Thứ Sáu, 11 tháng 4, 2014

một số giải pháp hoàn thiện về công tác tiền lương tại công ty cơ khí cơ điện


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp hoàn thiện về công tác tiền lương tại công ty cơ khí cơ điện": http://123doc.vn/document/1047542-mot-so-giai-phap-hoan-thien-ve-cong-tac-tien-luong-tai-cong-ty-co-khi-co-dien.htm


Tiền công bao gồm có tiền lơng, tiền thởng cùng các hình thức trả tiền
khác nh phúc lợi xã hội, bảo hiển, phụ cấp, trợ cấp.
Tiền lơng: là số tiền công trả cho ngời lao động theo những thời gian
nhất định (giờ, ngày, tuần, tháng).
Hiện nay, tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là giá cả của sức lao
động đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng
lao động. Từ đấy ta có khái niệm hoàn chỉnh về tiền lơng.
- Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên thị trờng sức lao
động thông qua sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động
phù hợp với quan hệ lao động và pháp luật của Nhà nớc.
Ngời lao động là những ngời làm công, là bất kỳ cá nhân nào kể cả lao
động cá thể, xã viên hợp tác xã hay những ngời làm nghề tự do.
Ngời lao động là những cá nhân hay tổ chức có sử dụng thuê mớn và trả
công cho ngời lao động bao gồm: Chủ sở hữu doanh nghiệp, ngời trung gian
hợp pháp (chủ thầu, cai thầu).
Tuy nhiên trong bớc đầu thay đổi, hệ thống tiền lơng đã đang dần theo
kịp với yêu cầu đổi mới trong toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng nh trong các
doanh nghiệp nói riêng. Nhà nớc đã ban hành nhiều năm bản hớng dẫn chi tiết
về tiền lơng và chế độ thực hiện trong mỗi doanh nghiệp. Với chế độ tiền lơng
mới, các doanh nghiệp chủ phải tuân theo một số nguyên tắc chung nhất định
còn mức lơng cụ thể vẫn phụ thuộc vào kết qủa sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và trình độ công việc thực tế của ngời lao động.
Tóm lại giá cả sức lao động (tiền lơng) phải phản ánh đúng giá trị hàng
hoá sức lao động. Chỉ có nh vậy tiền lơng mới phát huy hết vai trò của nó
trong nền kinh tế.
1.2. Vai trò của tiền lơng đối với nền kinh tế
1.2.1. Vai trò tái sản xuất sức lao động
Sức lao động chính là nguồn gốc của mọi của cả trong xã hội, là yếu tố
quan trọng bậc nhất trong quá trình sản xuất ra của cải, vật chất và tinh thần.
Nhng Mác đã nói: Khi bàn về tiền công, giá cả và lợi nhuận "Sức lao động của
một ngời chỉ tồn tại trong con ngời sống đó và để phát triển, duy trì đời sống
của mình con ngời phải tiêu dùng một lợng nhất định". Vì vậy, muốn cho quá
trình sản xuất đợc tiếp diễn liên tục, sức lao động cũng phải tái diễn liên
tục.Trong quá trình lao động, sức lao động bị hao mòn dần, nên trớc hết phải
bù đáp sức lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất. Ddó chính là nội
dung đầu tiên của quá trình tái sản xuất sức lao động, tái sản xuất giản đơn.
Tái sản xuất giản đơn sức lao động là sự đáp ứng nhu cầu tối thiểu của ngời
lao động về t liệu sinh hoạt và dịch vụ để duy trì cuộc sống bình thờng và để
phát triển phẩm chất cá nhân của họ trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Mỗi nớc, mỗi doanh nghiệp đều có mức lơng tối thiểu quy định cụ thể trong
từng giai đoạn. Mức lơng tối thiểu quy định thờng là hình thức biểu hiện cả tái
sản xuất giản đơn, nó là mức lơng trả công lao động thấp nhất để đảm bảo cho
ngời lao động có một mức sống tối thiểu với t cách là chủ gia đình. Tuy nhiên
khái niệm "Mức sống tối thiểu" ở đây mang tính chất tơng đối giữa các quốc
gia cũng nh giữa các doanh nghiệp tuỳ theo mức sống trung bình ở mỗi nơi.
Ví dụ: ở các nớc đang phát triển mức sống tối thiểu chỉ có ý nghĩa là
đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất của con ngời. Trong khi đó ở một số nớc phát
triển nh: Nhật bản, Đan Mạch mức l ơng tối thiểu phải đảm bảo cho ngời lao
động và gia đình anh ta có đủ điều kiện học hành, có khả năng đi du lịch một
lần trong năm. Trong trờng hợp này mức lơng tối thiểu không còn đơn thuần
biểu hiện tái sản xuất giản đơn nữa.
Nhng điều quan trọng là mức lơng tối thiểu có xu hớng tăng dần không
chỉ là điều chỉnh cho phù hợp với mức lơng tăng chỉ số giá cả sinh hoạt mà
còn để thể hiện điều kiện sống của ngời lao động đã thực sự đợc nâng cao.
Hiện nay, mức lơng tối thiểu đợc áp dụng là 290.000đồng trong khi những
năm 1993 - 1994 mức lơng này chỉ là 120.000đồng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế thuộc về lĩnh vực quan hệ sản xuất,
do đó tiền lơng hợp lý sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển
và ngợc lại nó sẽ kìm hãm sản xuất. Mặt khác ta còn thấy trong các mặt quản
lý con ngời, cơ sở để phát sinh ra sự phức tạp khó khăn, đó là phân phối. Có
Ngời lao động Ngời sử dụng lao động
Sức lao động
Trả công lao động
thể nói rằng muốn cho các mặt quản lý đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao một
vấn đề quan trọng là phải xem tiền lơng là đối trọng của sức lao động mà ngời
lao động đang cung cấp cho ngời sử dụng lao động.
Sức lao động (thời gian đã cung cấp, trình độ tay nghề, tinh thần, động
cơ làm việc).
Trong cơ chế thị trờng, một khó khăn nh hienẹ nay chúng ta đang gặp
phải đó là lao động giỏi trong doanh nghiệp này chạy sang làm việc cho các
doanh nghiệp khác với nguyên nhân là ở doanh nghiệp này thu nhập thấp hơn
so với doanh nghiệp kia.
Vì vậy gây lên sự không ổn định lao động trong các doanh nghiệp, gây
lên sự cạnh tranh lao động trong các doanh nghiệp. Xét về mặt kinh tế thuần
tuý, tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế
gia đình (ăn, ở, học hành, đi lại ) phần còn lại dùng để tích luỹ. Nếu tiền l -
ơng đảm bảo đầy đủ trang trại và tích luỹ sẽ tạo điều kiện cho ngời lao động
yên tâm phấn khởi làm việc. Đó chính là động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển. Ngợc lại sẽ làm cho mức sống của họ giám xuống, gặp khó khăn về kinh
tế và không tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tái sản xuất mở rộng là sự thoả mãn đầy đủ hơn nhu cầu vật phẩm tiêu
dùng cho ngời lao động để tạo ra sức lao động mới về thể lực và trí tuệ lên cao
hơn. Mức lơng tối thiểu đã đề cập ở trên tại một số nớc phát triển nh đã đặt ra
yêu cầu cao hơn. Đó là mức lơng mà ngời lao động không chỉ đợc thoả mãn
những nhu cầu thiết yếu nhất mà còn có điều kiện không chỉ đợc thoả mãn
những nhu cầu thiết yếu nhất mà còn có điều kiện học hành, nghỉ ngơi để
nâng cao thể thực và trí lực.
Chỉ có thể đảm bảo đợc tái sản xuất mở rộng sức lao động mới có đợc
sự phát triển nguồn nhân lực nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Việc đảm bảo tái sản xuất sức lao động là chức năng quan trọng của
tiền lơng. Tuy nhiên tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc dới hình thái tiền tệ
là tiền lơng danh nghĩa. Vậy tiền lơng danh nghĩa là biểu hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động hay là giá cả sức lao động.
Tiền lơng thực tế là tiền lơng biểu hiện bằng t liệu sinh hoạt mà ngời lao
động mua đợc với số lợng và chất lợng nhất định nh số tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng thực tế biểu hiện mối quan hệ giữa giá cả sức lao động và giá cả t
liệu sinh hoạt. Do giá cả t liệu sinh hoạt luân biến động nên tiền lơng danh
nghĩa thờng không ăn khớp với tiền lợng thực tế. Nên khi giá cả tăng lên thì
với mức lơng cũ ngời lao động sẽ mua đợc ít hàng hoá và dịch vụ hơn tức là
tiền lơng thực tế giảm xuống. Nếu giả cả tăng quá cao thì đến một lúc nào đó
tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc sẽ không đủ để tái sản xuất giản
đơn chứ cha nói đến tái sản xuất mở rộng. Do đó, xuất phát điểm của việc
hình thành tiền lơng phải dựa trên những gì mà ngời lao động thực sự nhận đ-
ợc (tiền lơng thực tế).
Thông thờng thờng tiền lơng danh nghĩa cũng tăng theo nhng chậm
hơn. Khi chênh lệch giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơgn thực tế làm nảy
sinh mâu thuẫn, không đảm bảo đợc yêu cầu tái sản xuất sức lao động kìm
hãm tác động khuyến khích sản xuất thì các chế độ tiền lơng cần phải đợc sửa
đổi điều chỉnh cho phù hợp kết quả cuối cùng mà ngời lao động nhận đợc là
thu nhập thực tế. Đó là khoản tiền lơng thực tế công với hàng hoá và dịch vụ
miễn phí mà ngời lao động đợc hởng (anh ninh, quốc phòng, kinh tế, giáo dục,
phát thanh, truyền hình ). Nguồn kinh phí dành cho hoạt động này đ ợc tính
từ các hoạt động sản xuất của xã hội. Do đó, xã hội càng phát triển thì thu
nhập thực tế của ngời lao động càng cao.
Nh vậy trong doanh nghiệp tiền lơng là sự biểu hiện bằng ntiền của một
bộ phận giá trị, giá trị gia tăng của doanh nghiệp trả cho ngời lao động tơng
xứng với số lợng chất lợng, hiệu quả công tác của họ đã cống hiến và đóng
góp cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải
phân biệt rõ tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
- Tiền lơng danh nghĩa (Ldn)
Là tiền mặt trên sổ sách. Nó cha phản ánh đúng thực trạng cuộc sống
của ngời lao động, bởi vì nói không xét tới một số nhân tố ảnh hởng nh sau:
+ Sức mua của đồng tiền phụ thuộc ở các vùng khác nhau và ở từng thời
điểm khác nhau.
+ ảnh hởng của các nhân tố lạm phát (sự mất giá cả đồng tiền)
- Tiền lơng thực tế : (Ltt)
Là biểu hiện bằng số lợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà ngời lao
động mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa. Do đó tiền lơng của họ không
những có liên quan đến tiền lơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc chặt chẽ vào
sự biến động của giá cả hàng hoá và các công việc phụ thuộc tình hình lạm
phát. Mối quan hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa thông qua chỉ
số giá cả nh sau:
Ltt =
Trong đó: Ttt : Tiền lơng thực tế
Ldn : Tiền lơng danh nghĩa
Tgc : Chỉ số giá cả
Qua công thực trên ta thấy chỉ số tiền lơng thực tế thay đổi tỷ lệ thuận
với tiền lơng danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả.
1.2.2. Vai trò điều phối lao động
Một trong những u điểm của nền kinh tế thị trờng là tạo ra sự phối hợp
hợp lý các nguồn lực thôngn qua hệ thống thị trờng. Sự ra đời của hệ thống thị
trờng lao động mà trong đó sức lao động chính là hàng hoá, tiền lơng đợc coi
là giá cả hàng hoá sức lao động đã tạo nên một thế cân bằng cung cầu nhất
định giữa các công việc và các vùng khác nhau. Cũng nh các doanh nghiệp chỉ
cung cấp hàng hoá khi họ kiếm đợc lợi nhuận trong việc sản xuất ra hàng hoá
đó ngời lao động chỉ bán sức lao động của mình khi họ có đợc những lợi ích
thoả đáng. Nh vậy với một chính sách tiền lơng hợp lý (kèm theo các điều
kiện về môi trờng lao động), chính ngời lao động sẽ tự tìm đến với công việc
tự điều chỉnh mình cho phù hợp với công việc đó. Thông thờng rất ít ngời đáp
ứng đợc với yêu cầu đòi hòi trình độ cao, độc hại nên tiền l ơng cao đối với
công việc này là một tất yếu để thu hút lao động, tạo nên sự cân bằng cung
cầu.
Ngoài ra hệ thống tiền lơng của chúng ta hiện nay đã coi các khoản phụ
cấp là một thành phần quan trọng trong thu nhập của ngời lao động. Phần phù
hợp thể hiện vai trò điều phối lao động của tiền lơng thông qua việc làm cân
bằng lợi ích giữa các nhóm công việc khác nhau. Để thu hút giữ gìn lực lợng
lao động trong những ngành nghề mang tính chất độc hại hoặc ở trong điều
kiện làm việc đặc biệt, ngời lao động đợc nhận thêm các khoản phụ cấp độc
hại, ca đêm
1.2.3. Tiền lơng là động lực thúc đẩy sản xuất
Con ngời bao giờ cũng xuất phát từ những động cơ nhất định. Động cơ
hoạt động theo Mác là nhằm thoả mãn nhu cầu cho bản thân và gia đình. Nhu
cầ đợc xem là những đòi hỏi của con ngời xuất phát từ những nguyên nhân
khác nhau. Trong đó có nhu cầu sinh lý (ăn, ở, mặc ) đ ợc coi là nhu cầu cơ
bản đầu tiên sau đó ngời ta mới quan tâm đến các nhu cầu an toàn xã hội (giao
tiếp) nhu cầu đó đợc tôn trọng và cuối cùng là nhu cầu hoàn thiện mình. Về
nguyên tắc bao giờ những nhu cầu bậc thấp nhất cũng cần đợc thoả mãn trớc,
sau đó mới khuyến khích thoả mãn nhu cầu bậc cao. Chính vì vậy, tiền lơng đ-
ợc chia thành nhiều bậc dựa trên mức lơng tối thiểu (đáp ứng nhu cầu tối
thiểu) và trình độ nghiệp vụ của ngời lao động nhằm khuyến khích nâng cao
chất lợng sức lao động của chính mình.
Trong nền kinh tế thị trờng, nhu cầu đợc thể hiện tập trung ở lợi ích kinh tế.
Đây là động lực trực tiếp thúc đẩy ngời lao động làm việc và làm việc có năng
suất cao. Lợi ích kinh tế theo Mác là một phạm trù kinh tế biểu hiện của mối
quan hệ sản xuất đợc phản ánh trong ý thức thành một động cơ hoạt động
nhằm thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu vật chất của chủ thể tham gia hoạt
động. Bất kỳ một cá nhân hay tập thể ngời lao động nào trớc và sau khi làm
việc đều suy xét xem mình làm đợc gì và có quyền lợi nh thế nào khi tham gia
lao động. Lợi ích càng nhiều sẽ càng có tác dụng, kích thích ngời lao động
làm việc hăng sau hơn.
Tiền lơng chính là lợi ích kinh tế thiết thực mà ngời sử dụng lao động
trả cho ngời lao động để đổi lấy sức lao động của họ. Do đó, tiền lơng có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý kinh tế, trong việc kích thích
vật chất đối với ngời lao động. Tiền lơng gồm hai bộ phận.
- Bộ phận tiền lơng theo cấp bậc: Tơng đối ổn định và thờng thay đổi
sau 2 đến 3 năm (đối với công nhân viên chức Nhà nớc thông thờng). Phần
tiền lơng cơ bản này phụ thuộc vào tay nghề, trình độ chuyên môn và kết quả
của ngời lao động. Muốn có mức lơng cao hơn, ngời lao động phải học tập,
rèn luyện để nâng cao năng suất, chất lợng của bản thân. Ngời lao động chỉ
nhận đợc toàn bộ tiền lơng cơ bản này khi họ đã hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất. Nh vậy tiền lơng cơ bản đóng vai trò kích thích ngời lao động nâng cao
hiệu quả công việc, thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Nhà nớc sử dụng bộ phận l-
ơng cơ bản để góp phần thực hiện thống nhất chính sách trên phạm vi toàn xã
hội.
Bộ phận phụ cấp ngoài lơng nh phụ cấp khu vực, độc hại, ca đêm Bộ
phận này đáp ứng những nhu cầu cao hơn của ngời lao động đó là nhu cầu đợc
đảm bảo an toàn, đợc xây dựng quan tâm, chăm sóc. Mục đích của những
khoản phụ cấp là để khuyến khích ngời lao động tham gia vào những công
việc nặng nhọc hay trong các điều kiện khó khăn.
- Khi đề cập đến vai trò kích thích sản xuất, không thể không nói đến
một phần hết sức quan trọng trong thu nhapạ của ngời lao động đó là tiền th-
ởng. Tiền thởng có thể là một phần phụ cấp ngoài lơng, là số tiền cho ngời lao
động hoàn thành xuất sức nhiệm vụ đợc giao hoặc có sáng kiến cải tiến quy
trình công nghệ sản xuất góp phần tăng năng suất và hiệu quả công việc. Có
thể nói tiền lơng là một trong những công cụ quản lý kinh tế hiệu quả nhất, nó
khắc phục những thiếu sót của bộ phận lơng cơ bản nhằm tăng cờng hơn nữa
sự quan tâm vật chất của công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất xã hội. Ngoài ra, chế độ tiền lơng mới và chế độ tiền thởng đã
khắc phục đợc chế độ chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối
thực sự thành động lực sản xuất. Nói chính là một trong những công cụ quản
lý kinh tế hữu hiệu nhằm tạo ra một phong trào thi đua sản xuất mạnh mẽ góp
phần đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.4. Tiền lơng là động lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của doanh
nghiệp trong doanh nghiệp, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố cơ bản
có ý nghĩa quyết định nhất đối với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ
đặt ra trong từng thời kỳ, mục tiêu của doanh nghiệp có thể rất khác nhau về
cả nội dung và khả năng thực hiện. Tuy nhiên điều cốt yếu quyết định việc có
đạt đợc mục tiêu hay không phải là ở đó mà là ý thức, trình độ của ngời lao
động. Một chế độ tiền lơng thoả đáng đối với từng đối tợng và khuyến khích
ngnời lao động hăng say làm việc, tạo ý thức làm việc sao cho có hiệu quả.
Chẳng hạn khi doanh nghiệp đang có mục tiêu mở rộng sản xuất, đáp ứng một
cách nhanh nhất yêu cầu của khách hàng thì việc áp dụng hình thức trả lơng
sản phẩm có thởng sẽ đem lại hiệu quả rất cao. Hơn thế nữa đối với các doanh
nghiệp nhiệm vụ của họ không chỉ là sản xuất ra thật nhiều của cải vật chất
cho xã hội mà còn có trách nhiệm trả công cho ngời lao động bằng những lợi
ích thiết thực nhất.
Đó chính là tiền lơng công bằng thoả đáng.
- Theo quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta tiền lơng phải đợc trả đúng
giá trị sức lao động, điều đó nghĩa là:
+ Tiền lơng phải trả theo đúng cấp bậc, công việc.
+ Tiền lơng hay thấp hay tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình.
+ Phải gắn chặt tiền lơng thực tế với tiền lơng danh nghĩa.
Điều đó có nghĩa là khi có sự biến đổi về giá cả hàng hoá, đặc biệt là
hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp phải có trách nhiệm bù đắp lại
chênh lệch về giá cả ngoài lơng.
+ Doanh nghiệp phải trả lơng theo đúng thời hạn quy định.
+ Doanh nghiệp phải đảm bảo đủ việc làm để ổn định và tiến tới tăng
mức thu nhập cho ngời lao động.
+ Quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động để trong cùng một đơn
vị phải đảm bảo công bằng hợp lý.
+ Trong công việc cạnh tranh thu hút những lao động có tay nghề,
doanh nghiệp phải đối diện với nhiều vấn đề giống nh thị trờng hàng hoá. Nếu
chỉ chuyên một nghề nào đó thì những công nhân lành nghề đó sẽ có khả năng
đòi hỏi để đợc mức tiền công cao hơn giá thị trờng, trong trờng hợp nếu d thừa
lao động thì có thể mức tiền công thấp hơn. Tuy nhiên trên bất kỳ thị trờng lao
động nào mức tiền công trả cho công nhân cũng phản ánh chính sách tiền
công của ngời chủ. Những công ty có khả năng sinh lời cao sẽ trả công cho
công nhân mình cao.
+ Thông thờng, doanh nghiệp chấp nhận trả công cho công nhân tơng
xứng với công việc chứ không căn cứu vào nhu cầu cá nhân. Cơ quan, Tổng
Giám đốc của Công ty phải đảm bảo trả công cho công nhân viên xứng đáng
để họ làm việc có hiệu quả cao.
+ Kinh doanh có lãi để đảm bảo chia tiền công cho công nhân viên có
thể tái sản xuất mở rộng sức lao động.
+ Duy trì giá thành và chất lợng ở mức độ mà Công ty vẫn ở thế cạnh
tranh tốt. Tuy nhiên thực tế khi có thể xác định một chính sách tiền công có
thể áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp, các Công ty bao gồm các yếu
tố sau đợc xem là quan trọng.
+ Xây dựng cơ sở nhất quán để xác định giá trị tơng đối của công việc
trong công ty, đồng thời định kỳ phải ra soát lại các nội dung công việc.
+ Chính sách tiền công phải phù hợp với chính sách nhân sự đã đợc xác
định. Mức tiền công của Công ty ít nhất cũng phải bằng mức tiền công phổ
biến đối với công nghệ tơng tự trên thị trờng lao động của ngành.
+ Cần có những điều khoản quyết định xem xét lại tiền công và xây
dựng một cơ sở đúng đắn để tăng lơng.
+ Cần nghiên cứu và xây dựng chế độ khen thởng những công nhân có
nhiều cố gắng.
+ Cần xây dựng những công việc định mức hợp lý nhất quán với chính
sách khen thởng theo đúng việc làm và duy trì mức độ.
+Những đơn kiện nảy sinh trong bất kỳ khâu nào của công tác quản lý
tiền công phải đợc quan tâm giải quyết ngay theo thực tế công việc.
+ Toàn bộ thông tin về tất cả các bớc trong chơng trình tiền lơng phải đ-
ợc viết thành văn bản và phổ biến cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
2. ý nghĩa và những nhân tố ảnh hởng tới tiền công, tiền lơng
2.1. ý nghĩa của tiền công, tiền lơng
- ý nghĩa của tiền công: Tiền công quyết định địa vị xã hội của ngời lao
động là động lực chủ yếu để thu hút ngời lao động. Tiền công bao hàm ý
nghĩa rộng hơn tiền lơng.
- ý nghĩa của tiền lơng: Tiền lơng có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh
nghiệp và ngời lao động.
+ Đối với doanh nghiệp: Tiền lơng là một khoản chi phí bắt buộc do đó
muốn nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải
biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền lơng. Tiền lơng cao là một phơng tiện rất
hiệu quả để thu hút lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của
ngời lao động đối với doanh nghiệp. Ngoài ra tiền lơng còn là phơng tiện kích
thích và động viên ngời lao động rất có hiệu quả tạo ra sự thành công của
doanh nghiệp trên thị trờng.
+ Đối với ngời lao động: Tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu của ngời
lao động, là phơng tiện để duy trì sự tồn tại và phát triển của ngời lao động
cũng nh nhu cầu cuộc sống của gia đình họ. Tiền lơng ở một góc độ nào đó thì
nói là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của ngời lao độg thể hiện uy tín
và địa vị của họ trong xã hội. Từ đó ngời ta có thể nhận xét về mình và họ có
thể tự hoàn thiện mình. Tiền lơng là một phơng tiện để đánh giá lại mức đối xử
của chủ doanh nghiệp đối với ngời lao động trong doanh nghiệp.
2.2. Những nhân tố ảnh hởng tới tiền công và tiền lơng
Trả công thích đáng cho ngời lao động là một vấn đề phức tạp. Ngời ta
cần phải nghiên cứu các yếu tố xác định ảnh hởng đến lơng bổng của doanh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét