- Bên thuê;
- Một bên liên quan đến bên thuê; hoặc
- Một bên thứ ba độc lập có khả năng tài chính.
c) Trờng hợp trong hợp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê đợc
quyền mua lại tài sản thuê với giá thấp hơn gía trị hợp lý vào ngày mua thì
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (đối với cả bên cho thuê và bên đi thuê)
bao gồm tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng theo thời hạn thuê và khoản
thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó.
Gía trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể đợc trao đổi hoặc gía trị một
khoản nợ đợc thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết
trong sự trao đổi ngang giá.
Gía trị còn lại của tài sản cho thuê: Là giá trị ớc tính ở thời điểm khởi
đầu thuê tài sản mà bên cho thuê dự tính sẽ thu đợc từ tài sản cho thuê vào lúc
kết thúc hợp đồng cho thuê.
Gía trị còn lại của tài sản thuê đợc đảm bảo:
a) Đối với bên thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê đợc bên
thuê hoặc bên liên quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê
(gía trị đảm bảo là số tiền bên thuê phải trả cao nhất trong bất cứ trờng hợp
nào).
b) Đối với bên cho thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê đợc bên
thuê hoặc bên thứ ba có khả năng tài chính không liên quan với bên cho thuê,
đảm bảo thanh toán.
Gía trị còn lại của tài sản thuê không đợc đảm bảo: Là phần gía trị còn
lại của tài sản thuê đợc xác định bởi bên cho thuê không đợc bên thuê hoặc
bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán hoặc chỉ đợc một bên liên
quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh toán.
5
Thời gian sử dụng kinh tế: Là khoảng thời gian mà tài sản đợc ớc tính
sử dụng một cách hữu ích hoặc số lợng sản phẩm hay đơn vị tơng đơng có thể
thu đợc từ tài sản cho thuê do một hoặc nhiều ngời sử dụng tài sản.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là khoảng thời gian sử dụng kinh tế còn lại
của tài sản thuê kể từ thời điểm bắt đầu thuê, không giới hạn theo thời hạn hợp
đồng thuê.
Đầu t gộp trong hợp đồng thuê tài chính: Là tổng khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu theo hợp đồng thuê tài chính (đối với bên cho thuê) cộng giá
trị còn lại của tài sản thuê không đợc đảm bảo.
Doanh thu tài chính cha thực hiện: Là số chênh lệch giữa tổng khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu cộng gía trị còn lại không đợc đảm bảo trừ giá trị
hiện tại của các khoản trên tính theo tỉ lệ lãi suất ngầm định trong hợp đồng
thuê tài chính.
Đầu t thuần trong hợp đồng thuê tài chính: Là số chênh lệch giữa đầu
t gộp trong hợp đồng thuê tài chính và doanh thu tài chính cha thực hiện
Lãi suất ngầm định trong hợp đồng hợp đồng thuê tài chính: Là tỷ lệ
chiết khấu tại thời điểm thuê tài chính, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu và gía trị hiện tại của giá trị còn lại không đợc đảm bảo
để cho tổng của chúng đúng bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Lãi suất biên đi vay: Là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp
đồng thuê tài chính tơng tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản
mà bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với
một thời hạn và với một đảm bảo tơng tự.
Tiền thuê có thể phát sinh thêm: Là một phần của khoản thanh toán
tiền thuê, nhng không cố định và đợc xác định dựa trên một số yếu tố nào đó
ngoài yếu tố thời gian, ví dụ: phần trăm trên doanh thu, số lợng sử dụng, chỉ số
giá, lãi suất thị trờng.
6
2. Phân loại thuê tài sản
2.1 - Việc phân loại tài sản đợc căn cứ vào mức độ chuyển giao
các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho
bên thuê. Rủi ro bao gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng
lực sản xuất hoặc lạc hậu về kỹ thuật và sự biến động bất lợi về tình hình kinh
tế ảnh hởng đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoản lợi nhuận ớc tính từ
hoạt động của tài sản thuê trong khoảng thời gian sử dụng kinh tế của tài sản
và thu nhập ớc tính từ sự gia tăng gía trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu
hồi đợc.
2.2 - Thuê tài sản đợc phân loại là thuê tài chính nếu nội dung
hợp đồng thuê tài sản thể hiện đợc việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Thuê tài sản đợc phân loại là thuê hoạt động
nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sỡ hữu tài sản.
2.4 - Bên cho thuê và bên thuê phải xác định thuê tài sản là thuê
tài chính hay thuê hoạt động ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
2.3 - Việc phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt
động phải căn cứ vào bản chất các điều khoản ghi trong hợp đồng. Ví dụ các
trờng hợp thờng dẫn đến hợp đồng thuê tài chính là:
a) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
thời hạn thuê;
b) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua
lại tài sản với mức giá ớc tính thấp hơn gía trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
c) Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
d) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, gía trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn gía trị thanh lý của tài sản thuê.
7
e) Tài sản thuộc loại chuyên dụng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng không cần có sự thay đổi, sữa chữa lớn nào
2.5 - Hợp đồng thuê tài sản cũng đợc coi là hợp đồng thuê tài
chính nếu hợp đồng thoã mãn ít nhất một trong ba trờng hợp sau:
a) Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan
đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
b) Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại
của tài sản thuê gắn với bên thuê;
c) Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp
đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trờng.
2.6 - Phân loại tài sản thuê đợc thực hiện tại thời điểm khởi đầu
thuê. Bất cứ tại thời điểm nào hai bên thoả thuận thay đổi các điều khoản của
hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) dẫn đến sự thay đổi cách phân loại thuê tài
sản theo các tiêu chuẩn từ đoạn 2.1 đến đoạn 2.5 tại thời điểm khởi đầu thuê
tài sản, thì các điều khoản mới thay đổi này đợc áp dụng cho suốt thời gian
hợp đồng. Tuy nhiên, thay đổi về ớc tính (ví dụ, thay đổi ớc tính thời gian sử
dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài sản thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh
toán của bên thuê, không dẫn đến sự phân loại mới về thuê tài sản.
2.7 - Thuê tài sản là quyền sử dụng đất và nhà đợc phân loại là
thuê hoạt động hoặc thuê tài chính. Tuy nhiên đất thờng có thời gian sử dụng
kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết
thời hạn thuê, nếu bên thuê không nhận phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sử dụng đất thờng đợc phân loại là thuê hoạt động. Số tiền thuê tài sản
là quyền sử dụng đất đợc phân bổ cho suốt thời gian thuê.
8
II - CHế Độ Tài CHíNH về tổ chức và HOạT ĐộNG của
công ty cho THUÊ Tài CHíNH ở VIệT NAM:
Theo quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính tại Việt Nam (ban hành kèm theo nghị định số 64/ CP ngày 9-10-1995
của Chính phủ) chế độ tài chính bao gồm:
1. Các quy định chung:
Điều 1: Cho thuê tài chinh là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn
thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê
cam kết mua máy móc- thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm
giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên sử dụng tài sản thuê thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên thoả thuận và không đợc huỷ
bỏ hợp đồng trớc thời hạn. khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc chuyển
quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả
thuận trong hợp đồng thuê.
Điều 2: Trong quy chế này các từ ngữ dới đây đợc hiểu nh sau:
1.Bên cho thuê: Là công ty cho thuê tài chính có t cách pháp nhân, đợc
cấp giấy phép hoạt động theo quy chế này.
2.Bên thuê: Là doanh nghiệp đợc thành lập theo pháp luật Việt Nam,
trực tiếp sử dụng tài sản thuê trong thời hạn thuê theo mục đích kinh doanh
hợp pháp của mình.
3.Tài sản thuê: Là máy móc thiết bị và các động sản khác đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật tiên tiến, có giá trị hữu ích trên một năm, đợc sản xuất trong n-
ớc hoặc nhập khẩu.
4.Thời hạn thuê: Là thời gian bên thuê sử dụng tài sản thuê và trả tiền
thuê, đợc bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Điều 3: Một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong
những điều kiện sau đây:
9
1. khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đợc chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai
bên.
2. Nội dung của hợp đồng thuê có quy định: khi kết thúc thời hạn thuê,
bên thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo gía danh nghĩa thấp hơn
gía trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
3. Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian
cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
4. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất
phải tơng đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
Điều 4: Ngân hàng nhà nớc Việt Nam, dới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà
nớc, là cơ quan quản lý Nhà nớc về hoạt động cho thuê tài chính, có nhiệm vụ
cấp và thu hồi giấy phép hoạt động, ban hành các văn bản quy định về nghiệp
vụ, quản lý, giám sát và thanh tra hoạt động các công ty cho thuê tài chính tại
Việt Nam.
2. Công ty cho thuê tài chính:
2.1 - Công ty cho thuê tài chính
Điều 5: Công ty cho thuê tài chính là một loại Công ty tài chính, hoạt
động chủ yếu là cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác.
Công ty cho thuê tài chính đợc thành lập và hoạt động tại Việt Nam,
bao gồm:
1. Công ty cho thuê tài chính do Ngân hàng, Công ty tài chính hoặc
Ngân hàng, Công ty cho thuê tài chính cùng với doanh nghiệp khác của Việt
Nam thành lập.
2. Công ty tài chính liên doanh giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều
Ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp khác với bên nớc ngoài gồm một
hoặc nhiều Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính và các tổ
chức tài chính quốc tế.
10
3. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nớc ngoài của ngân hàng, Công
ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính của nớc ngoài.
Điều 6: Vốn pháp định của công ty cho thuê tài chính đợc quy định nh
sau:
1. Đối với Công ty cho thuê tài chính nói tại điểm 1 Điều 5 của quy chế
này là 55 tỷ VND;
2. Đối với Công ty cho thuê tài chính liên doanh nói tại điểm 2 Điều 5
của quy chế này và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nớc ngoài nói tại
điểm 3 Điều 5 của quy chế này là 5 triệu đôla Mỹ.
Điều 7: Thời hạn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam
tối đa không quá 70 năm. Trờng hợp cần gia hạn hoạt động phải đợc Ngân
hàng Nhà nớc chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn của giấy phép
hoạt động lần đầu.
2.2 - Điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động:
Điều 8: Các Ngân hàng, Công ty tài chính, doanh nghiệp khác muốn
hoạt động cho thuê tài chính phải có đầy đủ uy tín, kinh doanh 3 năm liên tục
có lãi, phải thành lập Công ty cho thuê tài chính độc lập theo các quy định của
pháp luật.
Điều 9: Thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động của Công ty cho
thuê tài chính nói tại điểm 1 Điều 5 của quy chế này đợc áp dụng nh đối với tổ
chức tín dụng tại Việt Nam.
Điều 10:
1. Các bên tham gia thành lập Công ty cho thuê tài chính liên doanh nói
tại điểm 2 Điều 5 của quy chế này, Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nớc
ngoài nói tại điểm 3 Điều 5 của quy chế này phải gửi đơn và hồ sơ đến Ngân
hàng Nhà nớc xin cấp giấy phép chấp thuận về nguyên tắc (giấy chấp thuận về
nguyên tắc) theo hớng dẫn của ngân hàng nhà nớc;
11
2. Giấy chấp thuận nguyên tắc có gía trị trong 12 tháng kể từ ngày cấp.
Trong thời hạn này, các bên phải hoàn tất hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động
theo hớng dẫn của ngân hàng nhà nớc.
Điều 11: Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy
phép hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, ngân hàng nhà nớc xem xét
cấp giấy phép hoạt động cho Công ty cho thuê tài chính (gọi tắt là giấy phép
hoạt động).
Điều 12: Sau khi đợc cấp Giấy phép hoạt động, Công ty cho thuê tài
chính phải :
1. Nộp cho ngân hàng nhà nớc khoản lệ phí cấp giấy phép bằng 0,1%
vốn điều lệ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ghi trên Giấy phép hoạt động;
2. Đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành;
3. Có đủ 100% vốn điều lệ;
4. Công bố Giấy phép hoạt động, Giấy đăng ký kinh doanh và nội dung
hoạt động trên báo cáo của Việt Nam 5 số liên tiếp trớc khi khai trơng hoạt
động theo hớng dẫn của ngân hàng nhà nớc;
5. Sau khi thực hiện đầy đủ các quy định trên mới đợc khai trơng hoạt
động, ngày khai trơng chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày ghi trên Giấy phép hoạt
động.
Điều 13: Giấy phép hoạt động Công ty cho thuê tài chính không đợc
chuyển nhợng.
2.3 - Nội dung và phạm vi hoạt động
Điêu 14: Nguồn vốn
1. Vốn tự có : vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận cha chia;
2. Vốn vay: vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nớc, phát
hành trái phiếu và các giấy tờ có gía trị khác khi đợc ngân hàng nhà nớ cho
phép;
12
3. Công ty cho thuê tài chính không đợc nhận tiên gửi dới mọi hình
thức;
4. Công ty cho thuê tài chính không đợc phép mở tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng nhà nớc và các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Trờng
hợp muốn mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì
phải đợc ngân hàng nhà nớc cho phép.
Điều 15: Công ty cho thuê tài chính phải tuân thủ các quy định sau đây
về sử dụng nguồn vốn:
1. Không đợc sử dụng quá 25% vốn điều lệ để mua xắm tài sản cố định
cho Công ty;
2. Nguồn vốn đi vay không đợc quá 20 lần vốn tự có;
3. Tổng giá trị tài sản cho thuê đối với một khách hàng không đợc vợt
quá 30% vốn tự có, trờng hợp vợt quá mức quy định này phải đợc ngân hàng
nhà nớc chấp thuận bằng văn bản;
4. Các quy định khác của pháp luật hiện hành và của ngân hàng nhà n-
ớc.
Điều 16: Công ty cho thuê tài chính đợc thực hiện các nghiệp vụ sau:
1. Cho thuê tài chính;
2. T vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng về những dịch vụ có liên quan
đến nghiệp vụ cho thuê tài chính;
3. Thực hiện các nghiệp vụ khác khi đợc ngân hàng nhà nớc và các cơ
quan chức năng khác của nhà nớc cho phép;
Điều 17: Công ty cho thuê tài chính đợc phép thu phí cho thuê theo h-
ớng dẫn của ngân hàng nhà nớc.
3. Hợp đồng thuê tài chính
Điều 18: Hợp đồng thuê tài chính (sau đây gọi tắt là hợp đồng) là một
loại hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho
13
thuê một hoặc một số máy móc thiết bị, động sản khác trong một thời gian
nhất định (thời hạn cho thuê) theo những quy định tại Điều 3 của quy chế này.
Điều 19: Hợp đồng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Đợc lập thành văn bản;
2. Đăng ký tại ngân hàng nhà nớc và cơ quan quản lý hợp đồng, nơi
Công ty cho thuê tài chính đặt trụ sở theo đúng quy định của pháp luật;
3. Không đợc huỷ bỏ trớc (huỷ ngang) thời hạn cho thuê đã thoả thuận
quy định trong hợp đồng.
Điều 20: Hợp đồng phải bao gồm những nội dung cơ bản đợc nêu tại
mục 4 quy chế này và các nội dung theo mẫu hợp đồng do ngân hàng nhà nớc
hớng dẫn.
Điều 21: Hợp đồng có hiệu lực từ ngày đợc các bên thoả thuận trong
hợp đồng.
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên
Điều 22: Quyền và nghĩa vụ của Công ty cho thuê tài chính:
1. Có quyền yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ, toàn bộ các báo cáo
quý, năm về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và các vấn đề có liên
quan đến tài sản thuê;
2. Đợc quyền sở hữu và đính ký hiệu sở hữu trên tài sản thuê trong suốt
thời hạn cho thuê;
3. Có quyền yêu cầu bên thuê bồi thờng mọi thiệt hại phát sinh do bên
thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo quản sữa
chữa, thanh toán tiền bảo hiểm tài sản thuê trong thời hạn cho thuê.
4. Đợc quyên chuyển nhợng các quyền của mình trong hợp đồng cho
một công ty cho thuê tài chính khác mà không cần sự đồng ý của bên thuê.
Trong trờng hợp này, Công ty cho thuê tài chính phải thông báo trớc bằng văn
bản cho bên thuê.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét