Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển đợc đính kèm với phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng làm minh
chứng cho nghiệp vụ bán hàng.
Chức năng sản xuất
Kế hoạch và lịch trình sản xuất đợc xây dựng dựa vào các ớc toán về nhu
cầu đối với sản phẩm của Công ty cũng nh dựa vào tình hình thực tế hàng tồn
kho hiện có. Do vậy nó có thể bảo đảm rằng Công ty sẽ sản xuất những hàng
hoá đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc
khó tiêu thụ đối với một số hàng hoá cụ thể.Việc sản xuất theo kế hoạc và lịch
trình có thể giúp Công ty bảo đảm về việc chuẩn bị đầy đủ các yếu tố nh
nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu sản xuất trong kỳ.
Trách nhiệm với hàng hoá trong giai đoạn sản xuất thuộc về những ngời
giám sát sản xuất. Nguyên vật liệu đợc chuyển tới phân xởng cho tới khi các
sản phẩm đợc hoàn thành và đợc chuyển vào kho sản phẩm thì ngời giám sát
sản xuất đợc phân công theo dõi phải có trách nhiệm kiểm soát và nắm chắc
tất cả tình hình trong quá trình sản xuất. Các chứng từ sổ sách đợc sử dụng chủ
yếu để ghi chép và theo dõi gồm các phiếu yêu cầu sử dụng, phiếu xuất kho,
bảng chấm công, các bảng kê, bảng phân bổ và hệ thống sổ sách kế toán chi
phí.
Lu kho thành phẩm
Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản của Doanh nghiệp
khi vật t, hàng hoá, thành phẩm đợc nhập kho. Công việc này Doanh nghiệp
phải tổ chức canh phòng bảo vệ tránh mất mát, tránh bị lạm dụng tài sản, đồng
thời sử dụng các trang thiết bị bảo quản nhằm đảm bảo điều kiện bảo quản vật
chất. Khi nhập kho hay xuất kho các bên phải có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thủ
kho mới đợc nhập, xuất kho. Mặt khác thủ kho là ngời chịu trách nhiệm về tài
sản mình trông coi và phải ghi chép để theo dõi về số lợng vật t, hàng hoá,
thành phẩm nhập xuất tồn kho.
Xuất thành phẩm đi tiêu thụ
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất thành phẩm chỉ đợc thực hiện khi đã nhận đợc sự phê chuẩn, thờng
là đơn đặt mua hàng của khách hàng. Khi xuất kho thành phẩm phải lập phiếu
xuất kho. Bộ phận vận chuyểnphải lập phiếu vận chuyển hàng có đánh số thứ
tự từ trớc và chỉ rõ hàng hoá đợc vận chuyển. Phiếu vận chuyển hàng đợc lập
thành ba liên, liên thứ nhất đợc lập tại phòng tiếp vận để làm chứng từ minh
chứng về việc vận chuyển, liên thứ hai đợc sẽ đợc gửi tới phòng tiêu thụ hoặc
bộ phận tính tiền kèm theo. Đơn đặt mua của khách hàng để làm căn cứ ghi
hoá đơn cho khách hàng và liên thứ ba sẽ đợc đính kèm bên ngoài bao kiện của
hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Hoạt động kiểm soát này sẽ giúp cho
khách hàng kiểm tra đợc phiếu vận chuyển hàng gắn trên bao kiện hàng nhằm
xác định xem có sự khác biệt gì giữa số hàng đặt mua với số hàng thực nhận
không. Trong trờng hợp hàng hoá đợc vân chuyển thuê bởi một Công ty tiếp
vận thì phiếu vận chuyển sẽ đợc lập thêm một thứ liên thứ t, liên này sẽ đợc
giao cho bên cung cấp dịch vụ vận chuyển để làm căn cứ tính cớc phí.
2. Đặc điểm hạch toán hàng tồn kho ảnh hởng đến Kiểm toán.
Với những đặc trng nh trên, yêu cầu thực hiện tốt công tác quản lý và hạch
toán hàng tồn kho là điều kiện quan trọng không thể thiếu đợc, góp phần vào
công tác quản lý, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, đồng bộ cho sản
xuất cũng nh tiêu thụ, nhằm ngăn chặn các hiện tợng mất mát, hao hụt, lãng
phí trong kinh doanh.
2.1. Về nguyên tắc kế toán.
Kế toán hàng tồn kho phải tuân theo những nguyên tắc quốc tế:
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hoặc ít
nhất không bị giải thể trong tơng lai gần thì phải lập BCTC phản ánh giá trị tài
sản theo giá gốc, không theo giá thị trờng.
- Nguyên tắc về tính chia cắt niên độ của các năm là gắn chi phí vào các năm
tài chính liên quan và chỉ có những chi phí đó mà thôi.
- Nguyên tắc tính nhất quán: Trong quá trình kế toán hàng tồn kho mọi khái
niệm, nguyên tắc, phơng pháp kế toán phải đợc thực hiện nhất quán. Nếu có
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thay đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục BCTC cùng với ảnh h-
ởng của chúng lên kết quả.
- Nguyên tắc giá gốc: giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc.
- Nguyên tắc thận trọng: để quyết toán ngời ta so sánh giữa giá gốc và giá thị
trờng. Nếu giá thực tế thấp hơn chi phí mua phải hạch toán một khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc không bù trừ: việc giảm giá hàng tồn kho không thể ghi chép trực
tiếp vào việc giảm giá mua. Nó phải đợc giữ nguyên sau đó hoàn nhập để xác
định lãi và việc mất giá là đối tợng của một khoản dự phòng.
- Nguyên tắc ghi chép kế toán: Các Doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện
kiểm kê thờng xuyên tuy nhiên các Công ty không thực hiện quy định này mà
chỉ thực hiện kiểm kê định kỳ. Trong hệ thống kiểm kê thờng xuyên nhập,
xuất hàng tồn kho đợc ghi nhận ngay trong khi chúng ta thực hiện, còn kiểm
kê định kỳ thì hàng tồn kho đầu kỳ đợc giữ nguyên cuối kỳ.
2.2. Về phơng pháp tính giá.
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quốc tế và nguyên tắc hạch toán
hàng tồn kho của Việt Nam thì hàng tồn kho phải đợc đánh giá theo giá thực tế
(hay còn gọi là giá phí) đợc quy định cụ thể cho từng loại hàng.
Trị giá hàng nhập kho đợc quy định cụ thể cho từng loại vật t, hàng hóa
theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. Hàng nhập kho có thể từ hai
nguồn là mua vào và Doanh nghiệp tự sản xuất.
Đối với hàng mua ngoài:
Đối với hàng tự sản xuất:
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
Giá
thực tế
Giá
mua
Chi phí
thu mua
Các khoản
giảm giá hàng mua
= -+
Giá
thực
tế
Giá thành
công xư
ởng
Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
Chi phí
nhân công
trực tiếp
Chi phí
sản xuất
chung.
=
+
+
=
Trị giá
hàng xuất
trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với hàng tồn kho vì trị giá thực tế của hàng nhập kho khác nhau ở các
thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán nên việc tính giá thực tế hàng xuất kho
có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau đây:
- Phơng pháp giá thực tế đích danh.
- Phơng pháp bình quân gia quyền.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
- Phơng pháp tính giá thực tế theo giá hạch toán.
2.3. Về phơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung, hàng tồn kho nói riêng, mọi sự
biến động tăng giảm về mặt số lợng và giá trị đều đợc phản ánh trên chứng từ
gốc nh: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, biên bản kiểm kê,
thẻ kho,
Đồng thời với quá trình trên hạch toán hàng tồn kho phải đợc hạch toán cả
về mặt giá trị và hiện vật. Để hạch toán đợc nh vậy, kế toán hàng tồn kho phải
sử dụng phơng pháp hạch toán chi tiết là theo dõi từng thứ, từng chủng loại,
quy cách vật t, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng. Hạch toán
hàng tồn kho phải luôn luôn đảm bảo về sự khớp đúng cả mặt giá trị và hiện
vật giữa thực tế với số lợng ghi trên sổ kế toán, giữa số tổng hợp và số chi tiết.
Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, Doanh nghiệp có thể
lựa chọn một trong ba phơng pháp hạch toán chi tiết đó là: Phơng pháp thẻ
song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phơng pháp sổ số d.
2.4. Về phơng pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Trong một Doanh nghiệp hay một đơn vị kế toán chỉ đợc áp dụng một
trong hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho nh sau:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên: đây là phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
bằng cách theo dõi thờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất kho
vật t, hàng hóa trên sổ sách. Theo phơng pháp này mọi biến động tăng giảm
hàng tồn kho về mặt giá trị ở bất kỳ thời điểm nào cũng đợc phản ánh trên các
tài khoản liên quan sau:
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
Trị giá
hàng xuất
trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ TK151 Hàng mua đang đi dờng.
+ TK152 Nguyên vật liệu.
+ TK 153 Công cụ dụng cụ.
+ TK 154 Sản phẩm dở dang.
+ TK 155 Thành phẩm.
+ TK 156 Hàng hóa.
+ TK 157 Hàng gửi bán.
+ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ; là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật t, hàng hóa trên
sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của hàng tồn kho đã xuất trong kỳ
theo công thức:
Theo phơng pháp này mọi sự tăng giảm giá trị hàng tồn kho không đ-
ợc theo dõi trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi qua các tài khoản
trung gian sau đây:
+ TK 611 Mua hàng.
+ TK 631 Giá thành.
+ Tk 632 Giá vốn hàng bán.
Ngoài các nguyên tắc trên ra, trong từng trờng hợp cụ thể nếu xét thấy
hàng tồn kho ở cuối niên độ kế toán có khả năng bị giảm giá so với giá thực tế
đã ghi sổ kế toán thì Doanh nghiệp đợc phép lập dự phòng giảm giá theo chế
độ quy định.
3. Chứng từ và sổ sách có liên quan đến chu trình hàng tồn kho
Chứng từ Kiểm toán là nguồn t liệu sẵn có cung cấp cho Kiểm toán viên.
Chứng từ Kiểm toán có thể là các tài liệu kế toán hoặc cũng có thể là tài liệu
khác. Trong chu trình Hàng tồn kho các loại chứng từ Kiểm toán thờng bao
gồm:
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
Trị giá
hàng xuất
trong kỳ
Trị giá
hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá
hàng nhập
trong kỳ
=
+ -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hệ thống sổ kế toán chi tiết cho HTK.
- Sự ảnh hởng của phơng pháp kế toán hàng tồn kho.
- Hệ thống kế toán chi phí và tình giá thành sản phảm.
- Hệ thồng các báo cáo và sổ sách liên quan tới chi phí tính giá thành sản
phẩm bao gồm các báo cáo sản xuất, báo cáo sản phẩm hỏng kể cả báo cáo
thiệt hại do ngừng sản xuất.
- Hệ thống sổ sách kế toán chi phí: sổ cái, bảng phân bổ, báo cáo tổng
hợp, nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
4. Mục tiêu Kiểm toán
Mục tiêu hợp lý chung.
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền
ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản
lý và thực hiện thu đợc qu khảo sát thực tế ở khách thể Kiểm toán. Do đó đánh
giá sự hợp lý chung hớng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền trên khoản
mục ( theo giá trình Kiểm toán tài chính ). Đối với chu trình hàng tồn kho có
thẻ cụ thể hoá kho và bảng cân đối kế toán hay Các số d hàng tồn kho trên
bảng cân đối kế toán và bảng liệt kê hàng tồn kho là hợp lý.
Mục tiêu chung khác
Trong mục tiêu chung khác bao gồm: Mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn
vẹn, mục tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu đánh giá và phân bổ, mục tiêu
chính xác cơ học và mục tiêu phân loại và trình bày. Các mục tiêu này đợc cụ
thể hoá cho chu trình Hàng tồn kho:
- Tât cả hàng tồn kho ghi trên sổ đều tồn tại thực tế vào ngày lập bảng
cân đối kế toán ( hiệu lực ).
- Mọi hàng hoá, tài sản tồn kho đều bao hàm trong Bảng cân đối kế toán
(trọn vẹn).
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các tài sản ghi trong mục hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của đơn vị
và không thuộc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc tạm vay (Quyền và nghĩa vụ)
+ Giá trị hàng tồn kho phù hợp với hiện vật.
+ Giá cả hàng hoá đợc tính theo giá thực tế. Các lần điều chỉnh giá đợc
phản ánh đúng và hàng hoá mất giá đợc điều chỉnh ( định giá và phân bổ ).
- Số tổng cộng các khoản mục hàng tồn kho (tính chính xác cơ học).
+ Phân loại đúng hàng tồn kho theo các nhóm: Nguyên vật liệu, công
trình dở dang, thành phẩm và chi tiết theo quy định.
+ Thuyết trình rõ các hàng hoá cầm cố, chuyển nhợng, tạm gửi hoặc giữ
hộ (Phân loại và trình bày).
Các mục tiêu đợc cụ thể hoá cho chu trình Kiểm toán hàng tồn kho ở
trên đợc gọi là các mục tiêu Kiểm toán đặc thù. Đối với mỗi chu trình Kiểm
toán có các mục tiêu đặc thù riêng, tuy nhiên với mỗi vuộc Kiểm toán cụ thể
thì mục tiêu riêng của chu trình Hàng tồn kho có thể là khác nhau. Vì vậy căn
cứ vào từng trờng hợp cụ thể mà Kiểm toán viên định ra các mục tiêu Kiểm
toán cụ thể.
II: NộI DUNG KIểM TOáN CHU TRìNH hàng tồn kho
TRONG KIểM TOáN BáO CáO TàI CHíNh.
1. Các phơng pháp tiếp cận Kiểm toán đối với chu trình hàng tồn kho.
Chu trình hàng tồn kho cũng nh các chu trình khác khi tiến hành Kiểm
toán thờng có hai cách tiếp cận:
Sử dụng các thử nghiệm tuân thủ
Sử dụng các thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm tuân thủ ( thử nghiệm kiểm soát ): Là loại thử nghiệm để
thu thập bằng chứng Kiểm toán chứng minh rằng hệ thống kiểm soát nội bộ
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động hữu hiệu. Số lợng các thử nghiệm tuân thủ dựa vào việc đánh giá rủi
ro Kiểm toán.
Thử nghiệm cơ bản: Là loại thử nghiệm đợc thiết kế nhằm thu thập các
bằng chứng về sự hoàn chỉnh, chính sác và hiệu lực của các dữ liệu do hệ
thống kế toán sử lý. Thử nghiệm cơ bản thờng đợc sử dụng với số lợng lớn khi
rủi ro kiểm soát của chu trình đó đợc đánh giá là cao.
2. Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Mỗi một cuộc Kiểm toán dù to hay nhỏ đơn giản hay phức tạp thì quy
trình Kiểm toán thờng tuân thủ theo trình tự chung. Chu trình Kiểm toán mua
hàng và thanh toán đợc tiến hành qua ba bớc:
Bớc 1: Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Bớc 2. Thực hiện Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Bớc 3. Kết thúc Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
2.1. Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Lập kế hoạch Kiểm toán là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong công
việc của Kiểm toán vì nó có ý nghĩa định hớng cho toàn bộ hoạt động sau này.
Nó tạo điều kiện pháp lý cũng nh các điều kiện khác cần thiết cho Kiểm toán.
Mục đích giai đoạn này là xây dựng kế hoạch Kiểm toán chung và phơng pháp
Kiểm toán cụ thể phù hợp với phạm vi, bản chất, thời gian của quy trình Kiểm
toán sẽ thực hiện.
Theo chuẩn mực Kiểm toán việt nam số 300, lập kế hoạch Kiểm toán thì
Kiểm toán viên và Công ty Kiểm toán phải lập kế hoạch Kiểm toán trong đó
mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc Kiểm toán. Kế hoạch
Kiểm toán phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để làm chơng trình Kiểm toán . Đối
với chu trình hàng tồn kho, mục đích của giai đoạn này là phải xây dựng một
chiến lợc Kiểm toán và phơng pháp Kiểm toán cụ thể phù hợp với bản chất,
thời gian và phạm vi của các thủ tục Kiểm toán sẽ áp dụng khi Kiểm toán chu
trình này.
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho gồm các bớc sau:
B 1: Chuẩn bị kế hoạch Kiểm toán
B 2: Thu thập thông tin về khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
B 3: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Kiểm toán
B 4: Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro Kiểm toán
B 5: Lập kế hoạch Kiểm toán toàn diện và soạn thảo chơng trình Kiểm
toán
B 1: Chuẩn bị kế hoạch Kiểm toán
Đánh giá khả năng chấp nhận Kiểm toán
Để chấp nhận lời mời Kiểm toán phải căn cứ vào khả năng của Công ty
và các điều kiện của khách hàng. Trong giai đoạn này Kiểm toán viên phải
đánh giá rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
của Doanh nghiệp sau đó kết hợp với việc đánh giá các chu trình khác để đa ra
quyết định có chấp nhận Kiểm toán cho Doanh nghiệp không.
Nhận diện các ký do Kiểm toán của Công ty khách hàng
Sau khi chấp nhận Kiểm toán, Công ty Kiểm toán tiến hành xem xét các
lý do Kiểm toán của khách hàng để từ đó tiến hành xác định số lợng bằng
chứng Kiểm toán cần thu thập và các mức độ chính xác của các ý kiến mà
Kiểm toán viên đa ra trong báo cáo Kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Thông qua việc nhận diện các lý do Kiểm toán của khách hàng, Công ty
Kiểm toán ớc lợng đợc quy mô phức tạp của cuộc Kiểm toán từ đó lựa chọn
đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện Kiểm toán. Công ty Kiểm toán sẽ lựa
chọn nhng nhân viên Kiểm toán có nhiều kinh nghiệm trong Kiểm toán chu
trình hàng tồn kho để Kiểm toán chu trình này. Số lợng và trình độ của các
Kiểm toán viên phụ thuộc vào tính phức tạp và mức rủi ro của chu trình.
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hợp đồng Kiểm toán
Công việc kí kết hợp đồng Kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của giai
đoạn này, ghi rõ trách nhiệm về quyền lợi và nghĩa vụ các bên. Những nội
dung chủ yếu của hợp đồng Kiểm toán báo gồm:
Mục đích và phạm vi Kiểm toán
Trách nhiệm của ban giám đốc Công ty khách hàng và các Kiểm toán
viên
Hình thức thông báo kết quả kiển toán
Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán
Căn cứ tính giá phí cuộc Kiểm toán và hình thức thanh toán
B2: Thu thập thông tin về khách hàng
Kiểm toán viên thu thập thông tin đối với phần hành Kiểm toán mà mình
đảm nhận. Trong giai đoạn này Kiểm toán viên tìm hiểu các mặt hoạt động
kinh doanh của khách hàng và các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hởng
đến các mặt hoạt động kinh doanh này từ đó ảnh hởng đến phần hành Kiểm
toán của mình.
Các thông tin cơ sở
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Theo chuẩn mực Kiểm toán số 300, lập kế hoạch Kiểm toán quy định
Kiểm toán viên phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách
hàng. Việc tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp
Kiểm toán viên nhận định về chủng loại hàng hoá mà Doanh nghiệp mua vào
cũng nh cách thức thanh toán và mục đích sử dụng đối với từng loại hàng hoá
có đúng mục đích cam kết bằng văn bản không. Ngoài ra việc tìm hiểu ngành
nghề kinh doanh của khách hàng cũng cho Kiểm toán viên biết đợc cách tổ
chức hệ thống kế toán và các nguyên tắc kế toán đặc thù của ngành nghề này.
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét