LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bắc hà nội": http://123doc.vn/document/1053553-giai-phap-nang-cao-chat-luong-cong-tac-huy-dong-von-tai-ngan-hang-nong-nghiep-va-phat-trien-nong-thon-bac-ha-noi.htm
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng . Do vậy ngân hàng cần phải
nghiên cứu và đa ra chiến lợc sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất .
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện
kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của
ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích,
hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phơng pháp hoàn trả
Hai là tiến hành đầu t
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu
cầu khác nhau. Với t cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi
Ngân hàng phải luôn nắm bắt đợc thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp
đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay,
ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu t. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng th-
ơng mại có thể tiến hành là:
Đầu t vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu t góp vốn vào các
doanh nghiệp, các công ty khác.
Đầu t vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các
nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân
hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng
không thể bỏ qua sự an toàn. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu t để thu đợc lợi
nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động đợc để đảm
bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc
do Trung ơng đề ra.
c, nghiệp vụ khác :
Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ . Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đ-
a ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh thanh toán bằng séc , uỷ nhiệm
chi, nhờ thu , các loại thẻ cung cấp mạng lới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ
và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần . Mặt khác ,các ngân hàng thơng mại
- 5 -
Chuyên đề tốt nghiệp
còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát
hành chứng khoán cho các công ty . Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ
uỷ thác nh uỷ thác cho vay , uỷ thác đầu t , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và
thu hộ
Nh vậy ,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn
tại và phát triển vững mạnh trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt nh hiện
nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thờng xuyên tác động qua lại
với nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hởng tới quyết định sử dụng vốn, ngợc lại nhu
cầu sử dụng vốn ảnh hởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các
nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhng mục đích chính là thu
hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả.
1.2 Nguồn vốn huy động và hiêu quả huy động vốn trong ngân hàng th-
ơng mại
1.2.1 Khái niệm vốn huy động trong ngân hàng thơng mại
NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nớc khác nhau các trung gian tài
chính lại đợc phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm chung là vai
trò chủ đạo của các ngân hàng thơng mại đóng góp khối lợng tài sản và tầm quan
trọng đối với nền kinh tế. Để có đợc vị trí đó NHTM phải đặt yếu tố lợi nhuận lên
hàng đầu và công cụ duy nhất mà các NHTM phải có trớc tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thơng mại tạo lập hoặc
huy động đợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác.
Vốn của ngân hàng đợc hình thành qua các nguồn khác nhau . Để bắt đầu
hoạt động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lợng vốn nhất định , đợc
gọi là vốn ban đầu . Trong quá trình hoạt động , ngân hàng gia tăng khối lợng vốn
của mình thông qua các hoạt động huy động vốn nh nghiệp vụ tiền gửi , nghiệp vụ
đi vay và các nghiệp vụ khác ( dịch vụ uỷ thác , trung gian thanh toán)
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động đợc từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng , thanh toán , các nghiệp vụ kinh doanh khác Vốn huy động chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thơng mại , nó đóng vai trò
rất quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
1.2.2 Tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thơng mại .
- 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thờng, hoạt
động của ngân hàng có những đặc trng riêng, vốn không chỉ là phơng tiện kinh
doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh
doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trờng tiền tệ (thị trờng vốn ngắn hạn) và thị
trờng chứng khoán (thị trờng vốn dài hạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng đợc mã hoá bằng công thức T-T, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T
là nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu t, tiến hành hoạt động kinh doanh:
T>T. Từ công thức này, có thể khẳng định ngân hàng nào trờng vốn là ngân hàng
có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết
(vốn điều lệ) theo quy định thì ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trởng
nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thơng trờng.
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tởng lẫn nhau , nếu không có uy tín thì
ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín đ-
ợc thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng
thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì
vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với
vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với khả
năng huy động vốn cao , ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày
càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ
đợc chữ tín, vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thơng trờng.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh
giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân hàng vốn
chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thực tế đã chứng
minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật hiện đại là điều kiện
tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét
cả về quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự
gia tăng trên giúp ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trờng, phân tán rủi ro, tạo
thêm vốn cho ngân hàng và khi đó, tất yếu trên thơng trờng sức cạnh tranh của
ngân hàng sẽ tăng lên.
- 7 -
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3 Nguồn vốn huy động
1.2.3.1 Nguồn tiền gửi :
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thơng mại . Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động , nghiệp vụ đầu tiên là mở các
tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân
hàng huy động tiền của các doanh nghiệp , các tổ chức và của dân c .
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng . Để gia tăng tiền gửi trong môi trờng cạnh tranh và để có nguồn
tiền có chất lợng ngày càng cao , các ngân hàng đã đa ra và thực hiện nhiều hình
thức huy động khác nhau .
a, phân loại theo thời hạn :
- tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền đúng nh tên gọi của nó là thời gian gửi tiền không xác
định, khách hàng (cá nhân , tổ chức) có quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào. Mục đích
của khách hàng đối với loại tiền này là hởng những tiện ích trong thanh toán khi
có nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Vì vậy đây là
bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm thời chứ không phải là khoản để dành.
-Tiền gửi có kỳ hạn :
Ngợc với khoản tiền gửi không kỳ hạn, đây là khoản tiền gửi với thời gian
xác định. Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là ngời gửi chỉ đợc rút tiền khi
đến thời hạn nh đã thoả thuận có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm
hoặc trên thế nữa. Theo quy định, ngân hàng có quyền từ chối việc rút tiền trớc
thời hạn của ngời gửi tiền. Tuy nhiên, ở một số nớc, quy định này đã đợc nới lỏng:
các ngân hàng cho phép ngời gửi tiền đợc rút ra trớc hạn nhng phải báo trớc cho
ngân hàng một khoảng thời gian nhất định, nếu không báo trớc ngời gửi sẽ không
đợc hởng lãi suất hoặc rất thấp.
b, phân loại theo đối tợng :
- tiền gửi của dân c
Các tầng lớp dân c đều có các khoản thu nhập tạm thời cha sử dụng
đến.Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng , họ đều có thể gửi tiết
kiệm với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm , đặc
biệt là nhu cầu bảo toàn . Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm , các ngân
hàng đều khuyến khích dân c thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng
cách ở rộng mạng lới huy động , đa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất
cạnh tranh hấp dẫn
- tiền gửi của các doanh nghiệp , các tổ chức xã hội .
- 8 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh doanh nên các
đơn vị này thờng gửi một khối lợng lớn tiền vào ngân hàng để hởng tiện ích trong
thanh toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó quan hệ với các đối tợng này
thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đáp ứng yêu
cầu thanh toán của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản
phải thanh toán nên ngân hàng luôn tồn tại một số d tiền gửi nhất định, điều này lí
giải vì sao ngân hàng huy động đợc nhiều nguồn vốn nhất trong lĩnh vực này, có
chi phí thấp và đợc sử dụng cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung hạn. Tuy
nhiên nguồn này có hạn chế là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào quy mô, loại
hình của doanh nghiệp.
c, phân loại theo mục đích :
- tiền gửi tiết kiệm :
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân đợc gửi vào ngân
hàng, nhằm hởng lãi suất theo qui định . Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập
bằng tiền của các cá nhân cha sử dụng đợc gửi vào các tổ chức tín dụng . Nó là
một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ, trong tiêu dùng cá nhân . Khi gửi tiền ngời
gửi đợc giao một sổ tiết kiệm coi nh giấy chứng nhận tiền gửi vào ngân hàng . Đến
thời hạn khách hàng rút tiền ra đợc nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền lãi
trên tổng số tiền gửi tiết kiệm .Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn .
- tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán .
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ . Trong phạm vi số d cho phép , các nhu cầu chi
trả của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều đợc ngân hàng thực hiện . Các khoản thu
bằng tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều có thể đợc nhập vào tiền gửi thanh
toán theo yêu cầu . Lãi suất của khoản tiền này rất thấp , thay vào đó chủ tài khoản
có thể đợc hởng các dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp.
- tiền gửi lai ( vừa tiết kiệm vừa giao dịch )
Đây là loại tiền gửi mà ngời gửi vừa có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán hộ ,
vừa có thể hởng lãi suất định kỳ nh một khoản tiền gửi tiết kiệm.Tuy nhiên , lãi
suất của khoản tiền này thờng không cao nh lãi suất tiền gửi tiết kiệm bởi tính cố
định của khoản gửi , ngân hàng có thể không sử dụng đợc hoặc sử dụng rất ít số
vốn huy động này để cho vay hoặc đầu t.
1.2.3.2 Nguồn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại . Tuy nhiên khi
cần các ngân hàng thờng vay mợn thêm . Tại nhiều nớc , ngân hàng Trung ơng th-
- 9 -
Chuyên đề tốt nghiệp
ờng quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vậy nhiều ngân
hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả
khi khả năng huy động bị hạn chế .
- vay NHNN
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của các
ngân hàng thơng mại Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ , ngân hàng thơng mại th-
ờng vay ngân hàng Nhà nớc . Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà nớc là
tái chiết khấu ( hoặc tái cấp vốn ) . Thông thờng , ngân hàng Nhà nớc chỉ chiết
khấu cho những thơng phiếu có chất lợng ( thời gian đáo hạn ngắn , khả năng trả
nợ cao ) và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng Nhà nớc trong từng thời kỳ .
Trong điều kiện cha có thơng phiếu , ngân hàng nhà nớc cho ngân hàng thơng mại
vay dới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định .
- vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mợn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín
dụng khác trên thị trờng liên ngân hàng . Các ngân hàng đang có lợng dự trữ vợt
yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao
hơn . Ngợc lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mợn tức thời
để đảm bảo thanh khoản . Nh vậy nguồn vay các ngân hàng khác là để đáp ứng
nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trờng hợp nó bổ sung hoặc thay
thế cho nguồn vay mợn từ ngân hàng Nhà nớc .
- vay trên thị trờng vốn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trờng tài
chính. Là trung gian tài chính, phải luôn đáp ứng nhu cầu về vốn, do vậy việc ngân
hàng thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi. Trong những trờng hợp này, ngân
hàng có thể sử dụng nghiệp vụ huy động vốn trên thị trờng tài chính: phát hành
các giấy tờ có giá trị nh các giấy tờ vay nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Việc
chuyển nhợng các giấy tờ trên từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác phụ thuộc
vào thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng . Ngân hàng có thể phát hành kỳ
phiếu và phát hành trái phiếu. Trái phiếu là một giấy tờ có giá , xác nhận khoản nợ
của khách hàng đối với ngời chủ ngân hàng với cam kết nh thanh toán một số tiền
xác định vào một ngày xác định trong tơng lai với thời hạn xác định cho trớc.
Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát
hành nhằm huy động vốn trong dân c, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch
kinh doanh xác định của ngân hàng nh một dự án, một chơng trình kinh doanh
1.2.3.3 Nguồn khác
- 10 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài các nguồn trên , ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông qua
nguồn uỷ thác , nguồn trong thanh toán , các nguồn khác.
Ngân hàng thơng mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác nh uỷ thác cho vay , uỷ
thác đầu t , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộCác hoạt động này tạo
nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng . Ngoài ra , các hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả , tiền
ký quỹ để mở L/C ) . Các khoản nợ khác nh thuế cha nộp, lơng cha trả cũng
góp phần làm tăng nguồn huy động trong công tác huy động vốn của ngân hàng
thơng mại .
- 11 -
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng công tác huy động vốn
1.2.4.1 Chi phí huy động vốn :
a, Lãi suất huy động
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Ngời gửi muốn một lãi suất cao , ngời vay lại muốn lãi suất thấp . Là trung gian
đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tợng trên , ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh
mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên , trong đó điều quan trọng là phải
đảm bảo lợi ích của ngân hàng . Vì vậy trong huy động vốn , mỗi ngân hàng đều
cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm đợc những nguồn vốn sao
cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay
với một mức lãi suất chấp nhận đợc trên thị trờng . Chi phí huy động đợc đánh giá
qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia
quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lợng từng nguồn), lãi suất huy
động của từng nguồn và đặc biệt là lãi suất cạnh tranh NEC.
Mặt khác , cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân , sự đa dạng hoá trong
lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết , Sự đa dạng hoá
lãi suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đa ra .
Nếu có chính sách lãi suất phù hợp , hiệu quả , ngân hàng sẽ tối thiểu hoá đợc chi
phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn .
b , Chi phí khác
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất , trong quá trình huy động vốn còn có các
chi phí khác nh chi phí tiền lơng cho cán bộ huy động , chi phí in ấn phát hành ,
chi phí cơ sở vật chất , chi phí giao dịch quảng cáo Tuy chi phí này chiếm một
tỷ trọng tơng đối nhỏ nhng nếu tiết kiệm đợc cũng góp phần giảm bớt gánh nặng
cho ngân hàng.
1.2.4.2 Các hình thức huy động vốn.
Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút
nguồn vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng càng
nhiều. Vì vậy độ đa dạng của các hìng thức huy động vốn chính là chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả của công tác huy động vốn ở các ngân hàng thơng mại.
Sự đa dạng các công cụ huy động đợc thể hiện trớc hết là ở số lợng các công
cụ ngân hàng sử dụng. Tuỳ theo đặc điểm, mục tiêu chiến lợc kinh doanh, mỗi
ngân hàng đa ra những loại công cụ huy động. Thực tế, số lợng các công cụ huy
động càng nhiều thì ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút đợc vốn, tuy nhiên
số lợng các công cụ vốn lại bị hạn chế bởi khả năng quản lý của ngân hàng. Một
ngân hàng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn không hoàn toàn đồng nghĩa với
- 12 -
Chuyên đề tốt nghiệp
việc công tác huy động vốn của ngân hàng đó có hiệu quả tốt, mà nó chỉ đợc coi là
có hiệu quả khi những công cụ đó thực sự thích hợp với ngân hàng. Cụ thể đối với
các ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, đội nhũ cán bộ công nhân viên
ngân hàng có trình độ cao thì ngân hàng nên đa dạng hoá các loại công cụ huy
động vốn.
Đa dạng về số lợng các công cụ là cha đủ , mà ngân hàng phải đa dạng về kỳ
hạn huy động, loại tiền sử dụng nữa . Đó là khả năng huy động vốn với các kỳ hạn
khác nhau trong đó có cả nội tệ , ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tơng ứng
sao cho ngời gửi tiền chấp nhận đợc và cảm thấy hợp lý . Do vậy, để công tác huy
động vốn của ngân hàng thực sự đạt đợc hiệu quả cao, ngân hàng cần phải tính
toán, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trờng, trên cơ sở năng lực bản thân đa ra
các hình thức huy động đa dạng về kỳ hạn, loại tiền. Nếu những ngân hàng có
quan hệ quốc tế rộng thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ phải lớn, hay nếu có
chiến lợc sử dụng vốn để cho vay dài hạn thì cần tăng cờng huy động vốn trung và
dài hạn.
1.2.4.3 Tính ổn định của nguồn vốn
Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lợng, tốc độ tăng trởng, cơ cấu
nguồn.
Thật vậy, công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn
huy động đợc lại không đạt đợc quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của
ngân hàng hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lợng vốn cho kinh doanh; cơ
cấu vốn của ngân hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do
mỗi nguồn vốn có những điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy
động nên cơ cấu vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu đầu ra: cho vay,
đầu t, bảo lãnh và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh
doanh. Cơ cấu nguồn vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch
của ngân hàng mà còn chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân
hàng phải thờng xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
Khối lợng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao
nhất và có vai trò quan trọng hơn cả. Sau khi đã huy động đợc khối lợng vốn lớn
thì cái mà ngân hàng cần quan tâm lúc này là tốc độ tăng trởng ổn định của nó vì
có thể lúc này quy mô vốn lớn, nhng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi đa ra quyết
định cho vay hay đầu t nếu ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán đợc xu h-
ớng biến động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào.
- 13 -
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4.4 Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu chính trên , chất lợng công tác huy động vốn còn đợc đánh
giá qua một số chỉ tiêu :
Mức độ hoạt động của vốn huy động : Đợc đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng
vốn . Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt , điều này thể hiện nguồn vốn
huy động đợc sử dụng tối đa.
Mức độ thuận tiện khách hàng : Đợc đánh giá qua các thủ tục gửi tiền , rút tiền ,
các dịch vụ kèm theo của ngân hàng nhằm tiết kiệm đợc thời gian và chi phí
cho khách hàng .
Thời gian để huy động một số lợng vốn nhất định .
Một số chỉ tiêu khác nh : số lợng vốn bị rút ra trớc thời hạn , kỳ hạn thực tế của
nguồn vốn
1.2.5 Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng công tác huy động vốn của
ngân hàng thơng mại .
Những nhân tố ảnh hởng đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng thơng mại đ-
ợc xem xét qua hai nhóm nhân tố đó là : nhóm nhân tố mang tính khách quan và
nhóm nhân tố mang tính chủ quan.
1.2.5.1 Nhân tố khách quan
Thứ nhất là môi trờng pháp lý
Nh chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hởng, tác động
hết sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy
động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng tr-
ởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng
thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự
quản lý chặt chẽ gắt gao hơn so với các doanh nghiệp khác. Thực tế là ngân hàng
phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của chính phủ , của
NHTW; đó là Luật các tổ chúc tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ
thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong sự
ràng buộc về luật pháp này thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn
sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn.
Bởi khi chính sách của Nhà nớc, của NHTW: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất,
tín dụng thay đổi sẽ ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn cũng nh chất lợng nguồn
vốn của NHTM.
Thứ hai là môi trờng kinh tế - chính trị - xã hội
- 14 -
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét