Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Thị trường dịch vụ điện thoại - Thực trạng và giải pháp hoạt động Marketing tại Công ty VMS - Mobi Fone

Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai: Việc xuất hiện tầng lớp trong lu đông đảo con đẻ của sự phồn
vinh về kinh tế ở các nớc ĐNA là những ngời có nhu cầu cao và có khả năng
mua sắm đợc điện thoại di động.
Thứ ba: Ngày càng có nhiều thất vọng ớc tính trong thiếu hụt nghiêm
trọng các đờng điện thoại đã quay sang sử dụng mạng thông tin di động.
I.2. Quy mô, nhu cầu dịch vụ điện thoại di động của Công ty VMS.
Việt Nam, dân số hàng năm tăng lên khoảng (0,8 - 1,2)% năm 2000 dân
số khoảng 80 triệu. Tốc độ tăng trởng GDP tăng lên nhanh chóng hàng năm lên
tới 8 - 10% trong thời kỳ (2000 - 2001). Thị trờng Việt Nam đầy sức hấp dẫn
các tập đoàn viễn thông quốc tế. Các Công ty này ồ ạt thâm nhập vào Việt Nam,
tạo nên một cuộc đua quyết liệt. Ban đầu là các hãng Alcated, Motorola,
Erisson thì đến nay đã có thêm các hãng nh Siemens, Nokia, Panasonic,
Sanyo Theo đánh giá của các hãng thì thị trờng Việt Nam tuy không phải là n-
ớc có quy mô lớn về máy điện thoại di động nh ở Trung Quốc hay Malaysia nh-
ng có triển vọng lớn. Theo đánh giá của Công ty truyền thông quốc tế, Việt
Nam là thị trờng tiềm năng có tốc độ phát triển lớn và quy mô tăng lên nhanh
chóng trong tơng lai. Năm 1995 mật độ số máy điện thoại cố định bình quân cả
nớc là 15 máy/1000 dân thì đến nay là 4 máy/100 dân
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Mật độ số điện thoại cố định của một số nớc trên thế giới.
STT Tên nớc Mật độ điện thoại
1 Mỹ 85
2 Canada 83,5
3 Pháp 70,9
4 Nhật 80
5 Đức 68,9
6
úc
82
7 Anh 65,7
8
ý
68
9 Thuỵ Sĩ 67,9
10 Singapore 54,5
11 Hàn Quốc 60
12 Đài Loan 53,9
13 Trung Quốc 20
14 Thái Lan 11,4
14 Việt Nam 4
(Nguồn 108 HN)
Nền kinh tế nớc ta đang ở giai đoạn tăng trởng mạnh. Theo dự đoán từ
năm 2000 - 2005 tỷ lệ tăng trởng GDP sẽ là 11 - 12% (dự đoán của BMI -
Business Monitor Int) với tốc độ nh vậy, nớc ta đợc xếp vào nớc phát triển cao
trong khu vực Đông Nam á. Đời sống của dân c ngày càng đợc nâng cao, ở các
thành phố lớn, tỷ lệ ngời nghèo thấp.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2: Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động tại Châu á - Thái Bình Dơng
Đơn vị: triệu
STT Tên nớc Số thuê bao
1 Nhật 48,8
2 Trung Quốc 42,5
3 Hàn Quốc 20
4
úc
7
5 Đài Loan 5,9
6 Hồng Kông 3,3
7 Malaysia 2,7
8 Thái Lan 2,4
9 Philippines 2,2
10
ấn Độ
1,4
11 Singapore 1,3
12 Inđônêxia 1,2
13 New Zealand 0,9
14 Pakistan 0,26
15 Việt Nam 0,5
(Nguồn: Mobi Fone news 7/2000)
Theo dự đoán của Viện kinh tế học TP HCM về tỷ lệ tăng trởng quốc dân
tại TP HN và TP HCM
7
Chuyên đề tốt nghiệp
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
USD
1998 2000 2002 2004 2005
Năm
Hà Nội
TP. HCM
Đời sống xã hội tăng trong những năm tới, khi đó tầng lớp trung lu và th-
ợng lu tăng lên, có mức thu nhập tơng đối cao tăng lên ở nớc ta, thì nhu cầu sử
dụng dịch vụ điện thoại di động này càng tăng mạnh mẽ. Nhóm dân số có khả
năng, sử dụng điện thoại di động không nhiều và chủ yếu tập trung vào các tỉnh,
thành phố lớn, các khu công nghiệp các khu vui chơi giải trí, các khu du lịch
nơi mà có tốc độ tăng trởng kinh tế cao, nhu cầu điện thoại tăng mạnh. Do đó
với mục tiêu phủ sóng toàn Việt Nam nhng do khả năng sử dụng điện thoại di
động ở các nơi là khác nhau, việc sử dụng phủ sóng ở một số nơi là phi kinh tế.
Vì vậy Công ty VMS đã chia hệ thống mạng thông tin di động làm 3 miền:
Miền Bắc: Hà Nội và toàn bộ các tỉnh thành từ Quảng Trị trở ra.
Miền Nam: TP HCM và các tỉnh từ Ninh Thuận trở vào.
Miền Trung: Từ Quảng Trị trở vào tới Ninh Thuận.
VMS chỉ phủ sóng ở các tỉnh, thành phố, thị xã có nhu cầu về dịch vụ Viễn
thông di động cao thoả mãn các yêu cầu sau.
+ Khu vực có nền kinh tế phát triển, năng động.
+ Khu vực có đông dân c, thu nhập cao.
+ Khu vực thị trờng có nhiều cảnh quan du lịch, khu vực chơi giải trí.
I.3. Các đoạn thị trờng dịch vụ thông tin di động VMS.
Căn cứ vào các đặc điểm của thị trờng thông tin di động và đặc thù kinh doanh
của Công ty thông tin di động VMS có thể phân đoạn thị trờng nh sau:
I.3.1. Phân đoạn theo vùng địa lý.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Thị trờng thông tin di động VMS phân chia thành 3 vùng lớn:
+ Khu vực miền Bắc: Trung tâm TTDĐ KV I bao gồm Hà Nội và toàn bộ
các tỉnh thành từ Quảng Trị trở ra, ở khu vực này thị trờng trọng điểm là tam giác
kinh tế gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh bao gồm cả vùng phụ cân Nội Bài
và Đồng Mô.
+ Khu vực miền Trung: Trung tâm TTDĐ KV III bao gồm Đà Nẵng và
toàn bộ các tỉnh thành từ Quảng Trị đến Ninh Thuận. ở khu vực này thị trờng
lớn nhất là TP Đà Nẵng, Huế, Quy Nhơn và Nha Trang.
+ Khu vực miền Nam: Trung tâm TTDĐ KV II cũng là thị trờng trọng
điểm tập trung và lớn nhất toàn quốc là TP HCM, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai,
khu công nghiệp Biên Hoà đó cũng là nơi có nền kinh tế phát triển.
Việc xác định cơ cấu địa lý nh vậy dựa trên cơ sở.
- Vị trí lãnh thổ.
- Diện tích lãnh thổ.
- Dân c và thu nhập trên lãnh thổ.
Các đặc tính tiêu dùng chung của từng vùng lãnh thổ. Hiện tại do thu nhập
bình quân đầu ngời còn thấp. Chính vì thế trong việc xác định cơ cấu thị trờng
của từng vùng có khác nhau nên Công ty VMS phải xác định khu vực thị trờng -
u tiên để phù hợp với dịch vụ mình cung ứng.
I.3.2. Phân đoạn thị trờng khách hàng
* Đối với di động hoà mạng, với loại di động này Công ty thờng tập trung
vào khách hàng có thu nhập cao và thờng xuyên cung cấp những thông tin họ là
những ông chú, các cơ quan Nhà nớc mà họ đợc giảm giá cớc thuê bao tháng,
họ là các cá nhân thờng xuyên di động và họ cần nhiều dịch vụ liên quan. Vì
thế đối với nhóm khách hàng này có nhu cầu rất lớn về dịch vụ thông tin di
động, chất lợng cao mặc dù giá đắt, dịch vụ đa dạng Để khai thác tốt nhu cầu
của nhóm này VMS cầncó chính sách thích hợp về dịch vụ, mạng lới.
* Đối với di động Card. Họ là nhóm khách hàng phải thờng xuyên di động
và chịu trách nhiệm xử lý thông tin. Tuy doanh thu từ nhóm khách hàng này
không cao nhng đây là nguồn khách hàng tơng đối ổn định. Tuy nhiên, trong
mấy năm gần đây, nhu cầu của nhóm khách hàng này có sự gia tăng rõ rệt, các
cá nhân làm nghề kinh doanh buôn bán, các Công ty liên doanh đã bắt đầu sử
dụng dịch vụ của Công ty. Tuy nhiên yêu cầu, tiêu chuẩn của họ là giá cả hợp
9
Chuyên đề tốt nghiệp
lý, chất lợng dịch vụ tốt, phơng thức phục vụ thuận tiện Công ty VMS cần có
chính sách thích hợp về dịch vụ, mạng lới phân phối
I.4. Cạnh tranh trên thị trờng điện thoại di động.
a) Yếu tố cạnh tranh trên thị trờng điện thoại và ĐTDĐ.
Đối với rất nhiều nớc, kể cả các nớc phát triển, dịch vụ Bu chính Viễn
thông mang lại rất nhiều yếu tố quan trọng, nó mang tính chất hạ tầng của hạ
tầng hoặc phục vụ xã hội, nâng cao dân trí, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn,
trật tự xã hội do đó phải có độc quyền Nhà nớc. Thị trờng Bu chính Viễn thông
Việt Nam hiện nay đang phát triển theo xu hớng hạn chế độc quyền, khuyến
khích cạnh tranh đối với các dịch vụ mới đem lại lợi nhuận mới. Đối với ngành
Bu chính Viễn thông độc quyền Nhà nớc đóng vai trò lớn trong việc chỉ đạo
phát triển mạng lới thông tin di động tại VN, nó góp phần tập trung vốn, tập
trung với quy mô lớn, cho phép thực hiện đợc những dự án lớn về đầu t, đổi mới
kỹ thuật và công nghệ áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, tạo khả năng nâng
cao đợc năng suất và hiệu quả kinh doanh. Và trong thực tế đó, những nỗ lực
của độc quyền Nhà nớc trong Bu điện đã tạo điều kiện lớn cho các Công ty Bu
chính - Viễn thông phát triển nhanh chóng. Các Công ty Bu chính - Viễn thông
có khả năng nâng cao mạng điện thoại trong cả nớc, giảm chi phí lắp đặt trên
mỗi máy. Bên cạnh mặt tích cực của nó, độc quyền trong ngành Bu điện cũng
gây chèn ép sự phát triển của các doanh nghiệp khác loại bỏ cạnh tranh cản trở
động lực phát triển, tạo nên sức ỳ trở lại đối với các doanh nghiệp độc quyền.
Để hạn chế nhợc điểm của độc quyền Nhà nớc và phát huy các mặt tích cực của
nó, trong ngành Viễn thông - Tổng cục Bu chính - Viễn thông đã thực hiện
chính sách độc quyền quản lý hệ thống mạng thông tin di động, đồng thời
khuyến khích cạnh tranh trong nội bộ ngành nhằm đa ra chất lợng dịch vụ tốt
nhất cho khách hàng.
b) Các đối thủ cạnh tranh của VMS.
* Callink
Trớc khi VMS ra đời, thị trờng Việt Nam đã có mặt của Công ty Call -
link. Đây là Công ty liên doanh giữa Bu điện Hà Nội với Telecom International
của Singapore năm 1992, sự ra đời này đáp ứng nhu cầu điện thoại di động chủ
10
Chuyên đề tốt nghiệp
yếu trong TP HCM. Mạng Call - link, trung tâm điện thoại di động Sài Gòn, với
những năm đầu thành lập hoạt động kinh doanh đã tiến triển thuận lợi, chứng tỏ
tiềm năng phát triển thực tế của điện thoại di động ở Việt Nam. Tính đến cuối
năm 1994 Call - link đã đạt đợc trên 7.000 thuê bao chi phối hầu nh toàn bộ thị tr-
ờng TP HCM và các tỉnh lân cận. Mạng dịch vụ Call - link đã thể hiện lợi thế của nó
do vốn đầu t thấp, thuận lợi cho việc phát triển của ngành thông tin di động trong
giai đoạn sơ khai, tuy nhiên nó có nhiều hạn chế.
Vùng phủ sóng quá hẹp, không có khả năng chuyển vùng quốc tế và nội
địa, cớc thu 2 chiều, sử dụng kỹ thuật Analog 2 chiều của radio, khả năng lọc
âm thanh kém, tiêu tốn nhiều năng lợng, ít có dịch vụ phụ thêm, không đa năng,
khả năng bảo mật kém.
* Vina Fone
Tên thơng mại: Công ty dịch vụ Viễn thông Vina Fone chính thức đi vào
hoạt động này 26/6/96 do Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT) thuộc Tổng cục Bu điện (GPC) cho ra đời một mạng di động GSM thứ
hai cạnh tranh trực tiếp với VMS. Mạng di động này do Vina Fone quản lý kinh
doanh và khai thác, trang thiết bị sử dụng cho mạng là của Siemens và
Motorola. Mức đầu t ban đầu khoảng 15 triệu USD. Là Công ty có nguồn vốn
100% của VNPT. Mới từ đầu thành lập Vina Fone đã thực hiện phủ sóng 18
tỉnh thành phố, tận dụng Bu điện ở các tỉnh, thành, thế mạnh ở các địa phơng để
tổ chức kinh doanh. Mặc dù chỉ đầu t 15 triệu USD nhng Vina Fone đã tận dụng
đợc đội ngũ cán bộ công nhân viên ngành Bu điện đông đảo ở khắp các tỉnh
thành, đã quen thuộc với thị trờng và có tiếng nói với mọi ngời dân khu vực. Do
sinh sau đẻ muộn, tận dụng sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt do
tránh đợc sức ép về giá nên sau 1 năm hoạt động Vina Fone đã mở rộng thêm
vùng phủ sóng và trở thành đối thủ đáng gom của VMS. Bên cạnh mặt mạnh
của Vina Fone thì còn mặt hạn chế: do phủ sóng quá rộng không tập trung vào
thị trờng trọng điểm nh Hà Nội, TP HCM khả năng của nhân viên cha bắt kịp
với loại hình dịch vụ mới do đó những tháng đầu Vina Fone cha chiếm đợc cảm
tình với khách hàng.
c) Cạnh tranh bởi các dịch vụ thay thế.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ các nguyên nhân chủ yếu do môi trờng vĩ mô, cạnh tranh của hai Công
ty chuyển sang cạnh tranh về chất lợng dịch vụ, giá máy đầu mối và vùng phủ
sóng tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều khả năng lựa chọn hơn. Từ năm
1997 trở lại đây, đánh dấu cuộc đo sức của 2 Công ty VMS và Vina Fone là các
chính sách bình dân hoá thị trờng với việc giảm giá máy đầu cuối hàng loạt
của VMS nh các loại máy Motorola 7.200; Motorola 7.500; Motorola 8.200;
Nokia 2110 để làm tăng số lợng thuê bao, ngợc lại Vina Fone chủ yếu tập
trung vào những loại máy mới thực hiện, thu hồi vốn nhanh. Khi có nhu cầu về
1 sản phẩm nào đấy thì trong nhóm hàng lựa chọn sẽ có dịch vụ thay thế với sản
phẩm dịch vụ Viễn thông lại có đặc tính có thể thay thế cho nhau. Trong hoạt
động thông tin liên lạc, một ngời có thể dùng nhiều thiết bị để liên lạc: điện
thoại cố định, điện thoại di động, điện thoại không dây, điện thoại thẻ đa điểm.
Để đáp ứng nhu cầu bức xúc thông tin ngời sử dụng có thể dùng máy nhắn tin
động, điện thoại di động. Rõ ràng có rất nhiều các sản phẩm thay thế nhanh, về
tính năng để đáp ứng thông tin liênlạc 2 chiều có khả năng di động không thể
bằng điện thoại di động GSM, nhng do sự quá đắt của điện thoại di động GSM
sẽ hớng ngời ta chuyển sang dùng các thiết bị khác rẻ hơn, cả về thiết bị và cớc
phí dịch vụ.
d) Thị phần của các Công ty
Từ năm 1997 trở lại đây và cũng là năm ganh đua về địa bàn phủ sóng.
Vina Fone tập trung vào phủ sóng theo tuyến quốc lộ 1, tăng số lợng phủ sóng
từ 26 ữ 52 tỉnh, thành phố năm 1999 còn Mobi Fone khiêm tốn hơn chỉ tăng từ
32 ữ 41 tỉnh, thành phố năm 1999. Nhng đầu t vào việc trang thiết bị, hệ thống
máy móc, kỹ thuật, tăng chất lợng phủ sóng lắp đặt trên 100 trạm thu, phát sóng
trên cả nớc. Đến đầu năm 2000 Vina Fone đã phủ sóng đợc 61/61 tỉnh thnàh
còn Mobi Fone đến cuối năm 2000 mới phủ sóng hết đợc 61/61 tỉnh thành do
vậy thị phần của 2 mạng qua các năm nh sau:
1997 1998 1999 2000
Mobi Fone 79% 70% 65% 50%
Vina Fone 21% 30% 35% 50%
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên nhân: do mạng lới phủ sóng của Mobi Fone chậm cha đáp ứng đ-
ợc nhu cầu của khách hàng. Năm 1999 Vina Fone phủ sóng gần hết các tỉnh
thành nên Vina Fone đã thu hút đợc nhiều khách hàng hơn trong số thuê bao
tăng nhanh, còn Mobi Fone cha đáp ứng đợc nhu cầu mong mỏi thông tin của
khách hàng mặc dù Mobi Fone đã đa ra nhiều loại hình dịch vụ mới để thu hút
khách hàng tiềm năng nhng vùng phủ sóng quá hạn chế so với Vina Fone. Năm
2000 Mobi Fone phủ sóng đợc hết các tỉnh thành và đa ra nhiều loại hình dịch
vụ cùng với chế độ khuyến khích thuê bao nên đã dần dần lấy lại thị phần của
mình. Để tiếp tục duy trì Mobi Fone đã tăng chất lợng mạng lới và dịch vụ, với
5 tổng đài 309 trạm thu phát để duy trì tỷ phần thị trờng của mình so với đối thủ
cạnh tranh.
Kết luận: Qua 4 phần trên chúng ta đã phần nào hiểu đợc cạnh tranh trong
thị trờng điện thoại di động. Để có giữ đợc thị phần của mình thì bắt buộc VMS
phải tăng cờng vùng phủ sóng của mình nên và chất lợng mạng lới phải tốt vợt
trội hơn đối thủ của mình, phải đa ra nhiều loại hình dịch vụ cơ bản, tạo ra đợc
những dịch vụ mới phù hợp với khách hàng thuê bao, phải đáp ứng mong mỏi,
nhu cầu của khách hàng. VMS phải đa ra những chiến lợc Marketing thích hợp
để tác động tới khách thuê bao và khách hàng tiềm năng.
I.5. Các yếu tố chi phối và sự phát triển thị trờng dịch vụ điện thoại di
động.
a) Môi trờng kinh tế.
Việc sử dụng dịch vụ điện thoại di động là tiện dụng cho sinh hoạt, cho
sản xuất và kinh doanh. Thị trờng dịch vụ thông tin di động Việt Nam chịu tác
động lớn của môi trờng kinh tế.
Do chính sách mở cửa thu hút đầu t của Nhà nớc, nên nền kinh tế đất nớc
đã có sự phát triển rõ rệt. Tốc độ tăng trởng GDP trong thời kỳ (2000 - 2001)là
8 - 10%. Chỉ số thu nhập bình quân đầu ngời đang đợc cải thiện. Lạm phát đợc
kìm chế tạo nên sự ổn định về tình hình kinh tế, các hoạt động đầu t liên doanh
với nớc ngoài ngày càng tăng. Sự phát triển kinh tế tác động đến thị trờng thông
tin di động theo các hớng sau.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nền kinh tế phát triển dẫn đến thu nhập của ngời dân tăng lên, họ có điều
kiện mua sắm tiêu dùng nhiều hơn, nhất là dịch vụ cao cấp đắt tiền, trong đó có
dịch vụ viễn thông (ĐTDĐ).
- Nền kinh tế phát triển mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế t nhân phát triển
làm nảy sinh nhu cầu về thông tin di động ngày càng cao.
- Đầu t nớc ngoài ngày càng tăng, trong số 20 tỉnh có dự án đầu t nớc
ngoài thì đó cũng là những khu vực trọng điểm của Công ty. Các liên doanh
mọc lên thì đồng thời nhu cầu về điện thoại di động cũng tăng lên.
Sau cùng, sự mở cửa nền kinh tế là nguyên nhân sâu xa cho sự ra đời và
phát triển của thị trờng điện thoại di động. Do giao lu kinh tế phát triển, do
chính sách mở cửa của Nhà nớc, ngành Bu chính - Viễn thông Việt Nam mới có
điều kiện hợp tác xây dựng mạng GSM với các Công ty nớc ngoài. Có thể nói
thị trờng dịch vụ thông tin di động phát triển là kết quả của sự đổi mới về chính
sách của Đảng và Nhà nớc.
b) Môi trờng pháp luật
Thông tin di động là một ngành dịch vụ viễn thông của ngành Bu điện, có
hợp đồng hợp tác kinh doanh với nớc ngoài, do vậy Công ty VMS cũng phải
tuân theo những nguyên tắc quy trình nh các Công ty, doanh nghiệp, dịch vụ
viễn thông trong ngành. Văn bản pháp quy chính thức quy định hoạt động của
Tổng cục Bu điện là Nghị định số 121/HĐBT. Hội đồng Bộ trởng ban hành
ngày 15/8/87 do Phó Chủ tịch HĐBT ký. Nghị định này quy định các chức năng
của ngành Bu chính - Viễn thông bí mật và an toàn
Dịch vụ điện thoại di động cũng phải tuân theo những quy định của Nghị
định này. Công ty VMS có hợp đồng hợp tác kinh doanh với nớc ngoài. Nh vậy
Công ty chịu sự điều chỉnh bởi luật đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, thể hiện cụ
thể qua giấy phép kinh doanh số 9405/VL ngày 19/8/95 của SCCI (nay là MPI).
Ngoài ra hoạt động của Công ty là phải tuân theo hiến pháp, pháp luật (các
bộ luật lao động, ngân sách, thuế, hải quan ).
c) Môi trờng công nghệ.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét