LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến và kinh doanh than hà nội": http://123doc.vn/document/554484-hach-toan-hang-hoa-va-tieu-thu-hang-hoa-o-cong-ty-che-bien-va-kinh-doanh-than-ha-noi.htm
họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu hội đợc khoản lợi nhuận mong muốn, góp
phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.
4. Yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hóa
Trong các doanh nghiệp thơng mại tiêu thụ hàng hóa chính là quá trình
quản lý hàng hóa về số lợng, chất lợng, giá trị hàng hóa trong quá trình vận
động từ khâu xuất bán cho đến khi thu tiền bán hàng. Công tác quản lý nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hóa đòi hỏi phải thờng xuyên theo dõi, chỉ đạo quá trình bán
hàng theo kế hoạch đã định, kịp thời phát hiện những biến động của thị trờng để
điều chỉnh kinh doanh sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Đồng thời phải tính
toán và đa ra các mức kế hoạch và chi phí, kết quản kinh doanh, năng suất lao
động, thời gian chu chuyển vốn.
Việc quản lý tiêu thụ hàng hóa theo các nội dung sau:
Quản lý về số lợng, chất lợng, giá trị hàng hóa, bao gồm: Việc quản lý
từng ngời mua, từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng, từng bộ phận kinh doanh.
Việc quản lý chỉ kết thúc khi quyền sở hữu đợc chuyển giao và doanh nghiệp
nhận đợc tiền hay có đòi hỏi tiền.
Quản lý về giá cả bao gồm việc lập dự định và theo dõi thực hiện giá,
đồng thời doanh nghiệp phải đa ra kế hoạch cho kỳ tiếp theo. Doanh nghiệp
phải đa ra một biểu giá hợp lý cho từng mặt hàng, từng phơng thức bán, từng
địa điểm kinh doanh. Trong công tác quản lý giá cả hàng hóa thì hệ thống
chứng từ, sổ sách kết toán là công cụ đắc lực nhất, phản ánh chính xác nhất tình
hình tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là sự biến động của giá cả trong từng thời điểm.
Nó giúp cho nhà quản lý xây dựng đợc định mức giá hợp lý nhất cho hàng bán
ra.
Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Quản
lý việc thu hồi tiền bán hàng là việc xem xét số tiền thu đợc sau tiêu thụ đợc
chuyển về đơn vị dới hình thức nào, số lợng bao nhiêu, chiều hớng phát sinh các
5
khoản nợ khó đòi. Quản lý mặt này bao gồm cả việc quản lý các nghiệp vụ phát
sinh trong quá trình tiêu thụ nh nhận đợc tièn trớc của khách hàng, chiết khấu,
giảm giá, hàng bán bị trả lại. Sau khi quá trình tiêu thụ hàng hóa kết thúc cần
phải quản lý việc xác định kết quản kinh doanh, đảm bảo tính đúng, tính đủ kết
quả kinh doanh đã đạt đợc.
5. Xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và
kinh doanh phụ.
5.1. Các yếu tố cấu thành việc xác đinh kết quả tiêu thụ
5.1.1. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị đợc thực hiện do việc ban hàng hóa,
sản phẩmm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán
hàng là số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu bán hàng sẽ đợc ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau đợc thỏa
mãn:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền lợi sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho ngời mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh là ngời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Giá trị các khoản doanh thu đợc xác định một cách chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Với mỗi phơng thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu đợc niệm
khác nhau:
- Trong trờng hợp bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
6
- Trong trờng hợp gửi đại lý bán hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm nhận báo cáo bán hàng do bên đại lý gửi.
- Trờng hợp bán buôn qua kho và ban buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao trực tiệp thì thời điểm hàng hóa đợc xác nhận là tiêu thụ và doanh thu
đợc ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hang, đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ.
- Trờng hợp bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh nghiệp thu là khi thu tiền của
bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán tiền.
5.1.2. Chiết khấu thơng mại
Chiết khấu thơng mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho ngời mua do mua hàng hóa, dịch vụ với khối lợng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng.
5.1.3. Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp
đồng (do chủ quan doanh nghiệp). Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán
còn bao gồm các khoản thởng khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định
đã tiến hành mua một khối lợng hàng hóa trong một đợt.
5.1.4. Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay đợc ngời chấp nhận trả tiền) nhng lại bị ngời mua
từ chối và trả lại do ngời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết nhng
không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm
chất, không đúng chủng loại Tơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của
7
hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả
lại cụng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
5.1.5. Doanh thu thuần
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản
giảm giá, chiết khấu thơng mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
5.1.6. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hóa lao vụ,
dịch vụ tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá thành sản xuất
(giá thành công xởng) hay chi phí sản xuất. Với vật t tiêu thụ, giá vốn là giá trị
ghi sổ, còn với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hóa
tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Việc xác định vốn hàng bán là hết sức quan trọng, nó có ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay còn
nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa chọn
phơng pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi ích nhất mà vẫn
phản ánh đúng trị giá vốn của hàng hóa theo quy định của bộ tài chính.
5.1.7. Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và giá vốn hàng bán phát sinh trong thời kỳ.
5.1.8. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: Là bộ phận của chi phí lu thông phát sinh dới hình thái
tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm
những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ nh: Chi phí
nhân viên bán hàng, vận chuyển, bao bì, hàng hóa trả đại lý.
5.1.9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ đợc tính khi
hạch toán lợi túc thuần. Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các khoản chi
chung cho quản lý văn phòng và các khoản kinh doanh không gắn với các địa
8
Số thuế GTGT
Phải nộp
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh chi lơng
nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng, chi tiếp khác, công các phí
5.1.10. Các khoản thuế phải nộp có liên quan đến bán hàng
Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, đợc thu trên phần giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ.
Mục đích của thuế GTGT là nhằm động viên một phần thu nhập của ngời
tiêu dùng cho ngân sách nhà nớc, bảo đảm công bằng xã hội, kiểm soát kinh
doanh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Đối tợng nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt
ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cở sở kinh doanh) và
tổ chức cá nhân có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là ngời nhập khẩu)
đều là đối tợng nộp thuế GTGT.
Phơng pháp xác định thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Đối tợng áp dụng: là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh
nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp t nhân, các công
ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác.
Xác định thuế GTGT phải nộp
= -
9
Thuế
GTGT
đầu ra
Giá trị tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT
Thuế suất thuế
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ đó
Thuế
GTGT
đầu vào
Tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu
Trong đó:
= x
=
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Tiêu thụ đặc là loại thuế gián thu đợc trên thu nhập doanh nghiệp của
một số mặt hàng hóa nhất định mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (Rợu, bia,
thuốc lá, xăng các loại ). Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
sản xuất hay nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều
phải nộp thuế.
Đối với các hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi vận
chuyển trên đợng phải có đủ biên bản nộp thuế và giấy vận chuyển hàng hóa đã
nộp thuế. Đối với hàng dự trữ tại kho hàng, cửa hiệu phải có giấy tờ chứng
minh đã nộp thuế (Biên lai, hóa đơn)
Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế
này một lần tức là sau khi mặt hàng đó đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản
xuất thì không phải chịu thuế lần thứ hai khi lu thông trên thị trờng. Cơ sở sản
xuất mặt hàng này chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệc mà không chịu thuế GTGT,
còn cơ sở thơng nghiệp kinh doanh mặt hàng đó chỉ chịu thuế GTGT mà không
phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu, thu vào vác hàng hóa đợc phép xuất
khẩu.
10
Đối tợng chịu thuế xuất khẩu là hàng hóa đợc phép xuất khẩu, nhập khẩu
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam (trừ hàng viện trợ quá cảnh, hàng tạm nhập
tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo )
Thuế xuất khẩu đợc tính căn cứ vào số lợng từng mặt hàng tính thuế và
thuế suất từng mặt hàng. Cách tính số thuế phải nộp nh sau:
= x
5.2. Xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá trị vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ), doanh
thu từ hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Và đợc xác định bằng công thức:
= - - - -
= + -
11
Thuế xuất
khẩu phải
nộp
Số lượng mặt hàng
chịu thuế kê khai
trong tờ khai hàng
hóa
Giá tính
thuế bằng
đồng Việt
Nam
Thuế xuất
Doanh
thu
thuần
Doanh
thu
bán
hàng
Chiết
khấu thư
ơng mại
Giảm
giá
hàng
Hàn bán
bị trả lại
Thuế
TTĐB,
XK
Lợi nhuận
thuần từ
tiêu thụ
hàng hoá
Lợi nhuận
gộp từ bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
Chi phí
bán
hàng
Chi phí
phân bổ
quản lý
doanh
nghiệp
5.3. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hóa bán ra, tính toán
đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng,
phục vụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh thơng mại.
Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuân, kỷ luận
thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách Nhà n-
ớc.
Để tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân
chuyển chứng từ.
Kế toán cần phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu về nghiệp vụ
bán hàng, tổ chức việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ sách kế toán một cách
hợp lý nhằm phản ánh đớc các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh
tránh ghi chép trùng lặp, phức tạp không cần thiết, nâng cao hiệu quả công tác
kế toán. Căn cứ vào các trờng hợp hàng hóa đợc coi là bán mà phản ánh đúng
đắn kịp thời doanh số bán, cung cấp đợc các thông tin lãnh đạo quản lý kinh
doanh về hàng hóa đã bán và sô hiện còn trong kho.
Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thành toán với
khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế, từng thời gian đảm
bảo đáp ứng yêu cầu quản lý và phải giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt:
sô lợng, chất lơng, chủng loại Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về doanh
nghiệp kịp thời, tránh hiện tợng tiêu cực sử dụng tiền bán hàng cho mục đích cá
nhân.
Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tại khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế
toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại
hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và chi phí hoạt động của
doanh nghiệp nói chung. Nó giúp cho ngời sử dung những thông tin của kế toán
12
nắm đợc toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản
lý chỉ đạo kinh doanh kịp thời phù hợp vời tình hình biến động thực tế của thị
trờng cũng nh việc lập kế hoạch hoạt động kinh doanh trong tơng lai.
II. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại
1. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa
1.1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trờng, tiêu thụ hàng hoá đợc thực hiện theo nhiều
phơng thức khác nhau, theo đó hang hóa vận động đến tận tay ngời tiêu dùng.
Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phơng thức tiêu thụ đã góp phần không
nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ và doanh nghiệp. Hiện nay các doanh
nghiệp thờng sử dụng một số phơng thức tiêu thụ sau:
1.1.1. Phơng thức bán buôn.
Bán buôn đợc hiểu là hình thức bán hàng cho ngời mua trung gian để họ
tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất.
Phơng thúc này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hội vốn
nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lợng hàng hóa tiêu thụ lớn. Tuy
nhiên, với phơng thức này doanh nghiệp cũng có thể gặp nguy cơ khủng hoảng
thừa trong tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách với ngời tiêu dùng cuối cùng
bởi ngời mua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên mua thiếu thiện chí,
chậm thanh toán. Theo phơng thức này có hai hình thức bán buôn.
1.1.1.1 Bán buôn qua kho.
Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà bán đợc xuất ra từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm theo hình thức giao hàng
trực tiếp hoặc bán buốn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức bán
hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếo cho đại diện của
bên mua.
13
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức bán hàng
trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất
kho hàng hóa.
1.1.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán mà doanh nghiệp thơng mại
sau khi tiến hành mua hàng không đa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho
bên mua. Thuộc hình thức này bao gồm bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và
bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Là hình thức bán mà ngời mua cử
đại diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hóa đơn của ngời
bán đã nhận.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức bán
hàng mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của
bênh mua theo hợp đồng bằng phơng tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài.
1.1.2. Phơng thức bán lẻ.
Bán lẻ đợc hiểu là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng,
không thông qua các trung gian. Thuộc phơng thức bán lẻ gồm có các hình thức
sau:
Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, quá trình bán hàng đợc
tách thành hai giai đoạn: Giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao
hàng cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và
giao hàng cho khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên bán gàng có nhiệm
vụ nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn
trên quầy.
1.1.3. Phơng thức hàng đổi hàng.
Theo phơng thức này doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa của mình để
đổi lấy sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khác hay còn gọi là phơng thức
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét