ
nhanh của khoa học kỹ thuật và công nghệ
Mỗi một quy mô có những u điểm và hạn chế nhất định. Những loại quy
mô này sẽ tạo điều kiện bổ sung cho nhau để phát triển, cạnh tranh nhau và
hợp tác với nhau cùng tồn tại và phát triển trên thị trờng. Trong nền kinh tế
của nớc ta hiện nay cũng nh sau này, vấn đề quan trọng là phải nhanh chóng
và không ngừng thay đổi kỹ thuật và công nghệ lạc hậu bằng kỹ thuật và công
nghệ thích hợp đối với mọi loại hình và quy mô sản xuất, kinh doanh. Mặc dù
mức độ và khả năng khác nhau nhng bất cứ quy mô nào cũng đều có nhu cầu
về khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tiên tiến. Sở dĩ nh vậy là vì nền
kinh tế của nớc ta đòi hỏi phải có những loại hàng hóa và dịch vụ có chất lợng
cao, hình thức đa dạng và phong phú. Nhu cầu đó không chỉ có trong tiêu
dùng sinh hoạt, mà còn trong tiêu dùng cho sản xuất. Những hàng hóa nh vậy
đòi hỏi phải có hàm lợng và tỷ lệ chất xám cao. Muốn vậy, cần đa vào sản
xuất và quản lý các thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tiên
tiến. Tuy nhiên cần chú ý rằng, khi lựa chọn những thành tựu khoa học công
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
13
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
nghệ cần phải phân tích và lựa chọn những loại kỹ thuật có trình độ phụ hợp
với nhu cầu và khả năng của nền kinh tế nớc ta
Hơn nữa, cần quan tâm đúng mức đến việc khai thác và áp dụng những
kinh nghiệm quý báu của lành nghề truyền thống, những công cụ cải tiến và
nửa cơ khí. Bởi vì, đó là vốn quý của dân tộc, mang bản sắc dân tộc, mà những
sản phảm làm ra vẫn có nhu cầu không nhỏ ở trong nớc và nớc ngoài. Khi
mức sống ngày càng tăng lên thi nhu cầu của con ngời không chỉ những sản
phảm hiện đại mà còn cả những sản phảm làm ra bằng kinh nghiệm cổ truyện,
công cụ cải tiến, nửa cơ khí cũng tăng lên. Vì lẽ đó, chúng ta không thể để
mai một, không thể lãng quên kể cả khi đất nớc ta giàu có, phồn vinh, chúng
ta chỉ có thể hiện đại hóa chúng mà thôi
1.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi đôi với khai thác và phát huy sức mạnh
tổng hợp củâc thành phần kinh tế
Nền kinh tế nớc ta phát triển dựa trên cơ sở khai thác và phát huy đầy
đủ sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong đó, kinh tế Nhà nớc có
vai trò gơng mẫu trong việc thực hiện các chính sách của Chính phủ, giúp
Chính phủ trong việc thi hành chứ năng quản lý vĩ mô đối với toàn nền kinh tế
quốc dân. Kinh tế Nhà nớc bảo đảm các nhu cầu lớn nhât của nền kinh tế nh
nhu cầu đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhu cầu xuất nhập
khẩu quan trọng nhất Kinh tế tập thể, t nhân, t bản Nhà nớc, kinh tế hộ gia
đình bảo đảm các hàng hóa dịch vụ theo nhu cầu tiêu dùng rộng rãi nhất của
nhân dân nh ăn, mặc, ở vì những nhu cầu mà kinh tế Nhà nớc không thể đáp
ứng đủ
Tạo môi trờng, điều kiện, chính sách, pháp luật cần thiết để khuyến
khích kinh tế t nhuân, kinh tế tập thể và kinh tế hộ gia đình phát triển nhanh,
mở rộng quy mô và hoạt động có hiệu quả. Sửa đổi và hoàn thiện luật Đầu t,
và chính sách đầu t của nớc ngoài để thu hút vốn và kỹ thuật, đồng thời, phải
nhanh chóng xây dựng bộ luật và chính sách khuyến khích đầu t trong nớc
Các thành phần kinh tế đợc quyền bình đẳng trong hoạt động kinh doanh
theo cơ chế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc. Chấp nhận cạnh tranh trên
thị trờng và phát triển các quan hệ hợp tác giúp đỡ nhau trong một cơ cấu kinh
tế quốc dan thống nhất vì lợi ích chung của xã hội
1.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo khai thác triệt để khả năng
và thế mạnh của các vùng kinh tế trong cả nớc
Đất nớc ta đợc chia làm ba miền với những vùng kinh tế khác nhau,
vùng đồng bằng, trung du, miền núi, vùng biển và hải đảo. Mỗi miền, vùng có
những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau. Đồng thời, có những khả
năng, tiềm năng thế mạnh kinh tế khác nhau, có phong tục, tập quán ,truyền
thống khác nhau với những thuận lợi và khó khăn khác nhau, có nhu cầu và
khả năng cung ứng hàng hóa dịch vụ khâc nhau. Những sự khác nhau đó đều
ảnh hởng đến sự phát triển kinh tế quốc dân trong cả nớc và trong từng vùng
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42
14
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - khả năng tiềm tàng tăng NSLĐ
lãnh thổ. Muốn khai thác triệt để và thế mạnh của từng vùng kinh tế, chúng ta
phải bố trí đúng đắn cơ cấu các ngành sản xuất và các ngành thơng mại dịch
vụ. Bố trí hợp lý cơ cấu thành phần kinh tế. Để có thể khai thác triệt để khả
năng và thế mạn của từng vùng kinh tế, Nhà nớc cần có chiến lợc, quy hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế cho từng vùng. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo lãnh thổ cần chú ý giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Cơ cấu lãnh thổ là biểu hiện vật chất cụ thể của phân công lao động
theo lãnh thổ, là không gian thích hợp mà trong đó diễn ra các quá trình kinh
tế. Trình độ hoàn thiện của cơ cấu lãnh thỏ phụ thuộc vào trình độ phân công
lao động theo lãnh thổ, phụ thuộc vào trình độ công nghệ hóa. Tốc độ và quy
mô của cách mạng khoa học, công nghệ và công nghiệp hóa tác động mạnh
đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ
Cơ cấu lãnh thổ có tính trì trệ hơn so với cơ cấu ngành, cơ cấu thành
phần kinh tế vì nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Do đó, những sai lầm
và khuyết điểm trong việc bố trí cơ cấu lãnh thổ có ảnh hởng lâu dài đến phát
triển kinh tế.
Căn cứ vào chiến lợc quy hoạch, kế hoạch phát triển các vùng kinh tế
lãnh thổ của Nhà nớc, các ngành, địa phơng xây dựng chiến lợc, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế của ngành mình. Đồng thời, xác định vốn đầu t
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế và các nguồn lực cần thiết khác
1.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo mục tiêu chính trị, kinh tế,
xã hội, quốc phòng-an ninh bảo vệ môi trờng sinh thái và kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa hiện đại hóa
không chỉ nhằm các mục tiêu kinh tế, mà còn thực hiện các mục tiêu ổn định
kinh tế-chính trị-xã hội, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trờng sinh thái.
Các mục tiêu này quan hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy và tạo điều kiện cho
nhau cùng phát triển. Nhng trong từng thời gian phải lựa chọn thứ tự u tiên
hợp lý cho từng mục tiêu để xác định mức độ có thể đạt tới. Nhng điều quan
trọng là phải tập trung đầu t cho mục tiêu kinh tế vì nó là yêu cầu quan trọng
nhất. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, việc tập trung đầu t vào các mục tiêu
kinh tế tất yếu ảnh hởng đến việc đầu t vào các mục tiêu khác, song không vì
thế mà mà coi nhẹ các vấn đề xã hội. Chúng ta phải tìm mọi biện pháp tích
cực nhất để hạn chế những mặt tiêu cực của vấn đề nảy sinh, phát huy những
mặt tích cực nhằm làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.8. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải phù hợp với sự phát triển các khả
năng tơng ứng của nền kinh tế và các quan hệ hợp tác quốc tế đa ph-
ơng, đa dạng, hớng về xuất khẩu
2. Sự cần thiết phải khai thác khả năng tiềm tàng tăng năng suất lao động
Tiết kiệm mọi hao phí trong hoạt động sản xuất và tăng năng suất lao
động là lý do đầu tiên phản ánh sự cần thiết trong việc khai thác các khả năng
Sinh viên: Trần Thắng - KTLĐ42

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét