LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại thành phố cần thơ": http://123doc.vn/document/1050847-quan-ly-viec-dao-tao-boi-duong-trinh-do-cu-nhan-cho-giao-vien-trung-hoc-co-so-tai-thanh-pho-can-tho.htm
6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý việc đào tạo,
bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại Thành phố
Cần Thơ.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu các văn kiện, văn bản, tài liệu… về những
nội dung có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (Bút vấn)
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Ngoài ra, quá trình soạn thang được thực hiện theo các bước cụ
thể sau:
+ Bước 1: Soạn câu hỏi mở về những nội dung có liên quan
- Câu 1: Anh/chị
nghĩ gì về việc học tập để đạt trình độ cử nhân
của anh/chị?
- Câu 2: Những thuận lợi và khó khăn gì trong việc học thêm
này?
- Câu 3: Muốn làm được điều này (học tập để đạt trình độ cử
nhân) có hiệu quả nhà trường cần phải làm gì ?
+ Bước 2: Tổng hợp các ý kiến sắp xếp theo thứ tự, lôgic về mục đích,
thuận lợi và khó khăn, biệ
n pháp quản lý.
+ Bước 3: Xây dựng thành phiếu đánh giá và phiếu trưng cầu ý kiến về
các nội dung trên. (Xem phụ lục 1,2)
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VIỆC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRÌNH ĐỘ CỬ NHÂN CHO GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng
giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu,
“phát triển giáo dục - đào t
ạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người - yếu tố cơ bản của sự nghiệp phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững”. Đồng thời đề ra nhiệm vụ: “Tiếp tục nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp d
ạy và học, hệ
thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá” [31, tr.170]
Cùng với sự phát triển giáo dục - đào tạo, đội ngũ nhà giáo ngày càng
được quan tâm và khẳng định vai trò trong xã hội và ngày càng đòi hỏi cao về
trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ này đã đáp ứng quan
trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước.
Vấn đề quản lý xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cũng
được Đảng và Nhà nước quan tâm qua các lần đại hội, các chỉ thị của trung
ương Đảng, và được xây dựng thành Chiến lược phát triển giáo dục đến năm
2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo , hay đề án Đổi mới chương trình giáo dục
phổ
thông. Cụ thể như:
- Đại hội đại biểu lần thứ IX xác định rõ nhiệm vụ của Giáo dục - đào
tạo trong thời kỳ tới là “tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi
mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản
lý giáo dục, thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”
- Quyết định số 206/1999/QĐ-TTg ngày 25/10/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2000 và giai đoạn 2001 - 2005”.
- Quyết định số 09/2005/QĐ
-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày
11/01/2005 về việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”.
- Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban chấp hành trung ương
Đảng về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục”.
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 đã nêu: để đáp ứng
yêu cầu về con ng
ười và nguồn lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất
nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo chuyển biến cơ bản
và toàn diện về giáo dục. Vì vậy, mục tiêu của Chiến lược phát triển giáo dục
2001 - 2010 với mục tiêu là “… Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân
lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ
qu
ản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề góp phần nâng cao
sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập trung học
cơ sở. Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các
cấp học, bậc học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu
cầu vừa tăng qui mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổ
i mới phương
pháp dạy - học; đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội
lực phát triển giáo dục”… [5, tr.102]
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 cũng đề ra giải pháp phát
triển đội ngũ nhà giáo: “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng,
hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tă
ng qui mô
vừa nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục… Phấn đấu đến 2005 tất cả giáo
viên trung học cơ sở có trình độ Cao đẳng Sư phạm trở lên, trong đó có những
giáo viên trưởng, phó các bộ môn có trình độ đại học” [5, tr.107].
Trong đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, với mục tiêu cụ
thể đến năm 2010 là: “xây dựng được đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu và loại hình, có phẩm chất đạo đức tốt, có lòng yêu nghề và năng
lực sư phạm, đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới và phương pháp
mới ở các cấp, bậc học. Cụ thể về trình độ: đến năm học 2005 - 2006,…
100% giáo viên trung học cơ sở đạt trình độ cao đẳng sư phạm trở lên, trong
đó có 30% giáo viên chủ chốt các môn họ
c có trình độ đại học…” [5, tr.140].
Và chương trình giáo dục phổ thông trong giai đoạn từ nay đến năm
2010 sẽ đổi mới theo định hướng: “… Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên đáp
ứng được chương trình giáo dục phổ thông là nhiệm vụ trọng tâm trong mười
năm tới. Định hướng đào tạo và bồi dưỡng giáo viên là đảm bảo đủ về số
lượng, dần đồng b
ộ về cơ cấu và loại hình, hầu hết giáo viên đạt trình độ
chuẩn và phù hợp với yêu cầu đổi mới về nội dung, đặc biệt là về phương
pháp trong giai đoạn trước mắt cũng như đón đầu những đổi mới tiếp theo của
giáo dục phổ thông”. [5, tr.139]
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhất là đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung
học c
ơ sở nhằm nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội
là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy
tính cần thiết phải đổi mới trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Đề cập đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, theo Ông Đinh Quang
Báo, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên là hai giai đoạn kế tiếp nhau để có đội
ngũ giáo viên luôn đáp
ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự phát
triển giáo dục. Giai đoạn đào tạo tạo ra tiềm lực ban đầu, còn bồi dưỡng vừa
để duy trì, không bị mai một đi những gì nhận được trong giai đoạn học tập ở
trường sư phạm; vừa bổ sung những gì còn thiếu mà quá trình đào tạo không
thể trang bị đầy đủ được. Có thể nói đào tạo là tạo ra thế năng của năng lực
giáo viên, bồi dưỡng vừa để ngăn chặn sự hao mòn cái được đào tạo, và quan
trọng hơn là để khuếch đại cái được đào tạo để đủ đáp ứng phát triển năng lực
giáo viên,
đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục các cấp học. Tác giả cũng đã
đưa ra một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Có 5 giải pháp về tổ
chức đào tạo giáo viên là: Giáo viên tất cả các cấp học đều phải được đào tạo
có trình độ đại học sư phạm; có chính sách ưu tiên, hấp dẫn hơn đối với nghề
giáo viên để thu hút người giỏi vào các tr
ường sư phạm; các trường sư phạm
phải được đặc biệt quan tâm đầu tư đúng hướng nhiều mặt; trường sư phạm
khi tiến hành đào tạo và nghiên cúu khoa học phải tắm mình trong thực tiễn
phổ thông và phương pháp đào tạo ở trường sư phạm phải đổi mới căn bản.
Tác giả cũng đưa ra 5 giải pháp về tổ chức bồi dưỡ
ng giáo viên: Tổ chức tự
bồi dưỡng là chủ yếu; việc bồi dưỡng giáo viên phải được tổ chức ngay tại
trường mà họ công tác, do đội ngũ cốt cán có trình độ cao hơn làm nòng cốt;
cần có sự nghiên cứu, biên soạn tài liệu, đặc biệt là tạo ra cơ chế kích thích
các trường sư phạm làm việc này; xây dựng trường điểm về công tác bồi
dưỡng giáo viên để nhân điển hình và cán bộ
quản lý giáo dục các cấp, các cơ
sở trường học phải được lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng để họ vừa là tấm gương
cá nhân về tự bồi dưỡng, vừa là người có tâm huyết, có kinh nghiệm tổ chức
hoạt động bồi dưỡng trong đơn vị mình quản lý, đặc biệt là nhấn mạnh vai trò
Hiệu trưởng các nhà trường. [1]
Trong tạp chí Nghiên cứu giáo dục số
tháng 02/1999, với bài: “Vấn đề
đổi mới phương pháp đào tạo giáo viên” tác giả Cao Đức Tiến cho rằng muốn
có một sự chuyển biến căn bản trong đội ngũ giáo viên thì phải đổi mới hệ
thống sư phạm. Thực chất của việc đổi mới phương pháp đào tạo giáo viên là
sự cải tiến phương pháp “dạy cách học” và “dạy cách dạ
y” cho các giáo viên
tương lai của mình. Còn người học cũng phải đổi mới phương pháp “học cách
học” và “học cách dạy” để làm chủ lấy sứ mệnh nghề nghiệp của mình. [35,
tr.16]
Ngoài ra, còn có không ít những công trình nghiên cứu về công tác đào
tạo, bồi dưỡng, đào tạo nâng chuẩn trình độ giáo viên, dự báo về giáo viên,…
nhất là giáo viên Trung học cơ sở, như tác giả Ngô Thị Hạnh nghiên cứ
u về
“Dự báo nhu cầu giáo viên trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh tới 2010”,
tác giả Mỵ Giang Sơn nghiên cứu về: “Thực trạng và biện pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả đào tạo giáo viên trung học cơ sở ở trường Cao đẳng sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Huỳnh Hữu Nhị nghiên cứu về:
“Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tỉnh Sóc tră
ng hiện nay và định
hướng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này đến nay 2010”. Tác giả Hồ
Cảnh Hạnh nghiên cứu “ Một số giải pháp của Hiệu trưởng trường Cao đẳng
sư phạm nhằm đào tạo trình độ trên chuẩn giáo viên tiểu học tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu”… Và còn nhiều đề tài khác nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, nhấ
t là giáo viên trung học cơ sở nhưng đến nay vẫn chưa
có nhiều nghiên cứu sâu về quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân
cho giáo viên trung học cơ sở, đặc biệt là trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Vì
vậy, đề tài “Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cử nhân cho giáo viên
trung học cơ sở tại Thành phố Cần Thơ” chúng tôi chọn với mong muốn đi
sâu tìm hiểu, đánh giá phân tích thực trạng cũng như đề xuất một số biện pháp
cho công tác này, nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục nói
chung cũng như nâng cao trình độ giáo viên, nhất là giáo viên trung học cơ sở
tại thành phố Cần Thơ hiện nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng
trình độ cử nhân cho giáo viên trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ.
1.2.1. Vài nét về Thành phố Cần Thơ:
Thành phố Cần Thơ được thành lập ngày 01/01/2004 trên cơ sở tách từ
tỉnh Cần Thơ theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc
hội khoá XI và Nghị định số 05/NĐ-CP ngày 01/01/2004 của Chính phủ
, là
thành phố trực thuộc Trung ương của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Thành phố Cần Thơ có vị trí trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long về
giao thông thủy bộ, hàng không và đang hoàn chỉnh chức năng trung tâm kinh
tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
của vùng. Về đường bộ, Cần Thơ nằm trên trục quốc lộ 1A chạy suốt chiều
dài
đất nước từ Lạng Sơn đến mũi Cà Mau. Về đường thủy, Cần Thơ là đầu
mối giao thông quan trọng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có cảng Cần
Thơ. Về hàng không, Thành phố Cần Thơ là đầu mối giao thông lớn với sân
bay Trà Nóc đang được khôi phục lại để đưa vào hoạt động.
- Diện tích tự nhiên của thành phố Cần Thơ khoảng 138.959,99 ha.
Trong đó: đất nông nghiệp chi
ếm khoảng 116.999,2 ha, đất lâm nghiệp
khoảng 26,71 ha đất chuyên dùng 9.402 ha , đất ở 4.667 ha, đất chưa sử dụng
và sông 7.870 ha
- Dân số khoảng:1.127.765 người. Chia theo khu vực thành thị:
562.079 người, nông thôn: 565.686 người. Chia theo giới tính: nam 553.586
người, nữ 574.179 người. Lao động trong độ tuổi: 699.835 người
- Về mặt hành chính: Toàn thành phố có 08 đơn vị hành chính trực
thuộc, gồm 04 quận: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn; 04 huyện:
Phong Điền, Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Vĩ
nh Thạnh và có 67 phường, xã, thị trấn.
Thành phố Cần Thơ sau khi chia tách tỉnh được trung ương xác định là
“Thành phố cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông”, là địa bàn “trung
tâm”, “động lực” của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Nghị quyết 21
NQ/TW ngày 20/01/2003 của Bộ Chính trị xác định: “Xây dựng thành phố
Cần Thơ là thành phố loại I trực thuộc trung ương, đóng vai trò trung tâm
kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của vùng…”
Về lĩnh vực kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và ổn định, tăng trưởng kinh tế ước
đạt 14,59%. GDP tă
ng từ 4.543 tỉ đồng năm 2000 đến 8.552 tỉ đồng vào năm
2005, bình quân tăng 13,5% năm (riêng năm 2005 tốc độ tăng trưởng đạt gần
16%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đáng kể giữa 3 khu vực, tăng tỉ trọng công
nghiệp, xây dựng và thương mại. Đến năm 2005, tỉ trọng các ngành trong
GDP: khu vực I chiếm 17,76%, khu vực II chiếm 38,16%, khu vực III chiếm
44,08%.
Thu nhập dân cư tăng đáng k
ể, năm 2005 đạt 11,6 triệu
đồng/người/năm. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển
nhanh và ổn định. Giá trị sản xuất tăng bình quân 18,2% năm. Các ngành
thương mại, dịch vụ phát triển mạnh theo hướng đa dạng hoá loại hình, chú
trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả và hướng tới những ngành dịch vụ có
giá trị gia tăng lớn, với sự tham gia của nhiều thành phầ
n kinh tế. Sản xuất
nông nghiệp đi vào thế ổn định, đang chuyển dần sang hình thái nông nghiệp
đô thị, chất lượng cao, gắn sản xuất nông nghiệp với phát triển mạnh các
ngành dịch vụ và bảo vệ môi trường sinh thái.
Thu chi ngân sách trên địa bàn hàng năm đều vượt chỉ tiêu, năm sau
cao hơn năm trước. Tổng thu ngân sách trên địa bàn 2.202,5 tỉ đồng. Chi ngân
sách 1.239,2 tỉ đồng bằng 60% tổng thu ngân sách. Các thành phần kinh tế
ti
ếp tực phát triển. Xây dựng kết cầu hạ tầng và phát triển đô thị có nhiều tiến
bộ.
Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội:
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục đầu tư, phát triển cả quy mô lẫn
chất lượng. Nhu cầu học tập của người dân ngày càng được nâng cao. Giáo
dục phổ thông có một bước tiến đáng kể ở các cấp học, bậc học; công tác phổ
cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở đạt kết quả khả quan. Mối liên kết
đào tạo nguồ
n nhân lực giữ thành phố Cần Thơ trường Đại học Cần Thơ, Đại
học Y dược Cần Thơ, các viện, trường thuộc các ngành Trung ương ngày
càng tốt hơn. Trung tâm Đại học tại chức, trường Cao đẳng sư phạm, Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, hệ thống dạy nghề, hoạt động có hiệu quả. Chủ
trương xã hội hoá giáo dục tiếp tục phát triển đ
úng hướng. Hoạt động khoa
học và công nghệ tiến bộ. Một số đề tài nghiên cứu trong thực tiễn đời sống
mang lại hiệu quả thiết thực. Trung tâm công nghệ phần mềm thành phố hoạt
động bước đầu có hiệu quả. Nguồn lực khoa học, công nghệ đang từng bước
hình thành. Quản lý Nhà nước về khoa học, công nghệ từng bước được cải
tiến.
Các hoạ
t động văn hoá văn nghệ, phát thanh truyền hình, báo chí, xuất
bản tiếp tục phát triển với chất lượng ngày càng tốt hơn. Mức hưởng thụ văn
hoá, đời sống văn hoá ở cơ sở được nâng lên, góp phần tích cực vào việc xây
dựng nền văn hoá mới, con người mới. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân đặc biệt được chú trọng, nhất là đối tượng chính sách và người
nghèo. Cơ
sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống y tế được đầu tư, từng bước
tiếp cận với kỹ thuật hiện đại. Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình và
chăm sóc, giáo dục trẻ em tiếp tục đạt được những kết quả, tạo được sự
chuyển biến trong nhận thức và hành vi của cá nhân, gia đình, cộng đồng và
toàn xã hội. Hoạt
đông thể dục thể thao có bước chuyển biến tốt, phong trào
xã hội hoá thể dục thể thao được đẩy mạnh. Cơ sở vật chất phục vụ cho phát
triển thể dục thể thao của thành phố được đầu tư nâng cấp và mở rộng. Các
chính sách xã hội được quan tâm như xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương,
xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đào tạo nghề… mang lại hiệu quả
cao, góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo trong thành phố xuống còn 1% so với chỉ
tiêu 5%.
Về lĩnh vực chính trị, an ninh quốc phòng:
Quán triệt sâu sắc Nghị quyết 08-NQ/TW của bộ Chính trị khoá VIII về
tăng cường công tác bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới, Nghị quyết
số 45-NQ/TW ngày 17/02/2005 của Bộ chính trị về “xây dự
ng và phát triển
thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” đề
ra phương hướng phát triển thành phố Cần Thơ đế năm 2020 là phải phấn đấu
xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trở thành Thành phố đồng bằng
cấp quốc gia văn minh, hiện đại xanh, sạch, đẹp, xứng đáng là thành phố cửa
ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là trung tâm công nghi
ệp, trung tâm
thương mại - dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học - công
nghệ, trung tâm y tế và văn hoá, là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải
nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về
quốc phòng, an ninh của Đồng bằng sông Cửu và của cả nước. Nhận thức sâu
sắc vai trò, vị trí, nhiệm vụ của mình Đảng b
ộ và nhân dân thành phố Cần
Thơ quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính
trị, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lấn thứ XI, nhiệm kỳ
2006-2010 xác định mục tiêu là: Tập trung xây dựng kết cầu hạ tầng, đặc biệt
là xây dựng hệ thống giao thông thông suốt và từng bước hiện đại hoá cả
đường bộ
, đường thủy nội địa, đường biển và hàng không đóng vai trò đầu
mối giao thông nội vùng và liên vận quốc tế là cửa ngõ của vùng hạ lưu sông
Mê Kông, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phấn đấu đạt các mục tiêu đề ra ở các
lĩnh lực kinh tế, văn hoá; Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển thành phố trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. [2]
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét