LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty xây dựng 492 (tổng công ty xây dựng trường sơn)": http://123doc.vn/document/1051548-hach-toan-chi-phi-san-xuat-va-tinh-gia-thanh-san-pham-xay-lap-voi-viec-tang-cuong-quan-tri-doanh-nghiep-tai-cong-ty-xay-dung-492-tong-cong-ty-xay-dung.htm
hoàn thành kế hoạch, khai thác những khả năng tiềm tàng và đề ra những
phơng hớng phấn đấu để không ngừng hạ giá thành sản phẩm thực tế.
Để thực hiện đợc các yêu cầu trên, nhiệm vụ đặt ra cho công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, chọn phơng pháp
tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính
giá thành thích hợp. Tổ chức tốt việc tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp, quy định trình tự công việc phân bổ chi phí cho
từng đối tợng, từng chi tiết sản phẩm.
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
A. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp.
1. Khái niệm.
Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các khoản
hao phí cần thiết khácmà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất định.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
a. Xét trên góc độ kế toán tài chính.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất: về thực chất chỉ có 3
yếu tố chi phí :
Chi phí về sức lao động, chgi phí về đối tợng lao động, chi phí
về t liệu lao động. Tuy nhiên, để phân tích thông tin về chi phí cụ thể
từ đó phục vụ cho việc xây dựng định mức vốn lu độngvà phân tích
các dự toán chi phí thì các yếu tố trên đợc chi tiết hoá theo nội dung
cụ thể của chúng. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi nớc,
mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7
yếu tố:
Yếu tố nguyên vật liệu:
Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế,
công cụ, dụng cụ, sử dụng vào sản xuất, thi công (loại trừ giá trị nguyên
vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố nhiên liệu, động lực đợc sử dụng vào quá trình sản xuất sản
phẩm trong kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền
lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân, nhân viên
quản lý tổ đội thi công.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản
cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tiài sản cố định dùng cho sản xuất
thi công trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch
vụ mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất, thi công trong kỳ.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền cha phản ánh vào các yếu tố chi phí trên dùng vào hoạt động sản xuất,
thi công trong kỳ.
b/Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện việc tính giá thành, chi phí đợc phân chia theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tợng. Cũng nh cách phân loại theo yếu tố, số lợng các khoản mục chi
phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ
quản lý và hạch toán ở mỗi nớc, mỗi thời kỳ khác nhau.
Theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất xây lắp ở Việt Nam bao
gồm 4 khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, tham gia trực tiếp vào sản xuất, thi
công.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng của công
nhân, nhân viên quản lý xí nghiệp, đội thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí liên quan đến việc
sử dụng xe máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình
theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi
xí nghiệp, đội xây dựng, trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí máy thi công.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ
tiêu giá thành còn bao gồm cả khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ta thấy điều khác biệt cách phân loại theo khoản mục chi phí ở
doanh nghiệp xây dựng so với các ngành sản xuất khác là ở chỗ: Trong
doanh nghệp xây dựng, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao
gồm yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn nhng ở các
doanh nghiệp khác thì có.
c/Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm,
công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại:
Chi phí khả biến (biến phí ): Là loại chi phí có thay đổi về lợng t-
ơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong
kỳ. Thuộc loại chi phí này là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp.
Chi phí cố định (định phí ): Là chi phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng
công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí khả biến và chi phí cố định
có tác dụng quản lý định mức và những khoản chi phí mà Nhà nớc quản lý
chặt chẽ. Đặc biệt nó có vai trò rất quan trọng đối với quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn phục vụ cho việc ra quyết định quản lý, tận dụng
tiềm năng phát triển sản xuất kinh doanh.
Trên góc độ kế toán quản trị: Những cách phân loại chi phí nêu
trên đều có tác dụng đối với việc ra quyết định của doanh nghiệp, tuy nhiên,
để phục vụ tốt hơn cho quá trình quản trị doanh nghiệp thì trong kế toán
quản trị còn có những cách phân loại sau:
a/Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia làm 2 loại:
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí ban đầu: Là những khoản chi phí đầu tiên chủ yếu của sản
phẩm, gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí chuyển đổi: Phản ánh mức chi phí cần thiết để chuyển đổi
nguyên vật liệu từ dạng thô sang dạng thành phẩm, nó bao gồm 3 khoản là
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định đợc cơ cấu chi phí
của mình và so sánh với mức chung của ngành, từ đó có sự phân tích, đánh
giá để đa ra quyết định phù hợp.
b/Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
Cách ứng xử của chi phí có nghĩa là chi phí này thay đổi nh thế nào
đối với các mức độ thay đổi của hoạt động sản xuất. Với cách phân loại này
cho phép ngời quản lý thấy trớc đợc sự thay đổi của chi phí khi hoạt động
sản xuất thay đổi, do đó đáp ứng cho yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và
chủ động điều tiết chi phí. Thật ra cách phân loại này chính là cách phân
loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ sản
xuất trong kỳ. Tuy nhiên, để phục vụ cho mục đích quản trị, nó có một số
nét khác biệt, cụ thể, theo cách phân loại này, chi phí đợc chia làm 3 loại:
Biến phí (chi phí khả biến): Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ
lệ thuận với biến động của mức độ hoạt động sản xuất, nó thờng gồm những
khoản sau:
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
+Chi phí nhân công trực tiếp,
+Một bộ phận chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công (bao gồm
chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí động
lực, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, )
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định phí (chi phí cố định): Là những khoản chi phí không thay đổi
khi mức độ hoạt động sản xuất thay đổi, tuy nhiên, định phí chỉ giữ nguyên
trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động giữa mức độ hoạt động tối
thiểu và mức độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
Chi phí hỗn hợp: Bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí ở mức độ
hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí. Qúa
mức độ đó, nó lại thể hiện đặc điểm của chi phí biến đổi. Chi phí hỗn hợp
thờng bao gồm các khoản điện nớc, điện thoại, sửa chữa, bảo dỡng máy
móc thiết bị Do đó, chỉ có chi phí sản xuất chung mới có đặc điểm của
chi phí hỗn hợp.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B. Khái niệm giá thành và phân loại giá thành ở doanh nghiệp xây
lắp.
1. Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng
công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp, khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành là các công trình, hạng mục công trình, khối lợng xây lắp
đã hoàn thành.
2. Phân loại giá thành sản phẩm trong xây lắp.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét d-
ới nhiều góc độ khác nhau.
a. Trên góc độ kinh tế-chính trị có 2 khái niệm:
Giá thành xã hội là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lợng hao
phí lao động cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trong một điều kiện
trung bình của nền sản xuất xã hội.
Giá thành xã hội là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lợng hao
phí lao động cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trong một điều kiện cụ
thể của một cơ sở sản xuất nào đó. Cách phân loại này có tác dụng
trong quản lý vĩ mô, cho phép đánh giá việc sử dụng tài nguyên của
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một quốc gia, một xã hội có hiệu quả thế nào, năng suất sản xuất
đến đâu.
b. Trên góc độ kế toán tài chính :
Có các cách phân loại chủ yếu sau trong sản xuất xây lắp :
b1. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá
thành.
* Giá thành dự toán : sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian
thi công dài, mang tính đơn chiếc, do đó, công trình, hạng mục công
tình đều có giá dự toán riêng. Nh vậy, giá thành dự toán là tổng các
chi phí dự toán.
Giá thành
dự toán
=
Giá thành dự toán
xây lắp sau thuê
-
Thuế
GTGT
-
Thu nhập chịu
thuế tính trớc
Giá dự toán xây lắp sau thuế : là chi phí cho công tác chi phí cho
công tác xây dựng, lắp ráp các kết cấu kiến trúc, lắp đặt máy móc
thiết bị sản xuất .giá trị dự toán xây lắp bao gồm : Chi phí trực tiếp,
chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trớc và thuế GTGT.
* Giá thành kế hoạch : đợc xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thể ở một xí nghiệp xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp
thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong xí nghiệp, giá thành
kế hoạch đợc xác định.
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
dự toán
-
Mức hạ giá
thành dự toán
-
Khoản bù chênh
lệch vợt dự toán
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toánmột lợng bằng mức hạ
giá thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù chênh lệch dự toán
để trang trải các chi phí không tính đến trong dự toán.
Khi tính giá thành kế hoạch, việc quan trọng nhất là xác định đúng số
tiết kiệm do hạ giá thành dự toán nhờ các biện pháp kỹ thuật. Bằng cách
tính toán có căn cứ kỹ thuật có thể tổng hợp đợc hiệu quả kinh tếdo các
biện pháp mang lại.
* Giá thành thực tế : Phản ánh toàn bộ giá thành thực tế để hoàn
thành bàn giao khối lợng xây lắp mà xí nghiệp nhận thầu.
Giá thành không chỉ bao gồm những chi phsi định mức mà có thể còn
bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nh mất mát, bội chi vật t do
những nguyên nhân chủ quan của bản thân xí nghiệp.
Giữa 3 loại giá thành nói trên có quan hệ với nhau về lợng nh sau :
Giá thánh dự toán giá thành kế hoạch giá thành thực tế
b2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia thành 2 loại:
Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): Là chỉ tiêu
phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Bởi vậy giá
thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành phân xởng.
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm (chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý). Do vậy, giá
thành tiêu thụ còn đợc gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ.
Z toàn bộ của Z sản xuất Chi phí quản Chi phí tiêu
sp tiêu thụ
=
sản phẩm
+
lý DN
+
thụ sp
b3. Phân loại giá thành theo theo phạm vị tính giá thành:
Do quá trình thi công và sản xuất sản phẩm xây lắp kéo dài, khối l-
ợng xây lắp lớn nên để tiện theo dõi những chi phí phát sinh, ngời ta phân
chia giá thành sản phẩm xây lắp thành giá thành hoàn chỉnh và giá thành
không hoàn chỉnh.
Giá thành hoàn chỉnh: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan công
trình, hạng mục công trình hoàn thành hay chính là chi phí chi ra để tiến
hành thi công một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến
khi kết thúc hoàn thành bàn giao cho bên A (bên chủ đầu t).
Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác xây lắp thực tế):
Phản ánh giá thành một khối lợng công tác xây lắp đạt tới một điểm dừng
kỹ thuật nhất định, nó cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp
thời điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau, phát hiện những
nguyên nhân làm thay đổi chi phí.
b4. Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu giá
thành sau:
Giá thành đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành dự toán xây lắp
do chủ đầu t đa ra để các doanh nghiệp căn cứ vào đó mà tính giá thành của
mình (còn gọi là giá thành dự thầu công tác xây lắp). Nếu thấy giá thành
của mình thấp hơn giá thành đấu thầu thì sẽ tăng giá đấu thầu công tác xây
lắp công trình.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét