LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại nhno&ptnt nam hà nội": http://123doc.vn/document/1052801-mot-so-giai-phap-kien-nghi-nham-hoan-thien-va-nang-cao-chat-luong-nghiep-vu-bao-lanh-tai-nhno-ptnt-nam-ha-noi.htm
hợp đồng. Sự thoả thuận phải rõ ràng, chi tiết, chính xác về các điều khoản,
điều kiện kể cả về câu chữ của th bảo lãnh. Việc này thể hiện qua bớc (1) trên
sơ đồ.
Bớc (2) thể hiện quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên đợc bảo lãnh. Hai bên
sẽ ký kết hợp đồng bảo lãnh mà trong đó bên đợc bảo lãnh chỉ dẫn cho Ngân
hàng phục vụ mình phát hành th bảo lãnh với các điều khoản và điều kiện nh
đã thoả thuận với ngời thụ hởng. Trong trờng hợp Ngân hàng đã phải thanh
toán bảo lãnh theo các điều khoản và điều kiện của th bảo lãnh thì sau đó ngời
đợc bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn lại cho Ngân hàng.
Bên bảo lãnh sẽ phát hành th bảo lãnh dựa theo sự chỉ dẫn của bên đợc bảo
lãnh và giao cho bên nhận bảo lãnh và thông báo cho bên nhận bảo lãnh.
Trong trờng hợp bên đợc bảo lãnh không thực hiện đợc hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết, bên nhận bảo lãnh chắc chắn sẽ đợc bên bảo lãnh
trả nợ. Việc này thể hiện qua bớc (3) trên sơ đồ.
1.1.2- Đặc điểm của bảo lãnh Ngân hàng.
1.1.2.1 - Bảo lãnh Ngân hàng là một quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau.
Th bảo lãnh là một cam kết phát sinh từ mối quan hệ của nhiều bên, đó là:
- Mối quan hệ hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng dân sự giữa ngời đợc bảo
lãnh và ngời thụ hởng (có thể là hợp đồng vay vốn, hợp đồng thơng mại, hợp
đồng thi công, hợp đồng thiết kế)
- Mối quan hệ hợp đồng giữa ngời đợc bảo lãnh và Ngân hàng phát hành
bảo lãnh thể hiện trên hợp đồng bảo lãnh.
- Mối quan hệ hợp đồng giữa ngời thụ hởng bảo lãnh và Ngân hàng phát
hành bảo lãnh.
Nh vậy, do sự ảnh hởng phụ thuộc lẫn nhau của các mối quan hệ trên nên
hợp đồng bảo lãnh sẽ không thể tồn tại nếu thiếu các mối quan hệ đó.
1.1.2.2 - Tính độc lập của bảo lãnh.
Một trong những đặc trng nổi bật của bảo lãnh Ngân hàng là nó mang tính
chất độc lập và tách biệt trong các quan hệ thơng mại và vay nợ. Sở dĩ nói nh vậy
là vì mặc dù nội dung của bảo lãnh đợc xây dựng trên cơ sở nội dung của hợp
đồng thơng mại, hợp đồng vay vốn hay hợp đồng đấu thầu Song nếu xét về mặt
pháp lý, th bảo lãnh độc lập và tách rời khỏi cơ sở hình thành ra nó.
Trớc hết, tính độc lập đợc thể hiện rõ nét trong từng mối quan hệ giữa các
bên liên quan. Nh trên đã đề cập, mối quan hệ giữa các bên là mối quan hệ
phụ thuộc, vừa là nguyên nhân lại vừa là kết quả của nhau song do đặc điểm
các hợp đồng đợc hình thành từ những mối quan hệ giữa các đối tợng riêng
biệt, đồng thời do đợc chi phối bởi những mục đích khác nhau nên tính pháp
lý cũng nh quyền lợi của các bên liên quan hoàn toàn mang tính chất độc lập.
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
Vì vậy, Ngân hàng với vai trò ngời cung cấp dịch vụ và cam kết thanh toán sẽ
phải thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của mình trên cơ sở độc lập về quyền và
nghĩa vụ riêng biệt trong hợp đồng.
Bên cạnh đó, tính độc lập của bảo lãnh không chỉ giới hạn ở quan hệ giữa
các bên liên quan mà còn thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của Ngân
hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với quan hệ giữa Ngân
hàng phát hành và ngời đợc bảo lãnh. Một khi các điều kiện bảo lãnh của
Ngân hàng đợc tuân thủ thì Ngân hàng không thể viện dẫn bất cứ lý do gì để
từ chối hay cố tình trì hoãn việc thanh toán. Trách nhiệm này đòi hỏi Ngân
hàng phải thực hiện sự cân nhắc và thận trọng trớc khi ra quyết định cung cấp
bảo lãnh cho một khách hàng nào đó.
Song tính độc lập của bảo lãnh cũng phụ thuộc vào các điều kiện của bảo lãnh,
nó là loại bảo lãnh vô điều kiện hay có điều kiện. Nếu là bảo lãnh vô điều kiện, việc
thanh toán đợc thực hiện theo yêu cầu đầu tiên, tính độc lập đợc đảm bảo.
1.1.2.3. Tính hoàn toàn phù hợp của th bảo lãnh.
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh khi ngời thụ hởng bảo lãnh đến yêu cầu
Ngân hàng thanh toán thì Ngân hàng phát hành có trách nhiệm kiểm tra các
chứng từ do ngời thụ hởng xuất trình phù hợp với những điều khoản và điều
kiện của th bảo lãnh. Ngân hàng phát hành có quyền từ chối thanh toán nếu
chứng từ bất hợp lệ hay những điều kiện và điều khoản của bảo lãnh không đ-
ợc đáp ứng. Nếu Ngân hàng không thực hiện đúng trách nhiệm kiểm tra chứng
từ của mình tức là vẫn thanh toán khi bộ chứng từ bất hợp lệ thì Ngân hàng sẽ
không nhận đợc bồi hoàn từ ngời đợc bảo lãnh. Tuy nhiên nếu bộ chứng từ đợc
đa đến hoàn toàn phù hợp với các điều khoản quy định trong bảo lãnh và Ngân
hàng kiểm tra thấy không có dấu hiệu lừa đảo thì phải lập tức thanh toán ngay
cho bên thụ hởng. Ngân hàng phải hành động một cách trung thực và khách
quan, không làm chỗ dựa cho khách hàng của mình để từ chối thanh toán vì
nếu nh vậy sẽ làm giảm uy tín của chính Ngân hàng.
1.1.3 - Vai trò và chức năng của bảo lãnh Ngân hàng
1.1.3.1- Chức năng của bảo lãnh Ngân hàng .
Chức năng bảo đảm.
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Mục đích của bảo lãnh là
cung cấp cho ngời thụ hởng một khoản bồi hoàn tài chính cho những thiệt hại
do hành vi vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh gây ra. Nhng khả năng
xảy ra nghĩa vụ bồi thờng của Ngân hàng là rất nhỏ. Theo thống kê của các
nhà Ngân hàng Mỹ thì chỉ 1% trên tổng số bảo lãnh phát hành tại nớc này bị
ngời thụ hởng yêu cầu thanh toán. Ngoài ra bảo lãnh còn sử dụng cho các thoả
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
thuận phi mua bán nh dự thầu, thực hiện hợp đồng Do vậy bảo lãnh không
phải là công cụ thanh toán mà là công cụ bảo đảm.
Chức năng tài trợ.
Đa số các hợp đồng thi công và mua bán lớn đòi hỏi phải dùng tới những
khoản vốn lớn trong thời gian khá dài. Ngời thi công có thể phải yêu cầu từ
ngời chủ công trình một khoản tiền ứng trớc. Hoặc trong cuộc đấu thầu, chủ
thầu có thể yêu cầu ngời dự thầu một khoản tiền đặt coc tham gia đấu thầu.
Ngân hàng phát hành bảo lãnh nh một công cụ tài trợ làm cho chủ thầu đợc
đảm bảm sẽ ứng trớc tiền cho nhà thầu và khi dự thầu, nhà thầu thay việc đặt
cọc một khoản tiền bằng việc thực hiện bảo lãnh của Ngân hàng. Xét về mặt
này bảo lãnh Ngân hàng mang chức năng tài trợ, các điều kiện đợc quy định
cụ thể trong th bảo lãnh và đây chính là điều kiện ràng buộc giữa các bên.
Chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng.
Bảo lãnh cho phép ngời thụ hởng có quyền yêu cầu Ngân hàng thanh toán
khi ngời đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng cam kết trong suốt thời gian có hiệu
lực của bảo lãnh, đồng thời Ngân hàng cũng có quyền thu hồi lại từ phía
khách hàng của mình. Ngân hàng luôn bị một áp lực bồi hoàn bảo lãnh, do
vậy lúc này bảo lãnh có vai trò đốc thúc ngời đợc bảo lãnh thực hiện hoàn tất
hợp đồng đã ký kết. Tuy bên nhận bảo lãnh sẽ đợc nhận một khoản bồi thờng
tài chính từ bảo lãnh khi có sự vi phạm hợp đồng, song điều đó là điều bất đắc
dĩ, sự mong muốn của họ là đợc thực hiện trọn vẹn hợp đồng. Nh vậy, bảo
lãnh mang ý nghĩa ràng buộc, đốc thúc ngời đợc bảo lãnh phải thực hiện hợp
đồng hơn là bồi hoàn.
Ví dụ: Trong bảo lãnh dự thầu, chủ thầu yêu cầu ngời thầu phải có sự bảo
lãnh của Ngân hàng nhằm đảm bảo đơn vị thầu sẽ không rút bỏ giữa chừng
hợp đồng khi họ đã trúng thầu. Họ không mong đợi gì về khoản bồi hoàn do
việc vi phạm của đối tác bởi lúc này họ phải tốn nhiều thời gian và chi phí để
tìm đối tác khác vv
Nh vậy, ba chức năng trên của bảo lãnh cho ta thấy rõ tác dụng của bảo
lãnh và khi đi nghiên cứu chúng ta có thể phát huy đầy đủ các tác dụng đó,
giúp cho việc vận dụng bảo lãnh có hiệu quả hơn.
1.1.3.2 - Vai trò của bảo lãnh.
Đối với Ngân hàng .
Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, NHTM vừa mở rộng đợc hoạt động của
Ngân hàng, qua đó thu phí bảo lãnh, vừa nâng cao đợc uy tín của Ngân hàng
trong nớc cũng nh trên trờng quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực huy động vốn và
tham gia thanh toán quốc tế.
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
Phí bảo lãnh = Tỷ lệ phí (%)*giá trị bảo lãnh*thời gian bảo lãnh
Thực vậy, nghiệp vụ bảo lãnh đem lại một nguồn thu đáng kể cho Ngân
hàng, đó là phí bảo lãnh. Hiện nay NHNN Việt nam quy định mức phí bảo
lãnh không vợt quá 2%/năm trên giá trị hợp đồng bảo lãnh. Nếu mức phí bảo
lãnh tính theo tỷ lệ này thấp hơn ba trăm ngàn thì Ngân hàng thu phí tối thiểu
là ba trăm ngàn đồng. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải có một khoản ký
quỹ nhất định do Ngân hàng yêu cầu (ít nhất là 5% giá trị món bảo lãnh). Đây
là nguồn vốn kinh doanh rẻ của Ngân hàng vì số tiền ký quỹ bảo lãnh cũng đ-
ợc hạch toán phí bằng mức tiền gửi trên tài khoản vãng lai (hiện nay là
0,2%/tháng). Khoản phí và số tiền ký quỹ này còn có tác dụng hỗ trợ nghiệp
vụ thanh toán góp phần đảm bảo tính thanh khoản cho Ngân hàng .
Đối với doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp, bảo lãnh Ngân hàng giúp cho việc đáp ứng kịp thời các yêu
cầu về vốn, đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy cạnh tranh mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Cụ thể là, với bên đợc bảo lãnh, Ngân hàng tạo điều kiện cho bên đợc bảo
lãnh có đủ phơng tiện và khả năng thực hiện hợp đồng nhng lại cha có đợc uy
tín đối với các bên đối tác có thể tham gia đấu thầu, tham gia giao dịch và ký
kết hợp đồng.
Với bên thụ hởng bảo lãnh, có thể tiết kiệm đợc thời gian tìm hiểu đối tác,
tạo cơ hội kinh doanh hiệu quả, lựa chọn đợc đối tác tốt nhất, đồng thời yên
tâm khi ký kết, thực hiện hợp đồng hạn chế đợc rủi ro trong giao dịch và bù
đắp thiệt hại trong thời gian ngắn nhất.
Trong bảo lãnh, Ngân hàng chỉ đứng ra bảo đảm việc thực hiện hợp đồng
của doanh nghiệp, mọi nghĩa vụ tài chính doanh nghiệp phải trả cho Ngân
hàng. Thêm vào đó doanh nghiệp còn phải trả cho Ngân hàng một khoản phí
bảo lãnh. Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến việc sử dụng khoản vốn
vay có hiệu quả nhất, tạo đợc lợi nhuận lớn nhất. Do vậy, bảo lãnh góp phần
thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh, có trách nhiệm hoàn thành hợp
đồng đúng qui định, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh lãnh phí
trong kinh doanh là cơ sở để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế.
Thứ nhất, bảo lãnh đáp ứng nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Với các nớc có nền kinh tế
đang phát triển và cha phát triển, nhu cầu về vốn ngắn, trung, dài hạn rất lớn.
Bảo lãnh Ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp tìm đợc các nguồn vốn ổn định
với chi phí thấp ở trong, ngoài nớc từ đó sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
trang bị những dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao
hiệu quả sản xuất và chất lợng sản phẩm, đủ tiềm năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng trong nớc và quốc tế, tạo công ăn việc làm cho xã hội, góp phần cải thiện
đời sống nhân dân.
Thứ hai, bảo lãnh Ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn, các
khu vực kinh tế trọng điểm phát triển là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế
kém phát triển đáp ứng đợc yêu cầu của chính sách phát triển kinh tế quốc gia.
Thông qua chính sách bảo lãnh cùng với các u đãi về điều kiện và tỷ lệ phí
bảo lãnh Ngân hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ điều kiện và khả năng
vay vốn để phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều
sâu, bảo đảm cho doanh nghiệp có thể tham gia vào các hợp đồng có giá trị
lớn qua đó khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
Thứ ba, bảo lãnh Ngân hàng góp phần tăng cờng mối quan hệ thơng mại
quốc tế. Hoạt động thơng mại quốc tế luôn chứa đựng các rủi ro. Ngoài các rủi
ro thông thờng của hoạt động thơng mại trong nớc, trong quan hệ hợp tác kinh
doanh cũng nh hợp đồng xuất khẩu giữa các quốc gia, các doanh nghiệp khác
trên thế giới còn có những rủi ro do sự bất đồng về luật pháp, sự thiếu hiểu
biết về khả năng hoạt động, mức độ tin cậy giữa doanh nghiệp với các đối tác.
Điều đó khiến doanh nghiệp thờng không quyết đoán trong việc ký hợp đồng
làm trì hoãn việc kinh doanh, cản trở sự phát triển thơng mại quốc tế.
Bảo lãnh Ngân hàng sẽ giúp các bên giải tỏa các bế tắc đó để họ có thể yên
tâm khi ký kết, thực hiện hợp đồng góp phần hình thành mối quan hệ chặt chẽ
giữa các bên, tạo đợc uy tín với nhau trên thị trờng quốc tế.
Ngoài ra, bảo lãnh Ngân hàng còn thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn trong
nền kinh tế thông qua các quan hệ hàng - tiền, góp phần tăng tổng sản phẩm
quốc dân, ổn định chính trị, xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
1.2. Nội dung của nghiệp vụ bảo lãnh
1.2.1 Các loại bảo lãnh Ngân hàng
Ngày nay trên thế giới áp dụng rất nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau.
Căn cứ vào các tiêu chí bảo lãnh có thể phân bảo lãnh Ngân hàng thành các
loại bảo lãnh sau:
1.2.1.1 Theo mục đích của bảo lãnh
Theo cách phân loại này ng ời ta đã chia bảo lãnh thành các loại sau:
Bảo lãnh dự thầu (Tender guarantee)
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của Ngân hàng với chủ thầu về việc Ngân
hàng sẽ trả tiền thay trong phạm vi thời hạn và số tiền bảo lãnh nếu bên dự
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
thầu vi phạm quy chế dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phạt
cho bên chủ thầu.
Bảo lãnh dự thầu thờng có 2 loại:
- Bảo lãnh dự thầu xây lắp.
- Bảo lãnh dự thầu cung ứng máy móc thiết bị
Thông thờng, đối với những hợp đồng lớn, đặc biệt là những hợp đồng xây
dựng, thiết kế hay cung cấp thiết bị thì ngời chủ công trình thờng lựa chọn đối
tác thông qua hình thức đấu thầu. Việc đấu thầu bao gồm các bớc sau: Gọi
thầu, mở thầu và tuyên bố trúng thầu. Trong bộ hồ sơ mời thầu, chủ thầu th-
ờng qui định nhà thầu phải nộp một th bảo lãnh dự thầu với giá trị từ 1% - 3%
tổng giá trị ớc tính giá bỏ thầu, nhằm xác minh khả năng của ngời dự thầu
trong việc tham gia đấu thầu là nghiêm túc và ngời tham gia đấu thầu sẽ ký
hợp đồng khi họ trúng thầu. Trong trờng hợp trúng thầu, các hình thức bảo
lãnh cho các công việc tiếp theo nh: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
tiền đặt cọc, bảo lãnh chất lợng công trình sẽ đợc sẵn sàng.
Nếu nh Ngân hàng đồng ý bảo lãnh, họ sẽ phát hành một th bảo lãnh dự
thầu. Khi xem xét cấp th bảo lãnh, Ngân hàng phải đánh giá chính xác khả
năng về tài chính, kỹ thuật và năng lực thực hiện cam kết với chủ đầu t của
nhà thầu để đảm bảo chỉ có các nhà thầu có uy tín năng lực về chuyên môn và
kỹ thuật mới tham gia dự thầu, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu t trong việc
xem xét đánh giá các đơn vị thầu.
Chủ đầu t có quyền đòi tiền Ngân hàng theo th bảo lãnh nếu nhà thầu
không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Số tiền và thời hạn bảo lãnh đợc ghi
trong th phải khớp với đề nghị của bên yêu cầu bảo lãnh nhng không trái với
quy chế đấu thầu. Theo bản tính tự nhiên thì bảo lãnh dự thầu sẽ không có
hiệu lực thanh toán khi ngời đợc bảo lãnh (tức ngời tham gia đấu thầu) không
trúng thầu. Nh vậy th bảo lãnh sẽ tự động hết hiệu lực khi các bên tham gia dự
thầu không trúng thầu. Đôi khi trong th bảo lãnh dự thầu còn quy định rằng
chủ thầu phải trả lại th bảo lãnh cho nhà thầu khi họ không trúng thầu.
Điều kiện để chủ thầu đòi tiền th bảo lãnh dự thầu:
- Nhà thầu rút hồ sơ dự thầu trong thời gian còn hiệu lực nêu trong đơn dự thầu.
- Sau khi đợc chủ đầu t thông báo trúng thầu, trong thời gian còn hiệu lực của
đơn dự thầu mà nhà thầu không ký hợp đồng khi đợc chủ đầu t yêu cầu hoặc không
nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo đúng phần chỉ dẫn cho nhà thầu.
Việc trả tiền theo th bảo lãnh đợc coi nh là sự đền bù cho chủ đầu t về
thời gian và chi phí để xem xét đánh giá lại hồ sơ dự thầu của các nhà thầu
khác. Tiền bảo lãnh dự thầu sẽ đợc trả lại cho những nhà thầu không đạt kết
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
quả sau khi công bố kết quả trúng thầu không quá 30 ngày kể từ ngày công bố
hoặc đợc trả lại cho ngơì trúng thầu sau khi đã nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance guarantee)
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của Ngân hàng bảo lãnh về việc
thực hiện hợp đồng của bên đợc bảo lãnh. Trong trờng hợp bên đợc bảo lãnh
không thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng mà không nộp tiền phạt hoặc nộp
không đủ thì Ngân hàng bảo lãnh phải có trách nhiệm trả thay cho khách hàng
của mình (bên đợc bảo lãnh).
Đây là loại bảo lãnh đợc sử dụng phổ biến nhất và có thể không phải yêu
cầu một loại bảo lãnh nào khác ngoài nó trong quá trình mua bán hàng hoá
hoặc dự thầu xây dựng. Nó cung cấp một bảo đảm cho ngời thụ hởng bảo lãnh
về việc thực hiện hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh.
Giá trị của bảo lãnh tuỳ theo giá trị của hợp đồng và tuỳ theo tính chất của
mỗi thơng vụ. Tuy nhiên, giá trị của bảo lãnh thực hiện hợp đồng thờng từ 5%
- 15% giá trị hợp đồng cơ sở. Trờng hợp đặc biệt trong bảo lãnh thực hiện hợp
đồng xây lắp số tiền có thể lớn hơn 15% nhng phải đợc ngời có thẩm quyền
quyết định đầu t chấp nhận. Số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ hợp
đồng nhng thời hạn trong th bảo lãnh đợc kéo dài đến khi hoàn thành hợp
đồng.
Loại bảo lãnh này thông thờng đợc phát hành kèm theo với các phơng thức
thanh toán khác (nh thanh toán th tín dụng, hoàn trả tiền ứng trớc ) để bổ
sung hỗ trợ cho nhau. Nếu ngời thụ hởng là bên bán (hoặc nhà thầu) thì bảo
lãnh sẽ bù đắp đợc rủi ro khi hàng hoá đã đặt hoặc sản xuất xong, công trình
đã khởi công mà bên đối tác vì một lý do nào đó lại không muốn tiếp tục
thực hiện hợp đồng bảo lãnh.
Nếu ngời thụ hởng là bên mua (hoặc chủ đầu t) thì bảo lãnh này sẽ bù đắp
một phần rủi ro khi ngời bán không có khả năng sản xuất hay cung cấp hàng hoá
hoặc khi nhà thầu phá vỡ hợp đồng. Số tiền bồi thờng này sẽ giúp ngời thụ hởng
bù đắp những phí tổn do hợp đồng bị bỏ dở và tìm đối tác khác.
Các loại bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây lắp.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cung ứng máy móc thiết bị.
Bảo lãnh tiền ứng trớc (Advance payment guarantee)
Bảo lãnh tiền ứng trớc là cam kết của Ngân hàng về việc sử dụng tiền
ứng trớc của nhà thầu, ngời nhập khẩu với chủ thầu. Ngân hàng sẽ đứng ra trả
thay trong phạm vi số tiền và thời hạn bảo lãnh nếu bên đợc bảo lãnh vi phạm
hợp đồng.
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
Trong đa số các hợp đồng lớn, chẳng hạn xuất nhập khẩu hàng hoá, thầu
xây dựng, ngời bán (hoặc nhà thầu) thờng đợc ngời mua (hoặc chủ đầu t)
ứng trớc từ 5% - 15% giá trị hợp đồng nh là một khoản hỗ trợ tài chính cho
việc thực hiện hợp đồng của họ. Đổi lại, ngời bán ( hoặc nhà thầu) phải nộp
th bảo lãnh tiền ứng trớc để đảm bảo việc hoàn trả lại tiền ứng trớc trong trờng
hợp ngời bán (nhà thầu) không thực hiện đúng hợp đồng cơ sở nh không giao
hàng, giao hàng không đủ, có hành vi vi phạm hợp đồng mà không hoàn trả
tiền ứng trớc. Th bảo lãnh tiền ứng trớc có giá trị bằng 5% - 15% giá trị hợp
đồng. Th bảo lãnh tiền ứng trớc cũng tuân theo quy tắc cơ bản của th bảo lãnh
độc lập, đó là việc Ngân hàng chỉ trả tiền một khi các điều khoản, điều kiện
của th bảo lãnh đợc đáp ứng. Trong khi đó, các th bảo lãnh tiền ứng trớc thờng
không đa ra điều kiện gì khác ngoài việc yêu cầu ngời thụ hởng xuất trình yêu
cầu đòi thanh toán.
Mục đích của th bảo lãnh này nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng, đồng
thời đảm bảo cho ngời bán (hoặc chủ đầu t) nhận lại khoản tiền ứng trớc khi
hợp đồng cơ sở bị vi phạm hoặc bị huỷ bỏ.
Số tiền bảo lãnh có giá trị bằng toàn bộ số tiền ứng trớc (5% - 15% giá trị
hợp đồng). Th bảo lãnh tiền ứng trớc thờng có điều khoản khấu trừ. Điều
khoản này quy định việc giảm dần số tiền của th bảo lãnh khi có bằng chứng
về việc đã hoàn thành từng phần việc của hợp đồng cơ sở (giao một phần
hàng, hoàn thành một số hạng mục công trình).
Bảo lãnh tiền ứng trớc chỉ có hiệu lực khi bên đợc bảo lãnh đã nhận đợc
tiền ứng trớc, bởi vì nếu bảo lãnh có hiệu lực ngay lúc phát hành và bên đợc
bảo lãnh cha nhận đợc tiền ứng trớc thì có khả năng ngời thụ hởng sẽ đòi
thanh toán bảo lãnh trong khi họ cha ứng tiền cho bên đợc bảo lãnh. Th bảo
lãnh sẽ tự động hết hiệu lực khi hợp đồng cơ sở đã đợc hoàn tất.
Bảo lãnh tiền ứng trớc có 2 loại sau:
- Bảo lãnh tiền ứng trớc thi công công trình.
- Bảo lãnh tiền ứng trớc sản xuất máy móc, thiết bị, hàng hoá.
Bảo lãnh bảo hành (maintainance guarantee)
Bảo lãnh bảo hành là loại bảo lãnh Ngân hàng cam kết với chủ thầu, nhà
nhập khẩu trong trờng hợp nhà thầu, nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng về chất
lợng sản phẩm mà không bồi thờng hoặc bồi thờng không đủ thì Ngân hàng sẽ
phải trả thay trong phạm vi và thời hạn bảo lãnh.
Mục đích của bảo lãnh bảo hành là bảo đảm cho chất lợng sản phẩm trong
suốt thời hạn bảo hành của thiết bị. Nó thờng đợc áp dụng trong nhập khẩu
thiết bị hay lắp ráp v.vNh vậy bảo lãnh này có thời hạn hiệu lực bắt đầu ngay
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
từ lúc tiến hành lắp ráp, sử dụng cho đến hết thời hạn bảo lãnh của thiết bị
cộng thêm khoảng thời gian hợp lý để ngời thụ hởng lập thêm chứng từ yêu
cầu thanh toán.
Trong suốt thời gian bảo hành, nếu có bất cứ sự cố gì xảy ra trong phạm vi
bảo lãnh của sản phẩm thì ngời thụ hởng có quyền lập chứng từ yêu cầu thanh
toán bảo lãnh nh một khoản tiền bồi thờng. Giá trị của th bảo lãnh này thờng
rất thấp so với th bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nó chỉ chiếm khoảng từ 2% -
5% giá tri hợp đồng.
Bảo lãnh chất lợng sản phẩm gồm có 2 loại:
- Bảo lãnh bảo đảm chất lợng công trình.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lợng máy móc, thiết bị, hàng hoá.
Bảo lãnh thanh toán (payment guarantee).
Bảo lãnh thanh toán là loại bảo lãnh mà trong đó Ngân hàng bảo lãnh
cam kết với ngời thụ hởng th bảo lãnh (thờng là ngời bán hoặc nhà thầu) về
việc thanh toán tiền theo đúng hợp đồng cơ sở của ngời đợc bảo lãnh (thờng là
ngời mua hoặc chủ đầu t). Trong trờng hợp ngời đợc bảo lãnh không thanh
toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền theo hợp đồng cơ sở thì Ngân hàng
bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho ngời đợc bảo lãnh.
Bảo lãnh thanh toán nhằm mục đích tránh tổn thất cho ngời thụ hởng trong tr-
ờng hợp ngời đợc bảo lãnh không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền
theo đúng hợp đồng.
Số tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh là số tiền và thời hạn đợc hai bên đối
tác quy định trong hợp đồng cơ sở. Thông thờng số tiền bảo lãnh bằng 100%
giá trị hợp đồng cơ sở, còn thời hạn thờng do các bên thoả thuận.
Các loại bảo lãnh thanh toán:
- Bảo lãnh thanh toán tiền xây lắp công trình.
- Bảo lãnh thanh toán tiền đặt cọc máy móc thiết bị.
Bảo lãnh hoàn trả vốn vay (repayment guaranee).
Bảo lãnh hoàn trả vốn vay của Ngân hàng là cam kết của Ngân hàng về
việc sẽ trả nợ vay (gốc + lãi) nếu bên đi vay không trả đủ hoặc đúng hạn vay
của bên cho vay.
Việc bảo lãnh thờng xuất hiện trong quan hệ vay vốn, các Ngân hàng th-
ờng nhận bảo lãnh cho các bên đi vay trong các trờng hợp sau:
- Bảo lãnh mua hàng trả chậm.
- Uỷ thác xuất nhập khẩu.
- Vay vốn của một Ngân hàng khác ngoài hệ thống
- Nhận hàng gia công, nhận hàng thanh lý
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.2 Theo bản chất của bảo lãnh.
Theo tiêu thức này ngời ta chia bảo lãnh thành 2 loại:
Bảo lãnh kèm chứng từ hay bảo lãnh có điều kiện (conditional guarantee
or Accessory guarantee).
Là loại bảo lãnh mà khi yêu cầu Ngân hàng bảo lãnh trả tiền thì ngời thụ
hởng phải xuất trình kèm theo một số chứng từ hoặc chứng nhận của một bên
thứ ba phát hành xác nhận sự vi phạm của ngời đợc bảo lãnh. Chứng từ của
một bên thứ ba có thể là một chứng nhận thẩm định của một công ty kiểm
định độc lập, một phán quyết của toà án
Đặc điểm nổi bật của loại bảo lãnh này là ngời hởng nếu muốn đợc trả tiền
(bồi thờng thiệt hại) phát hành phải xuất trình chứng từ của phía thứ ba hoặc
của toà án chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của đối tác. Do những
điều kiện xác lập chứng cứ nh vậy nên bảo lãnh có điều kiện về bản chất rất t-
ơng đồng với nghiệp vụ bảo hiểm. Theo đó ngời đợc bảo hiểm (the insured)
phát hành phải xuất trình các chứng cứ chứng minh sự tổn thất mới đợc bồi th-
ờng. Mặc dù các điều kiện này không làm vừa lòng đối với ngời hởng do việc
bồi thờng không đợc thực hiện ngay (on demand) mà phát hành phải qua các
thủ tục phát hành pháp lý khác, nhng phía đợc bảo lãnh và ng ời phát hành lại
hài lòng vì nó đảm bảo tính khách quan, nhng quan trọng và có ý nghĩa hơn
là ngăn ngừa tối đa sự gian lận, lừa đảo của phía nhận bảo lãnh, điều này có
thể xảy ra và đã xảy ra rất nhiều trên thế giới và ngay tại Việt Nam. Nhng
cũng do tính chất kém linh hoạt này nên loại bảo lãnh này không đợc sử dụng
phổ biến, đặc biệt là trong thanh toán quốc tế.
Bảo lãnh theo yêu cầu hay bảo lãnh vô điều kiện (unconditional guarantee).
Là loại bảo lãnh mà việc thanh toán sẽ đợc thực hiện ngay khi Ngân hàng
bảo lãnh nhận đợc yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của ngời thụ hởng và xem
đây nh là một mệnh lệnh thanh toán đơn giản, không đòi hỏi phải có một
chứng từ nào kèm theo.
Đây là dạng bảo lãnh có tính chất độc lập với các giao dịch khác, kể cả
hợp đồng mà theo đó bảo lãnh đợc phát hành, do vậy nó đợc gọi theo thuật
ngữ chung là independent guarantee. Ngời phát hành bảo lãnh phải đợc thực
hiện nghĩa vụ của mình ghi trong bảo lãnh ngay khi nhận đợc yêu cầu (first
demand on demand). Ngời thụ hởng không cần đa ra những chứng cứ mô tả
mức độ thiệt hại của mình do việc vi phạm hợp đồng của ngời đợc bảo lãnh
gây ra. Văn bản yêu cầu thanh toán chỉ là một tuyên bố đơn phơng của ngời
thụ hởng mà không cần có sự xác nhận gì từ phía ngời đợc bảo lãnh hay của
một bên thứ ba nào.
SV: Phạm Kim Oanh Lớp TC5-K7
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét