Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Các giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn lực lượng lao động ở Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam Vinatex.DOC

Chuyên đề tốt nghiệp
-Nguồn lao động: bao gồm những ngời trong độ tuổi lao động và
có khả năng lao động.
-Lực lợng lao động: Là bộ phận của nguồn lao động bao gồm
những ngời trong tuổi lao động, đang làm việc trong nền kinh tế quốc
dân và những ngời thất nghiệp, song có nhu cầu tìm việc làm.
Nguồn nhân lực đợc nghiên cứu về số lợng và chất lợng. Số lợng
nguồn nhân lực đợc đo lờng thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng.
Các chỉ tiêu này có liên quan mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ
tăng dân số. Quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy mô và tốc độ
tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngợc lại. Tuy nhiên sự tác động đó phải
sau một khoảng thời gian nhất định mới có biểu hiện rõ (vì con ngời
phải phát triển đến một mức độ nhất định mới trở thành ngời có sức lao
động,có khả năng lao động).
Chất lợng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân
lực, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên
trong của nguồn nhân lực. Chất lợng nguồn nhân lực là chỉ tiêu phản ánh
trình độ phát triển kinh tế và đời sống ngời dân trong một xã hội nhất
định. Chất lợng nguồn nhân lực thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ
tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.2Phân loại nguồn nhân lực
1.2.1 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành ngời ta chia ra làm 3
loại:
-Một là: nguồn nhân lực có sẵn trong dân số, bao gồm những ngời
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động. Theo thống kê của liên
hợp quốc nhóm này là dân số hoạt động (Active population).
Độ tuổi lao động là giới hạn về tâm sinh lý mà theo đó con ngời có
đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động. Việc quy định giới hạn độ
tuổi lao động phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng nớc và
Nguyễn Kiều Hng 7
Chuyên đề tốt nghiệp
trong từng thời kỳ. ở nớc ta quy định giới hạn độ tuổi lao động là từ tròn
15 tuổi đến tròn 55 tuổi (đối với nữ) và tròn 60 tuổi (đối với nam).
Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số chiếm tỷ lệ cao trong dân số
(thờng là trên 50%)
Trên thế giới căn cứ vào quan hệ tỷ lệ trên, trong và tuổi lao động
ngời ta chia dân số và nguồn nhân lực ra 3 dạng sau:
-Tỷ lệ dới tuổi lao động cao (gần 50% dân số),tỷ lệ trên tuổi lao
động thấp (khoảng 10%). Đây là dân số trẻ thờng ở các nớc đang phát
triển. Dạng này hầu hết khả năng tăng dân số và nguồn nhân lực còn cao
(hoặc quá cao).
-Tỷ lệ dân số trên tuổi và dới tuổi lao động vừa phải. Đây là dân số
tơng đối ổn định.
-Tỷ lệ dới tuổi thấp hơn tỷ lệ trên tuổi lao động. Đây là dạng dân số
già (thoái triển) báo hơn trong tỷ lệ dân số thấp hoặc rất thấp.
-Hai là :nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế còn gọi là dân
số hoạt động kinh tế. Đây là số ngời có công ăn việc làm, hoạt động
trong các ngành kinh tế quốc dân.
Nh vậy nguồn nhân lực này không bao gồm những ngời trong độ
tuổi lao động có khả năng hoạt động kinh tế nhng thực tế không tham
gia hoạt động kinh tế (thất nghiệp, có khả năng làm việc song không
muốn làm việc, đang học tập v.v ).
-Ba là :nguồn nhân lực dự trữ. Nguồn nhân lực này bao gồm những
ngời trong độ tuổi lao động nhng vì những lý do khác nhau cha tham gia
hoạt động kinh tế song khi cần có thể huy động đợc. Cụ thể là:
-Những ngời làm công việc nội trợ trong gia đình. Đây là nguồn
nhân lực đáng kể bao gồm đại bộ phận lao động nữ. Họ làm những việc
phục vụ gia đình, những công việc này thờng đa dạng và khá vất vả đặc
biệt ở những nớc đang phát triển. Công việc nội trợ là những hoạt động
Nguyễn Kiều Hng 8
Chuyên đề tốt nghiệp
có ích và cần thiết, khi có thuận lợi, loại hoạt động này có thể gia nhập
hoạt động kinh tế xã hội.
-Những ngời tốt nghiệp ở các trờng phổ thông trung học và chuyên
nghiệp song cha có việc làm, đợc coi là nguồn nhân lực dự trữ quan
trọng và có chất lợng. Đây là nguồn nhân lực ở độ tuổi thanh niên có học
vấn có trình độ cao. Tuy nhiên đối với nguồn nhân lực này cần đợc phân
chia tỷ mỉ hơn để có thể sử dụng hợp lý hơn (số tốt nghiệp PTTH, số tốt
nghiệp THCN, đại học, CN kỹ thuật, Cao đẳng )
-Những ngời hoàn thành nghĩa vụ quân sự .
-Những ngời trong độ tuổi lao động đang bị thất nghiệp
1.2.2 Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận nguồn nhân lực ngời
ta chia ra thành 3 loại
-Nguồn lao động chính: Đây là bộ phận nguồn nhân lực nằm
trong độ tuổi lao động và là bộ phận quan trọng nhất.
-Nguồn lao động phụ: Đây là bộ phận dân c nằm ngoài độ tuổi
lao động có thể và cần phải tham gia vào nền sản xuất xã hội đặc biệt ở
các nớc kém phát triển. ở nớc ta quy định số ngời dới tuổi lao động
thiếu từ 1-3 tuổi và trên tuổi lao động vợt từ 1-5 tuổi thực tế có tham
gia lao động đợc quy đổi ra lao động chính với hệ số quy đổi là 1/3 và
1/2 ứng với ngời dới tuổi và tên tuổi. Hiện nay có ý kiến cho rằng
không nên tính số trẻ em dới tuổi lao động vào nguồn nhân lực.
-Nguồn lao động bổ xung: Là bộ phận nguồn nhân lực đợc bổ
xung từ các nguồn khác (số ngời hết hạn nghĩa vụ quân sự, số ngời
trong độ tuổi lao động thôi học ra trờng, số ngời lao động ở nớc ngoài
trở về )
2.Các chỉ tiêu thể hiện chất lợng nguồn nhân lực
2.1Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khoẻ của nguồn nhân lực
Nguyễn Kiều Hng 9
Chuyên đề tốt nghiệp
Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất cũng nh tinh thần của
con ngời và đợc thể hiện thông qua nhiều chuẩn mức đo lờng về chiều
cao, cân nặng, các giác quan nội khoa, ngoại khoa v.v Bên cạnh việc
đánh giá trạng thái sức khoẻ của ngời lao động, ngời ta còn nêu ra các
chỉ tiêu đánh giá của một quốc gia nh tỷ lệ sinh, chết, tăng tự nhiên, tỷ
lệ tử vong trẻ em dới một tổi và dới 5 tuổi, tỷ lệ thấp cân của trẻ sơ sinh,
tuổi thọ trung bình, cơ cấu giới tính, tuổi tác, mức GDP/đầu ngời v.v
2.2Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hoá của nguồn nhân lực
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là trạng thái hiểu biết của
ngời lao động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội.
Trong chừng mực nhất định, trình độ văn hoá dân c biểu mặt bằng dân
trí của một quốc gia. Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực đợc lợng hoá
qua các quan hệ tỷ lệ.
-Số lợng và tỷ lệ biết chữ.
-Số lợng và tỷ lệ ngời qua các cấp học nh tiểu học (cấp I), phổ
thông cơ sở (cấp II), trung học phổ thông (cấp III),cao đẳng, đại học,
trên đại học v.v
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là chỉ tiêu hết sức quan
trọng phản ánh chất lợng nguồn nhân lực và có tác động mạnh mẽ tới
quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hoá cao tạo khả năng
tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực hiện.
2.3Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn
nhân lực
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết khả năng
thực hành về một chuyên môn nghề nghiệp nào đó đợc biểu hiện thông
qua các chỉ tiêu.
Nguyễn Kiều Hng 10
Chuyên đề tốt nghiệp
-Số lợng lao động đợc đào tạo và cha qua đào tạo;
-Cơ cấu lao động đợc đào tạo;
+ Cấp đào tạo (sơ cấp, trung cấp, cao cấp);
+ CN kỹ thuật và cán bộ chuyên môn;
+ Trình độ đào tạo (Cơ cấu bậc thợ, cơ cấu ngành nghề
v.v )
Chỉ tiêu trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực là chỉ
tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lợng nguồn nhân lực, thông qua chỉ
tiêu quan trọng này cho thấy năng lực sản xuất của con ngời trong
ngành, trong một quốc gia, một vùng lãnh thổ, khả năng sử dụng khoa
học hiện đại vào sản xuất.
2.4 Chỉ số phát triển con ngời
Chỉ số phát triển con ngời (HDI-Human development index) chỉ số
này đợc tính theo ba chỉ tiêu chủ yếu
-Tuổi thọ bình quân.
-Thu nhập bình quân GDP/ngời;
-Trình độ học vấn (tỷ lệ biết chữ và số năm đi học trung bình của
dân c).
Chỉ số HDI là chi tiêu đánh giá sự phát triển con ngời về mặt kinh
tế có tính đến chất lợng cuộc sống và công bằng ,tiến bộ xã hội.
Ngoài những chỉ tiêu trên, ngời ta còn xem xét năng lực phẩm chất
nguồn nhân lực thông qua các chỉ tiêu: truyền thống lịch sử, nền văn
hoá, văn minh, phong tục tập quán của dân tộc Chỉ tiêu này nhấn mạnh
đến ý trí, năng lực tinh thần của ngời lao động.
II-Nhân tố ảnh hởng đến trình độ chuyên môn.
1.Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lợng của
sức lao động.
Nguyễn Kiều Hng 11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực biểu hiện ở sự hiểu biết lý
thuyết về kỹ thuật của sản xuất và kỹ năng lao động để hoàn thành
những công việc có trình độ phức tạp nhất định, thuộc một nghề nghiệp,
một chuyên môn nào đó. Trình độ lành nghề có liên quan chặt chẽ với
lao động phức tạp. Lao động có trình độ lành nghề là lao động có trình
độ cao hơn, là lao động phức tạp. Trong cùng một đơn vị thời gian, lao
động lành nghề thờng tạo ra một giá trị lớn hơn so với lao động giản
đơn. Trình độ lành nghề biểu hiện tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật (đối với
công nhân) và ở tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức, tức là các tiêu chuẩn
về trình độ học vấn, chính trị, tổ chức quản lý để đảm nhận các chức
vụ đợc giao (đối với cán bộ chuyên môn).Để đạt tới trình độ lành nghề
nào đó, trớc hết phải đào tạo nghề cho nguồn nhân lực, tức là giáo dục
kỹ thuật sản xuất cho ngời lao động để họ nắm vững một nghề, một
chuyên môn, bao gồm cả ngời đã có nghề, có chuyên môn rồi hay học
để làm nghề, chuyên môn khác. Cùng với đào tạo, để nâng cao năng
suất lao động cần phải quan tâm nâng cao trình độ lành nghề cho nguồn
nhân lực tức là giáo dục, bồi dỡng cho họ hiểu biết thêm những kiến
thức, kinh nghiệm sản xuất và nâng cao thêm khả năng làm đợc trong
giới hạn nghề, chuyên môn họ đang đảm nhận.
Đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: sự đầu t của nhà nớc, trình độ văn hoá của nhân dân, trang bị cơ sở
vật chất của nhà trờng.
Việc đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho nguồn nhân lực là
sự cần thiết, vì hàng năm nhiều thanh niên bớc vào tuổi lao động nhng
cha đợc đào tạo một nghề, một chuyên môn nào, ngoài trình độ văn hoá
phổ thông. Không những vậy, nền kinh tế mở cửa, nhiều thành phần
kinh tế hoạt động, cơ cấu công nghệ thay đổi, sản xuất ngày càng phát
triển, trong điều kiện khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh mẽ, phân
Nguyễn Kiều Hng 12
Chuyên đề tốt nghiệp
công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, nhiều nghề, chuyên môn cũ
thay đổi, nhiều nghề mới ra đời. Từ đó đòi hỏi trình độ lành nghề của
nguồn nhân lực cần phảI đợc đào tạo, nâng cao thêm cho phù hợp với
yêu cầu của sản xuất. Chúng ta đang bớc vào thời kỳ CNH, HDH sau
những thắng lợi của sự nghiệp đổi mới. Song do nhiều nguyên nhân,
chất lợng nguồn nhân lực còn ở mức độ thấp. Bởi vậy đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực phải đáp ứng mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dỡng nhân tài nh Đảng ta đã xác định.
2.Cơ cấu lao động đợc đào tạo:
-Cấp đào tạo(sơ cấp,trung cấp,cao cấp)
-Công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn
-Trình độ đào tạo(cơ cấu bậc thợ,cơ cấu ngành nghề v.v )
III-Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của tổng công ty Dệt May và
sự cần thiết phải nâng cao trình độ chuyên môn của lao động
1.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của tổng công ty Dệt-May
1.1Vị trí ngành công nghiệp Dệt-May
1.1.1Vị trí ngành công nghiệp Dệt-May trên thế giới
Ngành công nghiệp dệt may gắn liền với nhu cầu không thể thiếu
đợc của mỗi con ngời vì vậy từ rất lâu trên thế giới ngành công nghiệp
này từng bớc trởng thành và đi lên cùng với sự phát triển ban đầu của
chủ nghĩa t bản. Bối cảnh ngành công nghiệp dệt may lúc đó là ngành
thu hút nhiều lao động với kỹ năng không cao, có tỷ trọng lợi nhuận t-
ơng đối cao và có điều kiện mở rộng thơng mại quốc tế-vốn đầu t ban
đầu cho một cơ sở sản xuất không lớn nh ngành công nghiệp nặng, hoá
chất Do vậy trong quá trình công nghiệp hoá t bản từ rất sớm ở các n-
ớc phát triển Anh, ý cho đến các nớc công nghiệp mới nh Hàn Quốc,
Nguyễn Kiều Hng 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Đài Loan, Hồng Kông, Singapore ngành dệt may đều có vị trí quan
trọng trong tiến trình công nghiệp hoá của họ.
Ngành công nghiệp dệt may vốn dĩ đã sử dụng nhiều lao động,
tuy đã đợc cơ khí hoá, điện tử hoá rất cao vẫn không bù đắp lại hiệu quả
kinh tế tơng xứng, nên từ những năm 1750-1950 xu hớng chuyển dịch
ngành công nghiệp dệt-may xang các nớc có nhiều lao động rẻ. Tuy
nhiên ngành dệt-may cũng đã gắn bó với họ hàng mấy trăm năm.
Nừu nhìn vào thực chất hiện nay ở các nớc, thuộc G7+1 nh Đức,
ý, Pháp ngành dệt-may đang phá sản, đóng cửa và bán thiết bị second-
hand với giá rất rẻ mà trình độ công nghệ còn rất phát triển mới sử dụng
khoảng 5- 8 năm thậm trí thiết bị mới xuất hiện ở hội chợ lần trớc
(ITMA lần X ở Paris) một số ít ở hội chợ lần cuối (ITMA lần XI-1991 ở
Hanover) song cũng không phải toàn bộ những công nghệ đỉnh cao của
dệt-may nh nguyên liệu sợi nicro, fiber, sợi lycra, sử lý cao cấp tơ tằm,
tổng hợp biến tính giả len, giả tơ sáng tạo mốt cần lao động kỹ thuật
cao vẫn không chuyển giao, vẫn tồn tại và phát triển với hiệu quả kinh
tế cao.
Còn xét quá trình chuyển dịch dệt-may từ Tây Âu xang Châu á,
từ Nhật xang các nớc NIC Châu á thì quá trình chuyển dịch có ngắn
hơn (1950-1970). Sau gần 50 năm ngành dệt-may gắn với quá trình công
nghiệp hoá phát triển ở các nớc này đến giờ đã có sự phân hoá; Ngành
dệt-may đang có xu hớng chuyển dịch từ Hàn Quốc-Hồng Kông-Đài
Loan xang các nớc có lao động dồi dào và rẻ hơn nh Inđônêxia,
Bănglađét, Việt Nam chúng ta đang tiếp nhận các công trình liên
doanh, hoặc 100% vốn từ các nớc đó. Song sự phát triển rực rỡ ở các n-
ớc NIC Châu á, giá trị gia tăng công nghiệp (MVA) từ 7,8% năm 1970
lên 14,2% năm 1989 đã vợt qua tỷ lệ tăng trởng ở các nớc phát triển G7.
Sự tăng trởng MVA tơng đối nhanh hơn ở các nớc này lúc đầu chủ yếu
Nguyễn Kiều Hng 14
Chuyên đề tốt nghiệp
là hàng dệt-may, thực phẩm chế biến và ít lâu sau là hàng điện tử (mạnh
tổ hợp) sự phát triển công nghiệp ở các nớc này có khác nhau, trong đó
Nam Triều Tiên sớm giảm vai trò của hàng dệt-may và nâng tầm quan
trọng của việc xuất khẩu sản phẩm kim loại, máy móc. Song nhìn chung
các nớc thuộc khối NIC Châu á vẫn có công xuất dệt may khá lớn so
với Việt Nam và tiêu dùng hàng vải đầu ngời cũng cao hơn Việt Nam
nhiều.
Biểu I: Công suất kéo sợi và dệt vải của Việt Nam và một số nớc
trong vùng
Các nớc Kéo sợi Dệt vải
Cọc sợi Ro-to p.c.c Máy dệt p.c.c
Đài Loan 3.755.000 121.500 203,8 74.000 3,7
N.Triều Tiên 3.659.000 39.700 87,3 52.560 1,2
Hồng Công 264.000 71.000 58,2 12.990 2,3
Thái Lan 2.800.000 35.000 51,1 63.500 1,1
Malayxia 412.000 4.400 23,9 7.260 0,4
Indonexia 4.200.000 50.000 23,7 135.000 0,8
Philipin 1.418.000 41.500 24,3 12.160 0,2
Việt Nam 630.000 1.600 13,2 11.120 0,2
Ghi chú:p.c.c, per capita capacity : đơn vị ngàn ngời.
Biểu II : Tiêu dùng hàng dệt của một số nớc trong vùng
Các nớc Bông Nhân tạo Khác Tổng
cộng
Thái Lan 2,5 0,3 - 2,8
Indonexia 0,7 1,3 - 2,0
Malayxia 1,5 4,8 0,1 6,4
N.Triều Tiên 5,6 8,3 0,4 14,3
Hồng Kông 5,3 5,2 1,4 11,9
T.Quốc 3,5 1,6 0,4 5,5
Việt Nam 0,32 0,5 0,02 0,84
Nguyễn Kiều Hng 15
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngành công nghiệp dệt-may của họ có trình độ công nghệ tiên
tiến, trình độ quản lý khá cao, năng xuất lao động cao, nên tiền lơng
của lao động dệt-may cao mà giá thành sản phẩm vẫn hạ, tạo sức cạnh
tranh về hàng dệt-may ngay tại các nớc phát triển và đã tạo đợc giá trị
kim ngạch xuất khẩu khổng lồ so với ta trong nhiều năm phát triển công
nghiệp hoá ở đất nớc họ
Nguyễn Kiều Hng 16

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét