Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại xí nghiệp 26.3Cty 26

Xí nghiệp 26. 1.
Xí nghiệp 26. 3.
Xí nghiệp 26. 4.
Xí nghiệp thương mại và dịch vụ.
Nhiệm vụ của công ty là cung cấp các sản phẩm của ngành mình cho quốc
phòng, nhu cầu tiêu dung trong nước và xuất khẩu.
1.1.2 Lịch sử phát triển của xí nghiệp 26.3 công ty 26- Bộ quốc phòng.
Xí nghiệp 26.3 là một trong 4 xí nghiệp thành viên của công ty 26- BQP. Xí
nghiệp tiền thân là Xưởng giầy da của công ty 26 được thành lập theo Quyết định số
890/ KH ngày 18/ 7/ 1978.
Các mặt hàng xí nghiệp sản xuất chủ yếu là giầy da, giầy vải, giầy kinh tế để
cung cấp cho ngành quốc phòng, thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Các mặt hàng sản xuất của xí nghiệp đều được sản xuất theo đơn đặt hàng
của BQP từ trước, xí nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh hay kế hoạch đều phải do
công ty phê duyệt, chịu sự quản lí chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty trên tất cả
các lĩnh vực hoạt động.
Trải qua 40 năm xây dựng và phát triển của công ty 26, xí nghiệp 26.3 nói
riêng và công ty 26 nói chung luôn ý thức đươc vai trò và nhiệm vụ của mình, phấn
đấu hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp 26.3 Công ty 26- BQP
- Chủ động xây dựng bộ máy quản lí của xí nghiệp phù hợp với mục tiêu và
nhiệm vụ được giao
- Đảm bảo kế hoạch doanh thu hàng tháng , hàng quý , hàng năm phù hợp
với kế hoạch , nhiệm vụ công ty giao và năng lực của xí nghiệp .
- Được phép lựa chọn thị trường xuất , nhập khẩu theo quy định của nhà
nước …
5
1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 36.3
1.3.1 Nguồn vốn kinh doanh ,doanh thu của xí nghiệp.
1.3.1.1 Nguồn vốn kinh doanh .
Bất cứ một doanh nào khi thành lập và đi vào hoạt động sản xuât kinh doanh
đều phải có một số vốn nhất định được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau .
Nguồn vốn kinh doanh là số nguồn vốn được sư dụng vào mục đích kinh doanh
của doanh nghiệp , nguồn nay được hình thành khi doanh nghiệp thành lậo và được
bổ xung thêm từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Nguồn
vốn kinh doanh chỉ giảm khi doanh nghiệp trả vốn cho ngân sách nhà nước ,trả vốn
góp cho các cổ đông …
Xí nghiệp 26.3 Công ty 26 –BQP là doanh nghiệp nhà nước nên nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp do nhà nước cấp và đươc bổ xung them từ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

Bảng 1.1: Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp qua một số năm
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
A.Nợ phải trả
10.023.363.537 4.356.676.604 5.191.455.592 6.621.823.498
I. Nợ ngắn hạn
10.023.363.537 4.356.676.604 5.191.455.592 6.621.823.498
1.Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả cho người bán 283.199.722 357.835.709 890.937.668 1.662.136.847
4.Người mua ứng tiền trước
5.Thuế và các khoản phải nộp nn
6.Phải trả công nhân viên 424.648.322 765.827.252 717.582.371 2.216.492.179
7.Phải trả nội bộ
6
8.Các khoản phải trả phải nộp
khác
II. Nợ dài hạn
1.Vay dài hạn
2.Nợ dài hạn
III. Nợ khác
1.Chi phí phải trả
2.Tài sản chờ xử lí
3.Nhận kí quỹ kí cược dài hạn
B.Vốn chủ sở hữu 21.968.497.770 20.733.324.925 17.120.210.315 14.011.458.586
I. Nguồn vốn-quỹ 21.905.957.936 21.033.096.772 17.498.835.334 14.011.458.586
1.Nguồn vốn kinh doanh 21.558.668.124 19.020.194.495 16.297.708.898 14.011.458.586
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3.Chênh lệch tỷ giá
4.Quỹ đầu tư phát triển 65.834.000 0 0 0
5.Quỹ dự phòng tài chính
6.Lãi chưa phân phối 341.455.834 2.012.902.277 1.120.126.436 0
7.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản
II. Nguồn kinh phí quỹ khác 2.539.834 -299.771847 -378.625019 0
1.Dự phòng về trợ cấp mất việc
2.Quỹ khen thưởng phúc lợi
3.Quỹ quản lí cấp trên
4.Nguồn kinh phí sự nghiệp
TỔNGCỘNG NGUỒN VỐN 31.991.861.307 25.090.001.529 22.311.335.907 20.633.282.084
Nhận xét :
7
Nhìn vào bảng 1.1 tình hình nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp qua một số năm
ta nhận thấy:
Nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp qua một số năm liên tục giảm. Năm 2002
nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp là: 21.558.668.124đ nhưng đến năm 2003 giảm
chỉ còn 19.020.194.495đ, năm 2004 là : 16.297.708.898đ , năm 2005 còn
14.011.458.586đ .Nguyên nhân là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp không
được bổ xung thêm một cách thường xuyên, tuy một số năm có được bổ xung nhưng
lại quá ít ,trong khi đó tài sản khấu hao nhanh không được bổ xung. Lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh lại nộp hết cho công ty.
Nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm một tỉ lệ nhỏ không đáng kể trong vốn chủ
sỏ hữu ,thậm chí còn âm. Nguồn kinh phí và quỹ khác của xí nghiệp chủ yếu là quỹ
khen thưởng phúc lợi , không có quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Nợ ngắn hạn của xí nghiệp chủ yếu là các khoản phải trả cho người bán, phải trả
công nhân viên , phải trả nội bộ và các khoản phải trả phải nộp khác .Trong phần nợ
phải trả của xí nghiệp không hề có vay ngắn và vay dài hạn điều đó có thể khẳng
định mức độ độc lập của doanh nghiệp là tương đối cao .
Ta xét hệ số tài trợ của xí nghiệp qua các năm như sau : Hệ số tài trợ năm 2002
là : 0,687 năm 2003 (0,826 ), năm 2004 ( 0,767 ) , năm 2005 ( 0,68 ).Theo số liệu
tính toán được ta nhận thấy: xí nghiệp có tình hình tài chính rất tốt mức độ độc lập là
cao, điều này là một yếu tố rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh .
1.3.1.2 Doanh thu của xí nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , bất kì doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nào dù lớn hay nhỏ đều có mục tiêu là tiêu thụ được sản phẩm và thu lợi
nhuận
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hoá.Qua tiêu thụ, sản phẩm sản phẩm chuyển từ hìmh thái hiên vật sang
hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển của vốn . Có tiêu thụ sản phẩm
8
mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng , tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn ,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Sau quá trình tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí
liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện được giá trị lao
động thặng dư , đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách ,vào cáccquỹ
doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên .
Doanh thu của xí nghiệp 26.3 qua một số năm được thể hiện dưới bảng sau :
Bảng 1.2 : Doanh thu bán hàng của xí nghiêp 26.3
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanhthu BH&CCDV 58.824.075.669 51.123.488.939 55.455.008.557
Trong đó:
- Dt sản phẩm quốc
phòng 48.264.721.506 44.163.806.085 44.667.952.808
- Dt sản phẩm kinh tế 616.436.511 1.879.715.929
- Doanh thu xuất dùng
nội bộ 45.842.103 77.200.155
70.44
0.194
- Doanh thu nội bộ 4.938.886.823 6.266.046.188 8.836.889.626
1.Doanh thu thuần 58.824.075.669 51.123.448.939 55.455.008.557
2.giá vốn hàng bán 49.276.680.075 43.118.194.756 49.387.954.664
Trong đó GV hàng quốc
phòng 40.209.596.035 35.950.643.448
42.734.830.2
45
3.Lợi nhuận gộp 9.547.395.594 8.005.294.391 6.067.053.897
4.Chi phí bán hàng 989.061.401 927.868.391 1.126.231.030
5.Chi phí quản lí doanh
nghiệp 5.100.314.736 5.906.922.101 3.663.371.541
6.Lợi nhuận từ thuần HĐKD 3.458.019.457 1.170.503.782 1.277.597.732
Trong đó lợi nhuận quốc
phòng 3.339.825.049 1.216.122.703 1.232.597.732
7.Thu nhập khác 11.800.000 30.622.654 522.732
8.chi phí khác
9
9.Lợi nhuận bất thường 11.800.000 30.622.654 522.732
10.Tổng lợi nhuận kt trước
thuế 3.469.819.457 1.201.126.436 1.282.974.052
11.Thuế thu nhập doanh
nghiệp 1.110.342.226 336.315.402 359.232.735
12.Lợi nhuận sau thuế 2.359.476.231 864.811.034 923.741.317
Doanh thu của xí nghiệp bao gồm : Doanh thu sản phẩm quốc phòng , doanh thu
sản phẩm kinh tế , doanh thu xuất dùng nội bộ và doanh thu nội bộ . Trong đó doanh
thu sản phẩm quốc phòng chiếm tỉ lệ lớn trong tổng doanh thu .Năm 2003 doanh thu
sản phẩm quốc phòng chiếm 82% trong tổng doanh thu và bán cung cấp dịch vụ của
xí nghiệp , các năm 2004 và 2005 chiếm tương ứng là : 86,4% và 80,5% .Doanh thu
xuất dung nội bộ chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng doanh thu 0,078% (2003) , 0,15%(2004),
0,13% (2005). Doanh thu sản phẩm kinh tế và daonh thu nội bộ chiếm tỉ lệ còn nhỏ .
Doanh thu thuần năm 2004 và 2005 so với năm2003 đều giảm , tương ứng là
-0,13% và -0,06% .Tỉ lệ giá vốn so với doanh thu là 0,84 (2003), 0,843% (2004) ,
0,89 (2005) , điều này chứng tỏ chi phí nguyên vật liệu ngay một tăng làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ,hơn nữa chi phí bán hang ngayf một tăng
trong khi doanh thu lại giảm dẫn tới lợi nhuận lại càng giảm. Điều này được thể hiện
bằng lợi nhuận sau thuế của xí nghiệp trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh một số
năm ở trên
Ngoài doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ,xí nghiệp còn có thêm khoản thu
nhập khác , khoản nay chiếm 1 tỉ lệ rất nhỏ chủ yếu là thu từ hoạt động thanh lý và
nhượng bán tài sản cố định .
1.3.2 Thu nhập của người lao động.
Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người , là yếu tố cơ bản nhất,quyết định nhất trong quá trình sản xuất . Để cho
quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh
nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên lien tục thì một vấn đề thiêt yếu là phải
10
tái sản xuất sức lao động .Người lao động phải có vật phẩm tiêu dung để tái sản xuất
sức lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động,các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động ,là
nhân tố thúc đẩy để tăng năng xuất lao động .
Ngoài tiền lương ,người lao động còn còn nhận thêm các khoản tiền thưởng ,tiền
ăn ca , tiền trợ cấp ….các khoản này góp phần tạo nên thu nhập của người lao động.
Xác định được vai trò to lớn của tiền lương , là nhân tố tăng năng xuất lao động
nên trong những năm qua xí nghiệp 26.3 không ngừng áp dụng các biện pháp sử
dụng lao động hợp lí , tiết kiệm chi phí lao động , hiệu quả sản xuất không ngừng
tăng lên , đời sống người lao động không ngừng cải thiện.
Bảng 1.3 : Thu nhập bình quân tháng của người lao động
Năm 2002 Năm 2003 Năm2004 Năm2005
A.Khối phục vụ 1.598.781 1.348.472 1.796.742 1.578.522
B.Tổ chuẩn bị
1.Tổ trưởng 1.542.298 1.451.606 1.980.093 1.657.999
2. Công nhân sx 1.542.642 1.594.763 1.405.456 1.506.149
C.Xưởng giầy vải
1. Quản lí 1.980.206 1.561.550 2.154.939 1.898.898
2.Tổ may mũ vải 1.013.772 10199.864 1.144.348 1.112.628
3.Tổ sản xuất giầy
vải 1.498.101 1.443.755 1.399.443 1.445.872
D.Xưởng giầy da 1
1.Quản lí 2.187.030 1.561.550 2.154.939 2.064.002
2.Tổ may mũ giầy da 1.608 768 1.369.924 1.434.709 1.459.056
3.Tổ gò 1.401.932 1.406.726 1.450.986 1.419.483
11
E.Xưởng giầy da 2
1.Quản lí 1.987 859 1.537.823 2.125.712 1.945.464
2.Tổ may mũ giầy
da 993.709 806.144 758.230 850.061
3.Tổ gò 941.548 930.521 776.803 878.324
F.Toàn xí nghiệp 1.328.283 1.264.228 1.228.351 1.291.098
( Trích báo cáo tổng quỹ tiền lương và thu nhập bình quân năm
2002,2003,2004 và 2005 ).
Nhận xét :
Nhìn chung thu nhập bình quân tháng của người lao động tại xí nghiệp ở mức
tương đối cao so với mức lương tối thiểu mà nhà nước đặt ra.
Thu nhập của người lao động tương đối đồng đều ở các bộ phận, thu nhập bình
quân tháng đều xấp xỉ hoặc hơn 1,5 triệu đồng một tháng. Điều này rất có ý nghĩa
bởi thu nhập cao sẽ khuyến khích tinh thần tích cực lao động, đó là nhân tố thúc đẩy
để tăng năng xuất lao động.
Tuy nhiên, nhìn vào bảng thu nhập bình quân tháng của người lao động qua một
số năm, ta có thể nhận thấy rằng: Ở phân xưởng giầy da 2 ( phân xưởng sản xuất
giầy da xuất khẩu) thu nhập của người lao động ở mức thấp ( dưới một triệu đồng
một tháng). Sự chênh lệch thu nhập bình quân tháng giữa bộ phận quản lí và công
nhân sản xuất là khá lớn. Thu nhập bình quân tháng của bộ phận quản lí gấp 2, thậm
chí 3 lần thu nhập của công nhân sản xuất. Điều này là không tốt bởi nó không
khuyến khích tinh thần lao động của công nhân.
Nhưng cũng có thể nhận thấy rằng thu nhập bình quân tháng xét trên toàn xí
nghiệp là tương đối cao( trên 1,2 triệu/ tháng ) so vói các doanh nghiệp khác sản xuất
mặt hàng cùng loại .
1.4 Đặc điểm tổ chức quản lí ,sản xuất kinh doanh của công ty
1.4.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.
Công ty 26 –BQP gồm có 4 xí nghiệp thành viên :
- Xí nghiệp 26.1.
12
- Xí nghiệp 26.3.
- Xí nghiệp 26.4.
- Xí nghiệp thương mại dịch vụ .
Cả 4 xí nghiệp đều có nhiệm vụ:
- Chủ động xây dựng bộ máy quản lí của xí nghiệp phù hợp với mục tiêu và
nhiệm vụ được giao
- Đảm bảo kế hoạch doanh thu hang tháng ,hàng quý , hàng năm phù hợp với
kế hoạch , nhiệm vụ công ty giao và năng lực của xí nghiệp .
- Được phép lựa chọn thi trường xuất , nhập khẩu theo quy định của nhà
nước …
Đối với xí nghiệp thương mại dịch vụ còn có nhiệm vụ :
- Tham mưu cho giám đốc về các vấn đề lien quan đến vấn đề kinh doanh
nhập khẩu , mua bán hàng hoá ,dịch vụ thương mại của công ty ,những vấn đề liên
quan đến chiến lược kinh doanh sản phẩm , maketing , tham gia vào điều chỉnh giá
bán sản phẩm hàng hoá , mở rộng mặt hàng thị trường
- Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ và giám đốc công ty về hoạt động xuất
nhập khẩu trong toàn công ty ,thực hiên theo đúng quy định của nhà nước và Bộ
quốc phòng
- Là đầu mối quản lý hệ thống bán hàng và giới thiệu sản phẩm
Nhìn chung việc tổ chức sản xuất của công ty là hoàn toàn hợp lí.Cả 4 xí nghiệp
được tổ chức tập chung không phân tán sẽ giúp cho việc phục vụ lẫn nhau sẽ thuận
lợi , dễ dàng. Sự giám sát quản lí của công ty cũng sẽ thuận lợi.Hơn nữa công ty
ngoài 3 xí nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất còn có xí nghiệp thương mai dịch vụ , nhờ
có xí nghiệp này mà quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ trở lên thuận lợi hơn , tiết kiệm
được chi phí vận chuyển khi tiêu thụ sản phẩm .
Đối với xí nghiệp 26.3 – là thành viên của công ty 26 có nhiệm vụ cung cấp các
sản phẩm của ngành mình ( giầy da ,giầy vải ,giầy kinh tế) cho quốc phòng và tiêu
dùng xã hội . Hiện tại xí nghiệp được tổ chức gồm 3 phân xưởng và một tổ chuẩn bị:
13
- Tổ chuẩn bị : Có nhiệm vụ cung cấp chuẩn bị nguyên vật liệu cho các phân
xưởng để sản xuất sản phẩm .
- Xưởng giầy vải : Có nhiệm vụ là sản xuất giầy vải cung cáp cho quốc phòng
- xưởng giầy da 1: Có nhiệm vụ sản xuất giầy da , giầy kinh tế phục vụ cho
ngành quốc phòng và thị trường tiêu thụ trong nước.
- Xưởng giầy da 2 : Có nhiệm vụ là sản xuất các loại giầy phục vụ cho xuất
khẩu .
Cả 3 phân xưởng sản xuất và tổ chuẩn bị của xí nghiệp đều được tổ chức gần nhau
nên rất thuận lợi cho việc sản xuất sản phẩm .Tổ chuẩn bị có nhiệm vụ chuẩn bị vật
tư về mọi mặt cho các phân xưởng sản xuất.Sự bố chí tổ chuẩn bị gần các phân
xưởng giúp cho quá trình cung ứng vật tư cho sản xuất được thuận lợi ,quá trình sản
xuất sản phẩm của các xí nghiệp được diễn ra nhịp nhàng đều đặn .Việc bố chí này là
rất hợp lí trong sản xuất kinh doanh ,bởi nhờ có việc bố chí gần nhau mà tiết kiệm
được chi phí vận chuyển nguyên vật liệu khi đưa đi chế tạo sản phẩm,cũng như nhập
trở lại kho khi nguyên vật liệu không dùng không hết.
1.4.2 Quy trình công nghệ của xí nghiệp 26.3.
Xí nghiệp 26.3 cũng giống với các đơn vị thành viên khác của công ty 26-BQP là
sản xuất các mặt hàng thiết yếu , do đó quy trình công nghệ của các xí nghiệp là
tương đối giống nhau.Với đặc điểm là sản xuất nhiều loại sản phẩm ,vì vậy mà xí
nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau.Các loại nguyên vật liệu đầu
vào này cùng với lao động và hệ thống máy móc tại xí nghiệp sẽ biến đổi hình thái
vật chất tạo thành sản phẩm của doanh nghiệp.Sản phẩm hoàn thành sẽ được nhập
kho hoặc tổ chức tiêu thụ ngay tai các phân xưởng .
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ của xí nghiệp qua sơ đồ sau:
Bảng 1.3 : Sơ đồ quy trình công nghệ của xí nghiệp 26.3
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét