LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "những giải pháp chủ yếu huy động vốn để đổi mới công nghệ thiết bị tại công ty sứ viglacera thanh trì hà nội": http://123doc.vn/document/1053320-nhung-giai-phap-chu-yeu-huy-dong-von-de-doi-moi-cong-nghe-thiet-bi-tai-cong-ty-su-viglacera-thanh-tri-ha-noi.htm
TCDN
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có thể chia TSCĐ theo các loại sau đây
TSCĐ đang sử dụng: Là những TSCĐ của DN đang sử dụng để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hay phục vụ cho các hoạt động khác nh
hoạt động phúc lợi, n ninh quốc phòng.
TSCĐ cha cần dùng:Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN hay hoạt động khác của Dn nhng cha cần dùng, còn dự trữ để sử
dụng cho tuơng lai sau này.
TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: là những TSCĐ không cần thiết,hay
khôngphù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của DN, cần phải đợcthanh lý,
bán để thu hồi vốn đầu t ban đầu.
Cách phân loại này giúp DN thấy đợc tình hình TSCĐ của DN thừa hoặc
thiếu nh thế nào để có kế hoạch đầu t, xây dựng, mua săm, tháo dỡ và thanh lý
kịpthời để thu hồi vốn, bổ sung vào vốn sản xuất kinh doanh của DN.
Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này TSCĐ đợc chia làm 3 loại:
-TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ mà DN sử dụng cho
mục đích kinh doanh của DN, bao gồm:
TSCĐ hữu hình: nhóm TSCĐ này đợc chia thành các loại sau đây:
Loại 1: nhà cửa, vật kiến trúc- là TSCĐ đợc hình thành sau quá trình thi
công xây dựng n trụ sở làm việc, nhà kho,
Loại 2: Máy móc thiết bị- là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng chôhạt
động sản xuất kinh doanh của DN nh máy móc chuyên dùng, thiết bị động lực,
dây chuyền công nghệ.
Loại 3: Phơng tiệnvận tải, thiết bị truyền dẫn- là các loại phơng tiện vận tải
nh phơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng hàng không, hệ thống thông tin, đờng
ống nớc
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý- là những thiết bị, dụng cụ dùng cho việc
quant lý hoạt động sản xuất kinh doanh của DN , nh máy vi tính phục vụ quản
lý, thiết bị đo lờng,dụng cụ đo lờng kiểm tra chất lợng sản phẩm
Loại 5: Vờn cây lâu năm nh vờn cà phê, vờn trà , vờn cao su hay súc vật
làm việc, súc vật sinh sản, trâu bò
Loại 6: Các loại TSCĐ khác là toàn bộ TS khác cha liệt kê trên nh tranh
ảnh, tác phẩm nghệ thuật
Bùi Thị Ngọc Thuý
5
SV
K41/11.10
Học viện Tài chính Khoa
TCDN
TSCĐ vô hình: Nh chi phí thành lập DN, chi phí su tầm và phát triển, chi
phí nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, chi phí mua bằng phát minh sáng
chế, bản quyền, nhãn hiệu
-TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp và an ninh quốc phòng, là
những TSCĐ mà do DN quản lý, sử dụng, cho các mục đích phúc lợi, an ninh
quốc phong trong doanh nghiệp.
-TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ cho nhà nớc, cho các cơ quan khác,
đơn vị khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Phơng pháp phân loại này giúp cho DN thấy đợc cơ cấu của TSCĐ của DN
theo mục đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng TSCĐ hiệu
quả nhất.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia thành:
TSCĐ tự có: là TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN
TSCĐ đi thuê là TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN khác, bao gồm tài sản
đi thuê hoạt động và tài sản đi thuê tài chính.
Phân loại TSCĐ theo nguồn vốn hình thành:
Căn cứ vào nguồn vốn hình thành của TSCĐ có thể chia thành 2 loại:
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý DN thấy đợc nguồn hình thành
TSCĐ của DN mình, từ đó có biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả nhất.
1.1.1.2. Hao mòn tài sản cố định
TSCĐ của DN qua quá trình sử dụng sẽ bị hao mòn theo thời gian.TSCĐ sẽ
giảm dần giá trị do tham gia phục vụ cho sản xuất kinh doanh của DN, hoặc do
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Có hai hình thức hao mòn đó là hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình:
Là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do các tác động
lý hoá, trong quá trình sử dụng, và tác động bởi môi trờng tự nhiên (độ mặn, độ
ẩm, độ acid )
Trong quá trình sử dụng, các bộ phận cấu tạo thành TSCĐ cọ xát với nhau,
mài mòn, làm cho công suất sử dụng TSCĐ giảm dần, cụ thể là chât lợng và tính
Bùi Thị Ngọc Thuý
6
SV
K41/11.10
Học viện Tài chính Khoa
TCDN
năng kỹ thuật của TSCĐ giảm dần, cuối cùng là TSCĐ không còn sử dụng đợc
nữa.
Nếu xét về mặt kinh tế, hao mòn hữu hình là sự giảm sút về mặt giá trị của
TSCĐ, và phần giá trị này đợc chuyển vào giá trị của sản phẩm do TSCĐ tạo ra.
Hao mòn vô hình của TSCĐ:
Là sự giảm sút về giá trị của TSCĐ do sự lạc hậu về mặt kỹ thuật của TSCĐ
và sự giảm đi phần giá trị khi năng suất lao động xã hội ngày càng tăng, có
những TSCĐ cùng loại đợc sản xuất ra ngày càng nhiều, do có công suất lớn
hơn, kỹ thuật hiện đại hơn và giá rẻ hơn.
Có các loại hao mòn sau:
- TSCĐ bị hao mòn giá trị trao đổi do có những TSCĐ tơng tự song giá mua
rẻ hơn.
- TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do có những TSCĐ tuy mới mua với giá nh
cũ nhng lại có trình độ kỹ thuật tốt hơn, công suất sử dụng cao hơn.
- TSCĐ bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm, khi
sản phẩm này sản xuất ra không đợc thị trờng chấp nhận vì có những sản phẩm
khác thay thế chất lợng tốt, giá rẻ hơn và chức năng phong phú hơn.
1.1.1.3. Vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt
các TSCĐ của DN đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu t ứng trớc
để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình hay vô hình đợc gọi là
vốn cố định của DN. Đó là số vốn đầu t ứng trớc, vì số vốn này nếu đợc sử dụng
hiệu quả sẽ không mất đi, DN sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ các sản phẩm
hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Quy mô vốn cố định nhiều hay ít quyết định đến quy mô hay khối kợng của
TSCĐ, nó ảnh hởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực
sản xuất kinh doanh của DN. Mặt khác, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
TSCĐ đợc áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh có ảnh hởng, chi phối
đến quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn cố định.
Đặc điểm của vốn cố định
Phơng thức luân chuyển vốn cố định phụ thuộc vào phơng thức kết chuyển
giá trị TSCĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định luân chuyển dần
từng phần theo mức độ hao mòn giá trị của TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn sẽ d-
ợc thu hồi từ tiền thu bán hàng hay cung ứng dịch vụ, dới hình thức trích lập quỹ
Bùi Thị Ngọc Thuý
7
SV
K41/11.10
Học viện Tài chính Khoa
TCDN
khấu hao. Nh vậy sau nhiều chu kỳ phục vụ sản xuất kinh doanh thì vốn cố định
giảm dần,ngợc lại quỹ khấu hao TSCĐ tăng dần lên Khi TSCĐ hết thời hạn sử
dụng, vốn cố định luân chuyển hết, quỹ khấu hao tích luỹ đợc sẽ dùng để mua
sắm,xây dựngTSCĐ mới dùng để thay thế TSCĐ cũ không còn sử dụng đợc nữa.
Tới đây vốn cố định đã hoàn thành một vòng luân chuyển. Nh vậy vốn cố dịnh
của DN có những đặc điểm sau:
- Vốn cố định đợc luân chuyển và vận động theo đặc điểm của TSCĐ, đợc
sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN.
- Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh
tạo ra sản phẩm thì tài sản bị hao mòn, bị giảm giá sử dụng. Tức là giá trị của tài
sản cố định đã đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị chuyển dịch
này nó không bị mất đi mà nó sẽ thu hồi lại sau khi doanh nghiệp tiêu thụ đợc
sản phẩm. Các chu kỳ tiếp theo giá trị bị hao mòn càng tăng, phần giá trị cố định
chuyển dịch vào sản phẩm càng lớn, số tiền khấu hao lũy kế ngày càng tăng,
phần giá trị còn lại của tài sản cố định càng giảm. Cho đến khi số khấu hao lũy
kế bằng số vốn cố định bỏ ra ban đầu thì coi nh tài sản cố định đã khấu hao hết.
Vậy trong quá trình sử dụng tà sản cố định đồng thời là quá trình luân chuyển
dần vốn cố định vào giá trị sản phẩm.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Đó là khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.Vòng tuần hoàn của vốn cố định
bắt đầu từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra mua sắm tài sản cố định qua nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản cố định đợc chuyển dịch vào giá trị của
snar phẩm dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào tài sản cố định lại giảm
xuống vì nó đã dần đợc thu hồi thông qua hình thức trích khấu hao tài sản cố
định. Đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng tức là phần giá trị của nó đã
hoàn thành một vòng tuần hoàn vì nó đã thu hồi toàn bộ.
Vai trò của vốn cố định
Một trong những điều kiện hàng đầu để tiến hành hoạt động kinh doanh là
phải có vốn. Vốn kinh doanh là cơ sở để thực hiện các kế hoạch chiến lợc và ph-
ơng hớng kinh doanh. Do vậy vai trò của vốn cũng xuất phát từ vai trò của của
tài sản cố định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Bùi Thị Ngọc Thuý
8
SV
K41/11.10
Học viện Tài chính Khoa
TCDN
- Thứ nhất, vốn cố định quyết định năng lực sản xuất , quy mô sản xuất,
chất lợng sản xuất cũng nh cạnh tranh của DN.
Vốn cố định là vốn ứng trớc để đầu t mua sắm TSCĐ. Do vậy lợng vốn cố
định lớn là cơ sở để thiết lập hệ thống TSCĐ cần thiết đảm bảo cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. TSCĐ đợc xem là hệ thống xơng
cốtcủa nó có đủ lực để đảm bảo cho nó duy trì và phát triển hay không. Vốn cố
định sẽ quyết định hệ thống xơng cốt đó.
Quy mô sản xuất kinh doanh của DN cũng phụ thuộc vào quy mô TSCĐ,
Và tất nhiên phụ thuộc vào quy mô vốn cố định. DN muốn mở rộng quy mô sản
xuất tức là muốn tăng năng lực sản xuất của DN để sản xuất ra khối lợng sản
phẩm lớn hơn thì DN phải đầu t mua sắm TSCĐ, hay là phải sử dụng một lợng
vốn cố định tơng xứng với quy mô đó.
Chất lợng sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố (trình độ kỹ thuật của máy
móc thiết bị, trình độ quản lý, khả năng cung ứng vật t, nguyên vật liệu của nhà
cung cấp) nhng phải kể đến yếu tố rất quan trọng là trình độ trang thiết bị
TSCĐ. Năng lực sản xuất của TSCĐ rất quan trọng, song nếu TSCĐ quá lạc hậu
về mặt kỹ thuật thì khả năng tiêu thụ của sản phẩm hạn chế vì chất lợng sản
phẩm thấp, giá thành sản phẩm cao không phù hợp với nhu cầu ngời tiêu dùng,
cha nói đến sản phẩm bị lỗi thời do công nghệ. Ngợc lại nếu đầu t một số vốn cố
định đáng kể để trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại để sản xuất ra những
sản phẩm có tính chất u việt hơn thì chắc chắn sản phẩm đó sẽ đợc thị trờng chấp
nhận hơn, khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sẽ lớn hơn. Khi năng lực sản xuất của
DN lớn, quy mô sản xuất mở rộng, sản phẩm có chất lợng cao, kết hợp với trình
độ quản lý tiên tiến chắc sẽ là thế mạnh cạnh tranh để DN dành thắng lợi khẳng
định vị thế của mình trên thị trờng.
- Thứ hai là, hiệu quả sử dụng vốn cố định ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của DN.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì vốn cố định thờng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng vốn kinh doanh của DN, do đó nó ảnh hởng đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của DN. Để sản xuất kinh doanh DN phải bỏ ra một khoản đầu t lớn vào
máy móc thiết bị, kỹ thuật công nghệ, nhà xởng, nguyên vật liệu, nhân công
Khoản chi phí về nguyên vật liệu, nhân công có thể bù đắp hoàn toàn ngay nhng
khi kết thúc chu kỳ kinh doanh còn khoản chi phí về TSCĐ thì chỉ bù đắp một
phần rất nhỏ. Nếu DN không xác định đợc mức độ hao mòn của TSCĐ một cách
Bùi Thị Ngọc Thuý
9
SV
K41/11.10
Học viện Tài chính Khoa
TCDN
hợp lý thì sẽ dẫn đến việc trích khấu hao không đúng với giá trị hao mòn thực tế
của TSCĐ và tình trạng TSCĐ hết thời gian sử dụng mà vẫn cha thu hồi hết giá
trị ban đầu bỏ ra, tức vốn cố định bị thất thoát. Vì vậy khâu quản lý và sử dụng
TSCĐ cần phải chặt chẽ nếu không TSCĐ bị mất mát h hỏng trớc thời hạn cũng
dẫn đến việc thanh lý hoặc tốn kém sữa chữa, tu bổ. Vốn bỏ ra sẽ không thu hồi
đợc đầy đủ, vốn bị thất thoát dẫn đến DN làm ăn thua lỗ, ăn vào vốn. Do vậy,
đồng vốn cố định sử dụng không hiệu quả sẽ ảnh hởng nghiêm trọng đến hiệu
quả kinh tế của DN, việc quyết định đầu t vào TSCĐ sẽ phải đợc cân nhắc kỹ
càng.
Hơn thế, việc quản lý và sử dụng vốn cố định còn liên quan đến tổng chi
phí cố định cho một thời kỳ. Nếu DN quản lý tốt, có phơng pháp khấu hao hợp
lý, bảo dỡng và sữa chữa kịp thời có kế hoạch sử dụng quỹ khấu hao một cách
khoa học sẽ tránh đợc sự thất thoát về vốn. Đồng thời tận dụng đợc công suất của
TSCĐ để giảm chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm.
1.1.2. Sự cần thiết phải đổi mới máy móc thiết bị công nghệ
Trong giai đoạn hiện tại mà cách mạng khoa học kỹ thuật đóng vai trò then
chốt trong sự nghiệp xây dựng kinh tế đất nớc, sự hiểu biết về kỹ thuật và sản
xuất là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thị trờng
và xây dựng kinh tế nớc nhà một cách chủ động, tích cực và có hiệu quả.
Kỹ thuật sự tiến bộ kỹ thuật luôn gắn liền với bất kỳ lĩnh vực kinh tế quốc
dân. Với những máy móc, cơ cấu, phuơng tiện là những công cụ hữu ích và cần
thiết làm tăng sức lực của con ngời lên gấp hàng trăm nghìn lần. Trong khi máy
móc thiết bị có tầm quan trọng chiến lợc trong quá trình phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp, thì máy móc thiết bị của Việt Nam không mấy sáng sủa. Hầu
hết máy móc thiết bị đều lạc hậu, cũ kỹ, sản xuất sản phẩm với độ chính xác
không cao, cha đáp ứng cho nhu cầu thị hiếu tiêu dùng trong nớc, cha nói đến ở
nớc ngoài. Phần lớn các máy móc thiết bị đợc sản xuất lâu đời và nhập khẩu về
nớc từ những năm 70. Trong đó đa số các tài sản đã đợc khấu hao nhiều (trên
60%).Còn lại những tài sản cũ thì đợc tân trang, sữa chữa để tiếp tục sử dụng, sự
liên kết các máy móc đơn lẻ làm cho hệ thống các máy móc công nghệ của nớc
ta thiếu sự đồng bộ, làm giảm tuổi thọ nhiều lần. Trớc đây, Việt Nam cũng nhập
khẩu máy móc từ các nớc bạn nh Liên Xô, các nớc Asean, song với nền kinh tế
kém phát triển thì thu nhập quốc dân thấp nên không đủ trang trải những máy
móc thiết bị tốt. Hầu hết không phát huy hết năng suất hoạt động của máy móc.
Bùi Thị Ngọc Thuý
10
SV
K41/11.10
Học viện Tài chính Khoa
TCDN
Với số vốn đầu t vào công nghệ máy móc thiết bị ít, đa số là tận dụng những
công nghệ lạc hậu cũ kỹ giá rẻ của các nớc trên thế giới,trong nớc cha thật sự
phát triển ngành công nghiệp chế tạo làm cho tình hình máy móc thiết bị ở Việt
Nam càng thiếu đồng bộ, khó khăn về việc thay thế bộ phận khi có hỏng hóc.
Máy móc công suất chỉ đạt 50-60% tơng ứng với việc chỉ sử dụng 1/2 số máy
móc thiết bị hiện có. Nh vậy máy móc cũ kỹ lạc hậu là những nguyên nhân ảnh
hởng đến chất lợng sản phẩm, giá thành cao, không đủ sức cạnh tranh trên thị tr-
ờng nội địa, cha nói đến sự cạnh tranh với nớc ngoài.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đặt mục tiêu lợi nhuận hàng đầu. Để
tối đa hoá lợi nhuận thì doanh nghiệp phải nâng cao vị trí và giá trị doanh nghiệp
trên thị trờng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Và chiên thắng
thuộc về những ngời biết nắm vững khoa học và biết vận dụng nó theo mục đích
của mình. Nhận thấy đợc tầm quan trọng của việc ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất kinh doanh, mà cụ thể là đa máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ
cao vào sản xuất. điều đó đồng nghĩa với việc tăng năng lực sản xuất cả về số l-
ợng và chất lợng. Với hệ thống máy móc hiện đại và đồng bộ DN sẽ tiết kiệm đ-
ợc chi phí nguyên vật liệu, ít tiêu hao nhiên liệu hơn và giảm luợng phế phẩm đi,
năng suất lao động sẽ tăng lên, khối lợng sản phẩm sản xuất ra nhiều, đáp ứng đ-
ợc nhu cầu của thị trờng, giảm lao động thủ công và chi phí tiền lơng cho công
nhân. Tất cả những yếu tố thuận lợi trên góp phần làm hạ giá thành, nâng cao
chất lợng sản phẩm làm cho doanh thu tăng kéo theo sự gia tăng về lợi nhuận,
sản phẩm có khả năng cạnh tranh với các nuớc trong khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh việc tiết kiệm đợc chi phí thì với hệ thống máy móc thiết bị hiện
đại thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện để thực hiện thay đổi mẫu mã cũng nh
chủng loại hàng hoá trên thị trờng làm tăng cung ứng sản phẩm chất lợng cao
trên thị trờng đáp ứng đợc nhu cầu lớn trên thị trờng nội địa và quốc tế.
Qua đó cũng thấy đợc tầm quan trọng của việc đổi mới máy móc thiết bị và
công nghệ, phải kịp thời và phải phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp.
Chỉ có đổi mới máy móc thiết bị công nghệ thì mới có thể tồn tại và cạnh tranh
với các quốc gia khác trên thế giới.
Bùi Thị Ngọc Thuý
11
SV
K41/11.10
Học viện Tài chính Khoa
TCDN
1.1.3. Các yêu cầu quán triệt khi thực hiện đầu t đổi mới máy móc thiết bị và
công nghệ.
Về cơ bản, khi máy móc thiết bị của doanh nghiệp đã quá cũ không sử dụng
đợc hoặc là đã h hỏng không đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất thì doanh nghiệp cần
phải tiến hành thực hiện đổi mới máy móc thiết bị đó. Song việc đầu t đổi mới
thiết bị có công nghệ sản xuất cao đòi hỏi doanh nghiệp phải có một luợng vốn
lớn, song với quy mô vốn của doanh nghiệp thì có hạn do đó việc đổi mới phải
phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy DN cần quán
triệt nhng yêu cầu sau đây khi tiến hành đổi mới máy móc thiết bị.
Thứ nhất việc đổi mới máy móc thiết bị phải gắn liền sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật.
Tất nhiên khi tiến hành đầu t đổi mới thì doanh nghiệp đang phải gặp nhiều
khó khăn trong vấn đề máy móc thiết bị, nếu nh đổi mới mà vẫn với công suất
không cao thì doanh nghiệp có cải thiện đợc tình hình không? có theo kịp các
doanh nghiệp và chiến thắng trong cạnh tranh đợc không? Trong khi đó mục
đích của việc đổi mới công nghệ thiết bị là thay thế khắc phục đợc những tồn tại
của công nghệ cũ lạc hậu bằng những công nghệ mới tiên tiến, u việt hơn. Chỉ
với công nghệ cao và hiện đại thì doanh nghệp mới có khả năng tạo ra những sản
phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng. Chính vì vậy mà việc đổi mới máy móc
thiết bị phải gắn liền với sự đổi tiến bộ của khoa học công nghệ. Khi thực hiện
đổi mới máy móc thì doanh nghiệp phải tiến hành tìm hiểu, điều tra nghiên cứu
về kỹ thuật, tính năng, những máy móc thiết bị nào phù hợp và đáp ứng đợc
những yêu cầu của doanh nghiệp đặt ra, tránh việc đầu t vào những công nghệ
lạc hậu, làm tốn kém chi phí, ảnh hởng lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Thứ hai, đổi mới phải đồng bộ và có trọng điểm
Khi doanh nghiệp tiến hành đầu t đổi mới công nghệ thiết bị thì doanh
nghiệp phải đảm bảo tính đồng bộ máy móc. Đây là yếu tố quan trọng vì sản
phẩm tạo ra muốn đợc thị trờng chấp nhận thì cần phải đáp ứng sự đồng bộ về
chất lợng, kiểu dáng , mẫu mã Nếu chỉ đổi mới một cách khập khiễng thì sẽ
ảnh hởng đến chất lợng chung của doanh nghiệp, sản phẩm không có u điểm nổi
trội không cạnh tranh đợc thì việc đổi mới máy móc thiết bị không có ý
nghĩa.Muốn vậy doanh nghiệp phải có một lợng vốn lớn để tiến hành đầu t, song
số vốn huy động đợc của doanh nghiệp thì có hạn, do vậy mà việc lựa chọn đổi
Bùi Thị Ngọc Thuý
12
SV
K41/11.10
Học viện Tài chính Khoa
TCDN
mới có trọng điểm là rất giải pháp cần thiết. Doanh nghiệp chỉ nên đổi mới
những máy móc thiết bị quan trọng chủ chốt quyết định đến năng lực hoạt động
của máy móc khác, tránh việc đầu t đổi mới dàn trải và không hiệu quả, làm ứ
đọng vốn trong khi doanh nghiệp đang cần vốn.
Thứ ba, việc đổi mới phải đáp ứng đợc nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Sản phẩm làm ra phải đợc thị trờng chấp nhận, nếu đổi mới máy móc thiết
bị hiện đại, dù sản phẩm có chất lợng tốt nhng không phù hợp với nhu cầu và thị
hiếu của ngời tiêu dùng thì việc đổi mới cũng không có ý nghĩa gì. Bởi sự đòi hỏi
của ngời tiêu dùng là rất cao và thay đổi rất nhanh. Và doanh nghiệp phải nắm
bắt đợc thị hiếu tiêu dùng đó để sản phẩm đợc thị trờng đón nhận, và việc đầu t
máy móc thiết bị là phù hợp trong tơng lai.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến quyết định đầu t đổi mới
Khi doanh nghiệp đã có phơng án đầu t đổi mới thì doanh nghiệp phải xem
xét những nhân tố ảnh hởng đầu t đổi mới sau đây:
Một là, tính hiệu quả của dự án đầu t
Trong nền kinh tế thị trờng, khi đầu t sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
luôn gặp những rủi ro nhất định nh rủi ro về lãi suất, rủi ro về thị trờng. Do đó
khi đa ra một quyết định đầu t thì doanh nghiệp luôn phải xem xét tính hiệu qủa
của dự án đầu t. Nếu dự án đầu t có đảm bảo chắc chắn về một tơng lai vững
chắc, mang lại hiệu quả cao thì sẽ khuyến khích doanh nghiệp đầu t hơn là một
dự án đầu t không mang lại kết quả sinh lời, tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Hai là, sự tiến bộ của khoa học công nghệ
Nó có thể là cơ hội cũng có thể là nguy cơ đe doạ đối với sự đầu t đổi mới
của một doanh nghiệp. Trong đầu t doanh nghiệp phải tính đến thành tựu của
khoa học công nghệ để xác định đầu t về trang bị, đầu t về quy trình công nghệ
sản xuất, hiện đại hoá về trang thiết bị, nâng cao chất lợng, đổi mới sản phẩm. Sự
tiến bộ của khoa học công nghệ cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải dám chấp nhận
mạo hiểm trong đầu t đổi mới để sản xuất ra sản phẩm mới. Ngợc lại nếu trình
độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp không theo kịp với sự phát triển của xã
hội thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không đợc thị trờng chấp nhận, dẫn đến có
thể bị thua lỗ.
Ba là, thị trờng và sự cạnh tranh
Bùi Thị Ngọc Thuý
13
SV
K41/11.10
Học viện Tài chính Khoa
TCDN
Doanh nghiệp cần thờng xuyên theo dõi và nắm bắt các thông tin về thị tr-
ờng, khả năng cạnh tranh của mình để kịp thời đổi mới trang thiết bị, khoa học
công nghệ, sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với thị trờng,đợc thị trờng chấp
nhận về mẫu mã, kiểu dáng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên th-
ơng trờng.
Bốn là khả năng tài chính của doanh nghiệp
Để đi đến quyết định đầu t đổi mới thì doanh nghiệp không thể không tính
đến khả năng tài chính của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài
chính ở giới hạn nhất định để sản xuất kinh doanh, nó bao gồm nguồn vốn tự có
và nguồn huy động từ bên ngoài. Doanh nghiệp không thể đầu t khi các dự án v-
ợt xa khả năng tài chính của mình. Do đó đây là một điều kiện nội tại chi phối
đến quyết định của doanh nghiệp trong việc đầu t đổi mới trang thiết bị của
mình.
Nh vậy để đa ra đợc một quyết định đầu t đúng đắn, hợp lý thì doanh
nghiệp phải luôn xem xét một cách kỹ lỡng các nhân tố ảnh hởng đến quyết định
đầu t, từ đó giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí đầu t, tăng hiệu qủa sử
dụng vốn.
1.2. Huy động vốn cho việc đầu t đổi mới máy móc thiết bị trong các doanh
nghiệp hiện nay
Huy động vốn kịp thời và đầy đủ là một nội dung quan trọng của công tác
quản trị tài chính doanh nghiệp. Gồm các phơng pháp, hình thức, công cụ nhằm
huy động các nguồn vốn, phân phối và sử dụng các nguồn vốn đó của doanh
nghiệp một cách hiệu quả, nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu t TSCĐ là nhu
cầu đầu tiên trong quản trị vốn cố định của DN để định hớng cho việc khai thác
và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng yêu cầu đầu t các DN phải xác định đợc
nhu cầu vốn đầu t vài TSCĐ trong những năm trớc mắt và lâu dài. Căn cứ vào dự
án đầu t TSCĐ đã đợc thẩm định để lựa chọn và khai thác nguồn vốn đầu t phù
hợp.
Trong nền kinh tế thị trờng, DN có thể khai thác nguồn vốn đầu t vào TSCĐ
từ nhiều nguồn khác nhau nh lợi nhuận để lại tái đầu t, từ ngồn vốn liên doanh
liên kết, từ ngân sách nhà nớc tài trợ, từ vốn vay dài hạn của ngân hàng, từ thị tr-
ờng vốnMỗi nguồn vốn đều có u điểm, nhợc điểm riêng và điều kiện thực hiện
Bùi Thị Ngọc Thuý
14
SV
K41/11.10
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét