Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

hoạt động nhập khẩu của công ty tnhh thương mại & sản xuất việt trung, thực trạng và giải pháp


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "hoạt động nhập khẩu của công ty tnhh thương mại & sản xuất việt trung, thực trạng và giải pháp": http://123doc.vn/document/1053803-hoat-dong-nhap-khau-cua-cong-ty-tnhh-thuong-mai-san-xuat-viet-trung-thuc-trang-va-giai-phap.htm


Tóm lại: trên đây là một số lý thuyết cơ bản để cho thấy sự ra đời và phát
triển của Thơng mại quốc tế.
1.3. Th ơng mại quốc tế ở Việt Nam.
Trớc hết chúng ta hãy cùng xem xét xu hớng phát triển của Thơng mại quốc
tế hiện nay:
Những năm gần đây, tốc độ phát triển của kim ngạch xuất nhập khẩu toàn
thế giới tăng nhanh. Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới giai đoạn phồn thịnh
những năm 1926-1929 bình quân đạt 65,9 tỷ USD/ năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu
toàn thế giới năm 1930-1933 bình quân giảm xuống còn 47,4 tỷ USD/năm, 1962
đạt 141,4 tỷ USD, năm 1980 là 2843,2 tỷ USD tăng gần 20 lần so năm 1960. Năm
2000, tốc độ tăng trởng Thơng mại quốc tế đạt 10%, cao hơn 2 lần so với mức 4,3%
năm 1999 và 2,5 lần so với mức 3,8 % năm 1998.
Với Việt Nam thì sao chúng ta hãy cùng phân tích.
Đối với nớc ta hiện nay, chúng ta đang có những nhân tố tiềm năng là: tài
nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những nhân tố thiếu hụt là vốn, kỹ thuật, thị
trờng và khả năng quản lý.
Từ thực tiễn này mới đây nhất ngày 27/11/2001. Bộ chính trị ban hành nghị
quyết số 07-NQ/TW về hội nhập quốc tế, Nghị quyết này đã kế thừa, cụ thể hoá và
triển khai các đờng lối của Đảng đề ra từ trớc tới nay
'1'
, đồng thời đáp ứng kịp thời
những đòi hỏi khách quan của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, "là
định hớng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta trong thời kỳ mới"
'2'
.
Sau gần hai mơi năm tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt
Nam đã đạt đợc những thành công nhất định:
Việt Nam ra khỏi tình trạng bị bao vây cấm vận, cô lập tạo dựng đợc môi tr-
ờng quốc tế, khu vực thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nâng cao
vị thế của nớc ta trên chính trờng và thơng trờng thế giới. Cho đến nay Việt Nam đã
ký 86 hiệp định thơng mại song phơng, 46 hiệp định khuyến kích và bảo hộ đầu t
và 40 hiệp định chống đánh thuế hai lần với các nớc và vùng lãnh thổ, có quan hệ
thơng mại với trên 160 nớc và nền kinh tế: thiết lập quan hệ với các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế: là thành viên của ASEAN, ASEM, APEC và hiện tham gia
đàm phán để gia nhập WTO vào năm 2005.
Mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển,
tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu ngân sách
Về kim ngạch xuất nhập khẩu.
Bảng 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam từ năm 1990-2003
Đơn vị: triệu USD
Năm Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu
1990 2404 2752,4
'1'
Nghị quyết của Đại hội VI, VII, VIII, IX của Đảng.
'2'
Chơng trình hoạt động của chính phủ thực hiện nghị quyết 07-NQ/TW
5
1991 2087,1 2338,1
1992 2580,7 2540,7
1993 2986 3924
1994 4054,3 5825,8
1995 5448,9 8155,4
1996 7255,7 11143,4
1997 9185 11592,3
1998 9361 11495
1999 11523 11636
2000 14748 15640
2001 15100 16000
2002 16706 19733
2003 19800 24900
(Nguồn: tổng cục thống kê)
Qua bảng trên cho ta thấy thơng mại quốc tế diễn ra ở Việt Nam qua các
năm có xu hớng tăng lên, để thấy rõ hơn chúng ta cùng phân tích: năm 1990 kim
ngạch xuất khẩu mới đạt 2404 triệu USD và nhập khẩu 2752,4 triệu USD thì năm
2001, kim ngạch xuất khẩu đạt 15100 triệu USD (nếu tính cả dịch vụ thì đạt 17600
triệu USD), tăng mỗi năm trung bình 20% có năm tăng 30% (gấp hơn 7 lần năm
1990). Năm 2003 xuất khẩu đạt 24900 triệu USD. Xuất khẩu bình quân đầu ngời
đạt trên 200 USD, đây là mức xuất khẩu trung bình. Bên cạnh xuất khẩu hàng hoá,
xuất khẩu dịch vụ và hợp tác lao động cùng đạt mức tăng trởng liên tục. Xuất khẩu
dịch vụ giai đoạn 2001-2003 đạt khoảng 8,15 triệu USD, tăng bình quân 9,65%/
năm. Từ năm 2001 đến nay có 127 nghìn ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài,
tăng 27% so với thời kỳ 1996-2000. Số doanh nghiệp tham gia xuất khẩu đã tăng
lên 16200 so với 495 doanh nghiệp năm 1991.
Thu hút đợc một nguồn lớn đầu t trực tiếp của nớc ngoài. Đến nay nớc ta đã
thu hút đợc trên 41,538 tỷ USD vốn đầu t từ 64 quốc gia và vùng lãnh thổ với trên
4370 dự án
2. Đặc điểm, vai trò của Th ơng mại quốc tế
2.1 đặc điểm của Th ơng mại quốc tế.
Buôn bán quốc tế có đặc điểm là tuyến dài, diện rộng, nhiều khâu và nhiều
rủi ro. Quá trình lu thông hàng hoá từ ngời xuất khẩu đến tay ngời nhập khẩu nớc
ngoài cần phải qua: vận tải đờng dài, qua nhiều cửa ngõ, qua các công tác có liên
quan tới ngân hàng, thơng kiểm, hải quan, bảo hiểm
Hoạt động Thơng mại quốc tế diễn ra trên thị trờng thế giới, có thể là thị tr-
ờng toàn thế giới, thị trờng toàn khu vực của nớc xuất khẩu hay nớc nhập khẩu.
Các bên tham gia Thơng mại quốc tế là những ngời có quốc tịch ở những
quốc gia khác nhau hoặc cũng có thể là ngời cùng quốc tịch nhng một bên sẽ là đại
diện cho một phía đối tác ở nớc ngoài.
Những năm gần đây, thơng mại quốc tế phát triển đa dạng về hình thức nh:
thơng mại hàng hoá, thơng mại dịch vụ và thơng mại các yếu tố sản xuất (vốn, sức
lao động, khoa học, công nghệ). Sự phát triển của thơng mại quốc tế với đặc điểm
6
nổi bật là sự gia tăng thơng mại phi hàng hoá nhanh hơn sự gia tăng thơng mại
hàng hoá.
Hàng hóa trao đổi trong Thơng mại quốc tế là hàng hoá vật chất, hàng hoá
dịch vụ trao đổi quốc tế về hàng hoá vật chất gọi là thơng mại hàng hoá quốc tế,
ở phạm vi quốc gia gọi là ngoại thơng hàng hoá vật chất.
Hàng hoá vật chất là những hàng hoá tồn tại dới dạng vật chất, định
lợng đợc, dự trữ đợc trong trao đổi, ngời mua và ngời bán mua bán với nhau quyền
sở hữu và sử dụng hàng hoá. Do sự cách biệt về địa lý, hàng hoá vật chất có sự di
chuyển qua biên giới từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Cùng với các nghiệp vụ
mua, bán hàng hoá có cả dịch vụ kèm theo nh: Vận chuyển, bảo hành, bảo hiểm,
thanh toán quốc tế.
Trao đổi quốc tế về hàng hoá dịch vụ gọi là thơng mại dịch vụ quốc
tế, ở phạm vi một quốc gia gọi là dịch vụ thu ngoại tệ. Hàng hoá dịch vụ là những
hàng hoá tồn tại dới dạng phi vật chất, khó định lợng đợc, không dự trữ đợc. Quá
trình cung cấp diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. Trong trao
đổi ngời bán và ngời mua mua bán với nhau quyền sử dụng hàng hoá dịch vụ. Do
có sự cách biệt về địa lý ngời cung cấp và ngời nhận dịch vụ, hàng hoá dịch vụ có
thể di chuyển hoặc không di chuyển qua biên giới.
Luật áp dụng trong thơng mại quốc tế là các tập quán quốc tế, các điều ớc
quốc tế, luật của nớc nhập khẩu, nớc xuất khẩu
Tiền tệ trong thơng mại quốc tế thờng không phải là tiền mặt mà tồn tại dới
hình thức là các phơng tiện thanh toán nh th chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối
phiếu kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ và là ngoại tệ đối với ít nhất một bên.
Phơng thức thanh toán trong thơng mại quốc tế: phơng thức thanh toán là
cách thức ngời bán thực hiện để thu tiền và ngời mua thực hiện để trả tiền.Trong th-
ơng mại quốc tế có rất nhiều phơng thức thanh toán nh: phơng thức chuyển tiền,
phơng thức ghi sổ, phơng thức nhờ thu, phơng thức tín dụng chứng từ
Hàng hoá trong thơng mại quốc tế là hàng hoá phải đạt tiêu chuẩn của quốc
gia nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu và tiêu chuẩn quốc tế về hàng hoá đó.
Hàng hoá trong thơng mại quốc tế có sự các biệt về điều kiện địa lý do đó để
thực hiện hợp đồng cần phải vận chuyển qua nhiều phơng tiện vận chuyển và qua
nhiều quốc gia khác nhau, đồng nghĩa với nó là phải thực hiện thủ tục hải quan tại
mỗi quốc gia mà nó đi qua.
2.2 Vai trò của Th ơng mại quốc tế.
2.2.1 Đối với doanh nghiệp.
Thơng mại quốc tế là một bộ phận của nền kinh tế liên quan đến quá trình
trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các nớc với nhau, cho nên trớc hết nó thực hiện
mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua Thơng mại quốc tế, các doanh
7
nghiệp có thể phát triển hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và đa dạng
hoá các hoạt động kinh doanh nhằm tạo cho doanh nghiệp đạt đợc sự tăng trởng
bền vững.
Thơng mại quốc tế nâng cao vị thế của doanh nghiệp tạo thế và lực cho
doanh nghiệp không những ở thị trờng trong nớc, mà cả thị trờng quốc tế thông qua
việc mua bán hàng hoá ở thị trờng trong và ngoài nớc, cũng nh việc mở rộng các
quan hệ bạn hàng. Ngoài ra Thơng mại quốc tế có vai trò điều tiết, hớng xản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2 Đối với nền kinh tế quốc dân.
Thơng mại quốc tế đóng vai trò quan trọng đối với phát triển nền kinh tế của
các nớc thể hiện:
Thơng mại quốc tế mở rộng khả năng sản xuất: do sự phân công lao động
trên phạm vi quốc tế, do việc chuyên môn hoá nên các nớc chỉ tập trung vào sản
xuất các mặt hàng có lợi thế hơn so với nớc khác, từ đó tận dụng đợc nguồn nội lực
một cách tối đa. Do đó hiệu quả sản xuất đợc nâng cao.
Thơng mại quốc tế mở rộng khả năng tiêu dùng, khi cha có Thơng mại quốc
tế các nớc chỉ tiêu dùng trong đờng giới hạn khả năng sản xuất của mình. Khi có
Thơng mại quốc tế nhờ có nó làm cho công việc trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các
nớc giúp cho các nớc có thể tiêu dùng bên ngoài đờng giới hạn khả năng sản xuất
của mình.
Thơng mại quốc tế là động lực thúc đẩy kinh tế tăng trởng: trong nền kinh tế
hàng hoá, sản xuất muốn phát triển, sản phẩm phải đợc tiêu thụ.
Thơng mại quốc tế tạo điều kiện dịch chuyển công nghệ mới, phơng pháp tổ
chức quản lý kinh doanh mới giữa các quốc gia làm cho hoạt động kinh doanh có
hiệu quả cao.
Thơng mại quốc tế khuyến kích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu t quốc tế.
Vì cùng với luồng vốn nớc ngoài vào thờng kèm theo kỹ thuật công nghệ mới, các
chuyên gia điều hành có kinh nghiệm tổ chức và quản lý.
Thơng mại quốc tế là vũ khí chống độc quyền, bởi vì chúng đòi hỏi các nhà
sản xuất trong nớc tăng cờng sức mạnh kinh tế để đối phó cạnh tranh với các nhà
sản xuất nớc ngoài.
Ngoài ra thơng mại quốc tế cũng góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế đối
ngoại, nâng cao vị thế và uy tín của quốc gia trên trờng quốc tế.
II Hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp.
1 Sự cần thiết của hoạt động nhập khẩu.
1.1 Khái niệm về nhập khẩu.
Nói đến Thơng mại quốc tế chúng ta không thể không nói đến nhập khẩu,
nhập khẩu là hoạt động gắn liền với Thơng mại quốc tế.
8
Theo quan điểm hiện nay, nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá đợc sản
xuất ở nớc ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nớc hoặc để tái xuất khẩu nhằm
mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn
nhau giữa các quốc gia với nhau hoặc giữa quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Hàng hóa nhập khẩu có thể là hàng hoá hữu hình: nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, lơng thực thực phẩm, các loại hàng tiêu dùng.
Hàng hoá nhập khẩu có thể là hàng hoá vô hình: các bí quyết công nghệ,
bằng sáng chế phát minh, phần mềm máy tính, các bảng thiết kế kỹ thuật, các thiết
bị lắp ráp máy móc, dịch vụ du lịch và nhiều loại hình dịch vụ khác.
1.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu.
1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân.
Nh ở trên ta đã nói nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của Thơng mại
quốc tế. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và xuất
khẩu. Nhập khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện
đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nớc không sản xuất đợc,
hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập
khẩu về những hàng hóa mà sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
Làm đợc nh vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm
năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài
nguyên và khoa hoạc kỹ thuật, trong điều kiện nớc ta hiện nay, vai trò nhập khẩu đ-
ợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại
hóa đất nớc.
Điều này rất đúng với Việt Nam và các nớc đang phát triển, khi trong nớc
cha sản xuất đợc máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất trong nớc thì
phải nhập khẩu để phục vụ cho quá trình sản xuất công nghiệp và xây dựng. Nhập
khẩu dây chuyền thiết bị hiện đại đòi hỏi có một đội ngũ lao động điều khiển máy
móc thiết bị đó, do đó đội ngũ lao động kỹ thuật trong nớc cũng đợc nâng cao trình
độ kỹ thuật.
Thứ hai: Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế
đảm bảo một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác tối đa tiềm năng và khả
năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
Nhập khẩu cùng với xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội,
cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Nhập khẩu sẽ mở rộng khả năng tiêu dùng
của mỗi quốc gia, khi một quốc gia nhập khẩu một mặt hàng nào đó mà quốc gia
đó không sản xuất đợc hoặc có sản xuất nhng khan hiếm, thì ngời tiêu dùng quốc
gia đó vẫn có khả năng tiêu dùng những sản phẩm đó hoặc quốc gia có sản xuất sản
phẩm đó thì ngời tiêu dùng sẽ có cơ hội lựa chọn những sản phẩm nội và sản phẩm
9
ngoại và tìm ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu của mình, thông qua đó
nhập khẩu sẽ giúp một quốc gia ổn định gía cả thị trờng, hạn chế tình trạng leo
thang giá cả, buộc các doanh nghiệp nội địa phải không ngừng cải tiến công nghệ
và thay thế nguồn nguyên vật liệu truyền thống bằng các nguyên vật liệu thay thế
có giá rẻ hơn, tạo ra tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
Thứ ba: Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho
ngời lao động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Ta biết rằng tài nguyên thiên nhiên ở mỗi nớc khác nhau, có những loại tài
nguyên có ở nớc này nhng lại không có ở nớc khác trong khi đó để sản xuất ra một
loại sản phẩm cần rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau do đó nhập khẩu sẽ giải
quyết đợc yếu tố đầu vào cho sản xuất.
Nhập khẩu giúp quốc gia giải quyết công ăn việc làm và tạo thu nhập cho
ngời lao động, chúng ta nhập khẩu là nhập khẩu những loại nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị phục vụ cho sản xuất do đó tạo thêm đợc công ăn việc làm cho ngời
lao động. Máy móc thiết bị mà chúng ta nhập khẩu là những máy móc thiết bị hiện
đại do đó làm tăng năng suất lao động giảm chi phí sản xuất từ đó lợi nhuận tăng
lên dẫn đến thu nhập của ngời lao động tăng lên. Vì vậy, nhập khẩu góp phần giảm
tỷ lệ thất nghiệp hạn chế đợc các tệ nạn xã hội bằng cách tạo ra thu nhập ổn định
cho ngời lao đông, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
Thứ t : Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu nâng cao chất lợng
hàng xuất khẩu và tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu.
Ngoài ra, nhập khẩu còn tạo ra sự liên kết giữa nền kinh tế trong nớc và kinh
tế thế giới, tạo điều kiện cho sự phân công lao động và hợp tác quốc tế, khai thác đ-
ợc lợi thế so sánh trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất quốc tế. Chuyên môn hoá
sản xuất quốc tế tạo ra cơ hội cho sự phát triển lực lợng sản xuất, hợp tác quốc tế là
điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất, khai thác đợc lợi thế nhờ qui mô sản xuất.
Giá thành sản phẩm cũng đợc giảm xuống, chất lợng sản phẩm đợc nâng cao. Hơn
nữa các quốc gia lại đạt đợc những lợi ích không nhỏ trong việc tận dụng lợi thế t-
ơng đối của mình.
1.2.2 Đối với doanh nghiệp nhập khẩu.
Doanh nghiệp nhập khẩu ở đây đợc xem xét dới hai hình thức đó là:
Doanh nghiệp thơng mại là: doanh nghiệp mua hàng về sau đó bán cho thị
trờng nội địa hoặc tái xuất khẩu, đối với doanh nghiệp này hàng hoá mua về cũng
chính là hàng hoá bán ra, ở doanh nghiệp này hầu nh không có hoạt động sản xuất,
nếu có chỉ là các hoạt động sản xuất trong khâu lu thông nh: bao gói, phân loại, bảo
quản Phần lợi nhuận mà các doanh nghiệp thơng mại có đợc từ các sản phẩm nhập
khẩu chính là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán nhiều khi phần lợi nhuận
này còn lớn hơn nhiều so với lợi nhuận từ hoạt động sản xuất.
10
Doanh nghiệp sản xuất là: doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá dới dạng
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm để tạo ra sản phẩm mới của doanh nghiệp rồi
bán ra thị trờng. Trong doanh nghiệp này tối u hoá hoạt động sản xuất nhằm thu lợi
nhuận tối đa là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất, hay nói cách
khác làm thế nào để giảm đợc chi phí là vấn đề sống còn của tất cả các doanh
nghiệp sản xuất. Để giải quyết đợc vấn đề này chúng ta hãy xem xét đến vai trò của
nhập khẩu đối với doanh nghiệp sản xuất.
Thông qua nhập khẩu các doanh nghiệp sản xuất có đợc: máy móc thiết bị
tiên tiến, nguyên vật liệu rẻ hơn, chất lợng cao hơn. Từ đó, nâng cao đợc năng suất
lao động và các sản phẩm sản xuất ra sẽ có giá thành thấp hơn, chất lợng cao hơn.
Tóm lại: nhập khẩu phát huy tính năng động, sáng tạo của mỗi doanh
nghiệp, mỗi tổ chức, mỗi cán bộ làm kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng. Trong
nền kinh tế có sự độc quyền của sản phẩm nội địa các cán bộ lãnh đạo của các
doanh nghiệp không phải lo lắng cạnh tranh sản phẩm của mình, nhng khi doanh
nghiệp cạnh tranh với sản phẩm ngoại thì đòi hỏi các doanh nghiệp thơng mại,
doanh nghiệp sản xuất phải cạnh tranh nhiều hơn, buộc họ phải tìm cách hạ thấp
giá thành sản phẩm của mình, do đó các cán bộ làm công tác kinh doanh phải thực
sự năng động sáng tạo thì mới đảm bảo cho sản phẩm của mình một chỗ đứng vững
trên thị trờng nội địa.
2 Các loại hình nhập khẩu.
2.1 Nhập khẩu trực tiếp.
Khái niệm: nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu của một doanh
nghiệp trong đó doanh nghiệp phải: trực tiếp nghiên cứu thị trờng, ký kết và thực
hiện hợp đồng. Tự tính toán chi phí, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi, đảm bảo nhập
khẩu đúng mặt hàng đăng ký. Đồng thời hoạt động nhập khẩu này phải phù hợp với
luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Đặc điểm của hình thức nhập khẩu trực tiếp là:
Khi sử dụng hình thức này, đòi hỏi các doanh nghiệp nhập khẩu phải nghiên
cứu kỹ thị trờng trong nớc và quốc tế, tính toán chính xác, tuân thủ đúng chính
sách, pháp luật quốc gia và luật pháp quốc tế. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng, thực
hiện hợp đồng Và phải bỏ vốn để kinh doanh nhập khẩu. Vì vậy các cán bộ kinh
doanh nhập khẩu trực tiếp phải là ngời có kinh nghiệm, có kiến thức, không ngừng
học hỏi.
Trong hoạt động nhập khẩu trực tiếp ngời mua và ngời bán trực tiếp tiếp xúc
với nhau do đó dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu nhầm đáng tiếc,
giảm đợc chi phí trung gian (nhiều khi chi phí này rất lớn dẫn đến ngời kinh doanh
phải chia sẻ lợi nhuận), có điều kiện xâm nhập thị trờng.
11
Độ rủi ro của hình thức nhập khẩu trực tiếp cao hơn các hình thức nhập khẩu
khác. Vì vậy, để hạn chế rủi ro, trớc khi ký hợp đồng nhập khẩu trực tiếp hàng hoá
từ nớc ngoài về thông thờng chúng ta phải ký hợp đồng tiêu thụ hàng hoá trong nớc
trớc (đối với doanh nghiệp thơng mại), hoặc tính toán kỹ nhu cầu cho sản xuất sản
phẩm (đối với doanh nghiệp sản xuất).
2.2 Nhập khẩu uỷ thác.
Khái niệm: nhập khẩu uỷ thác là hoạt động giữa một đơn vị đặt hàng gọi là
bên uỷ thác giao cho đơn vị gọi là bên nhận uỷ thác, tiến hành nhập khẩu một số lô
hàng nhất định. Bên nhận uỷ thác phải ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu với
danh nghĩa của mình nhng bằng chi phí của bên uỷ thác.
Đặc điểm của hình thức nhập khẩu uỷ thác là:
Đối với hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ
không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không cần quan tâm đến thị trờng
tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ cần đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm
phán, ký kết hơp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá cũng nh thay mặt bên uỷ
thác khiếu nại, đòi bồi thờng đối với đối tác nớc ngoài khi có tổn thất về hàng hoá.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì đại diện các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu chỉ đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không đợc tính doanh số, không
phải chịu thuế doanh thu. Khi nhập uỷ thác thì các doanh nghiệp này phải lập hai
hợp đồng: một hợp đồng mua hàng hoá với nớc ngoài, một hợp đồng uỷ thác với
nhà uỷ thác.
2.3 Nhập khẩu đối l u.
Khái niệm: nhập khẩu đối lu trong Thơng mại quốc tế là một phơng thức
giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời
mua, lợng hàng hoá dịch vụ trao đổi với nhau có giá trị tơng đơng.
Đặc điểm của hình thức nhập khẩu đối lu là:
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trong hình thức này không phải là thu về khoản
ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng hoá, dịch vụ khác có giá trị tơng đơng.
Trong quá trình buôn bán, ký hợp đồng, thanh quyết toán vẫn phải dùng tiền
làm vật ngang giá chung.
Ngời nhập khẩu cũng đóng vai trò ngời xuất khẩu.
2.4 Tạm nhập tái xuất.
Khái niệm: tạm nhập tái xuất là xuất khẩu hàng đã nhập khẩu về trong nớc
bán cho nớc khác, không qua chế biến, cũng có thể là hàng nhận từ nớc ngoài giao
lại cho ngời mua ở nớc khác, không phải đa qua chế biến.
Đặc điểm hình thức tạm nhập tái xuất là:
Giao dịch này luôn thu hút ba nớc: nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu, nớc tái
xuất.
12
Thanh toán trong hình thức này thờng sử dụng th tín dụng giáp lng.
Kinh doanh tái xuất đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trờng và giá cả, sự
chính xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.
2.5 Nhập khẩu liên doanh.
Khái niệm: nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ
sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó ít nhất một
bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp kỹ năng để
cùng giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh
doanh nhập khẩu, hớng hoạt động này sao cho có lợi cho tất cả các bên, cùng chia
lợi nhuận, cùng chịu lỗ.
Đặc điểm hình thức nhập khẩu liên doanh là:
Mỗi doanh nghiệp tham gia liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần
vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm mà mỗi bên phải gánh chịu tỷ lệ với số
vốn góp. Việc phân chia chi phí, nộp thuế hay chia lợi nhuận cũng theo tỷ lệ góp
vốn đã thoả thuận.
Trong liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhận hàng sẽ đợc tính kim ngạch
nhập khẩu nhng khi hàng về tiêu thụ chỉ đợc tính doanh số trên số hàng theo tỷ lệ
vốn góp.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải ký hai
hợp đồng: hợp đồng với đối tác nớc ngoài, một hợp đồng liên doanh với doanh
nghiệp khác.
3 Các nhân tố ảnh h ởng tới hoạt động nhập khẩu.
3.1 Nhân tố chủ quan
Các nhân tố thuộc về môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp nh:
Trình độ quản lý: mọi hoạt động kinh doanh đều là sự kết hợp chặt chẽ của
con ngời và công việc. Nhng con ngời ở đây không thể hoạt động một cách độc lập,
mà họ phải hoạt động phối hợp với nhau mới có thể thực hiện đợc mục tiêu chung.
Qua đây cho ta thấy trình độ quản lý có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, nếu trình độ quản lý cao, công tác
quản lý tốt thì sự phối hợp của các đối tợng quản lý sẽ nhịp nhàng, từ đó tiết kiệm
đợc thời gian, tiền bạc và ngợc lại nếu trình độ quản lý kém thì sẽ không phát huy
tinh thần đoàn kết, sáng tạo của ngời lao động, do đó sẽ giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh và gián tiếp làm ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu.
Đội ngũ lao động: đội ngũ lao động có ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả của
hoạt động nhập khẩu, nếu nhiều lao động quá thì thời gian không làm việc của ngời
lao động nhiều. Hay nói cách khác, số lợng lao động d thừa so với khối lợng công
việc thì tất nhiên hiệu quả của hoạt động là không cao, còn nếu lợng lao động thiếu
so với khối lợng công việc thì làm cho công việc bị trì trệ, không trôi chảy do đó
13
làm giảm hiệu quả của công việc. Vì vậy cần phải xác định một lợng lao động vừa
đủ.
Khả năng tài chính: đối với hoạt động nhập khẩu, tình hình tài chính ảnh h-
ởng tới: khối lợng nhập khẩu, giá trị hàng nhập khẩu và ảnh hởng tới uy tín của
công ty trên thị trờng nhập khẩu.
Uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Uy tín của doanh nghiệp: nhờ có uy tín mà nhiều doanh nghiệp đã
có những cơ hội kinh doanh với các hãng nớc ngoài bằng cách chiếm
dụng vốn.
Khả năng cạnh tranh: nếu hàng hoá mà có khả năng cạnh tranh trên thị trờng
do đó nó sẽ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu còn ngợc lại nếu hàng hoá mà không có
khả năng cạnh tranh trên thị trờng thì nó sẽ không khuyến kích hoạt động nhập
khẩu hàng hoá đó.
Phơng thức nhập khẩu của doanh nghiệp: tuỳ vào phơng thức nhập khẩu của
doanh nghiệp mà nó cũng ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu. Nếu là nhập khẩu
trực tiếp thì khối lợng lớn, nếu là nhập khẩu qua trung gian thờng là những hàng
hoá có khối lợng ít.
Hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp: có tác động không nhỏ đến hoạt
động nhập khẩu của chính doanh nghiệp. Khi mà doanh nghiệp có đầy đủ cơ sở hạ
tầng tốt để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình thì vấn đề dự trữ và bảo
quản hàng hoá nhập về không còn là điều đáng lo ngại. Qua đó tác động đến vấn đề
nguồn đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp không còn phải lo
nghĩ đến việc hàng nhập về sẽ bị h hỏng hoặc phải lo đi thuê nơi cất giữ và bảo
quản hàng hoá. Việc nhập khẩu qua đó diễn ra một cách thông suốt tránh mang lại
cho doanh nghiệp những chi phí không cần thiết.
3.2 Nhân tố khách quan.
Quan hệ cung cầu: Trớc hết cần phải biết rõ tình hình cung toàn bộ, tính ra
đợc số lợng cung, tức là cần xác định: khối lợng toàn bộ hàng hoá bán ra hiện nay
trên thị trờng để có kế hoạch nhập khẩu hợp lý. Từ những thông tin về những hàng
hoá đang bán, cần xác định xem những sản phẩm nào có thể thơng mại hoá đợc.
Ngời tiêu dùng hiện nay là ai, lý do mua hàng của khách hàng là gì? từ đó doanh
nghiệp có kế hoạch nhập khẩu.
Thị trờng đầu vào: một nhân tố nữa ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp là thị trờng đầu vào. Bởi vì thị trờng đầu vào quyết định đến khối l-
ợng mua của doanh nghiệp, nếu thị trờng đầu vào mà sẵn có thì hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn và ngợc lại sẽ khó khăn hơn thậm chí còn
không thể thực hiện đợc hoạt động nhập khẩu.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét