Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Khách
hàng là cá
nhân
vptd
Vật phẩm
tiêu dùng
- Tiêu dùng vật phẩm
- Tiêu dùng hàng hoá Model
- Tiêu dùng lâu dài
Dịch vụ tiêu
dùng
- Dành cho của cải của ngời tiêu dùng
- Dành cho bản thân ngời tiêu dùng
- Sử dụng dịch vụ tập thể
Khách
hàng là DN
tlSX
Thiết bị - Thiết bị nặng
- Thiết bị nhẹ
Sản phẩm
công nghiệp
(nghĩa hẹp)
- Nguyên liệu, nhiên liệu
- Sản phẩm trung gian
- Vật liệu phụ
Dịch vụ cho
doanh nghiệp
- Lời khuyên
- Phát minh
- Sửa chữa bảo dỡng
1.1.2/ Thị trờng sản phẩm và phân loại thị trờng sản phẩm:
1.1.2.1/ Thị trờng sản phẩm:
* Các khái niệm
Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất
hàng hoá. Từ đó đến nay, nền sản xuất hàng hoá đã phát triển và trải qua nhiều thế
kỷ. Đứng ở mỗi góc độ khác nhau, ngời ta có cách định nghĩa khác nhau về thị tr-
ờng. Có thể hiểu một cách chung nhất: thị trờng - đó là nơi gặp gỡ giữa ngời mua
và ngời bán.
Thị trờng là một phạm trù riêng có của của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động
cơ bản của thị trờng đợc thể hiện qua ba nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau:
- Nhu cầu về hàng hoá - dịch vụ
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Cung ứng về hàng hoá - dịch vụ
- Giá cả về hàng hoá - dịch vụ
Qua thị trờng, chúng ta có thể xác định đợc mối tơng quan giữ cung và cầu,
phạm vi và qui mô của việc thực hiện cung cầu dới hình thức mua, bán hàng hoá
dịch vụ trên thị trờng.Thị trờng là nơi kiểm nghiệm giá trị hàng hoá - dịch vụ, xem
nó có đợc thị trờng chấp nhận hay không. Do vậy, các yếu tố có liên quan đến
hàng hoá - dịch vụ đều phải tham gia vào thị trờng.
Theo Các Mác:
Khái niệm thị trờng không thể tách rời khái niệm phân công lao động xã hội.
Sự phân công này là cơ sở chung của mọi nền sản xuất hàng hoá. ở đâu và khi vào
có sự phân công lao động xã hội và có nền sản xuất hàng hoá thì ở đó có thị trờng.
Thị trờng chẳng qua chỉ là sự biểu hiện cuả phân công lao động xã hội và do đó nó
có thể phát triển vô cùng vô tận.
Theo quan điểm Marketing:
Thị trờng bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu
cầu hay mong muốn đó ( Philip Kotler). Nh vậy, tác giả đã nhấn mạnh thị trờng
trong kinh doanh. Nó gồm tập hợp các khách hàng có quan tâm, thu nhập, có khả
năng tiếp xúc về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó, họ thực sự muốn tham gia trao
đổi để có sản phẩm, dịch vụ. Ngời sản xuất cần lấy thi trờng làm trung tâm, sản
phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu thị trờng.
* Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị tr ờng:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp góp phần thoả mãn nhu cầu
thị trờng, kích thích sự ra đời của các nhu cầu mới và doanh nghiệp phải nâng cao
chất lợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu. Trong cơ chế thị trờng, thị trờng là động
lực, là điều kiện, là thớc đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1.1: Doanh nghiệp và thị trờng
- Là động lực, thị trờng đề ra nhu cầu cho sản xuất kinh doanh, định hớng
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
- Là điều kiện, thị trờng đảm bảo cung ứng có hiệu quả các yếu tố cần thiết
để thc hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là thớc đo, thị trờng kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các phơng
án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vận động của hàng hoá trên thị tr ờng.
Để xem xét thị trờng đợc tổ chức nh thế nào, có hai vấn đề cần đợc làm rõ là:
Mô hình luồng luân chuyển và các chủ thể tham gia thị trờng.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ luồng luân chuyển trên thị trờng.
Hộ gia đình: bỏ chi phí ra để lấy các sản phẩm, dịch vụ từ thị trờng sản phẩm,
đồng thời hộ gia đình cũng thực hiện cung ứng sức lao động và nhận tiền công từ
thị trờng các yếu tố.
7
Thị trờng lao động
Thị trờng nguyên liệu
Thị trờng trang thiết bị
Thị trờng khoa học- công
nghệ
Thị trờng vốn
Thị trờng đầu raThị trờng đầu vào
DNCN
NGHIệP
Thị trờng hàng hoá
và dich vụ
Hộ gia đình
Nhà nớc
Các doanh nghiêp
TT yếu tố
TT sản phẩm
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Doanh nghiệp công nghiệp: bỏ chi phí để mua các yếu tố sản xuất kinh
doanh, sử dụng nó để tạo ra sản phẩm, bán sản phẩm cho ngời tiêu dùng và thu
tiền về:
Nhà nớc: Định hớng tạo điều kiện cho các hoạt động của doanh nghiệp và hộ
gia đình, đồng thời yêu cầu các chủ thể này làm đúng nghĩa vụ với nhà nóc.
Sơ đồ 1.3 Các chủ thể tham gia thị trờng và mối quan hệ giữa chúng
Từ các vấn đề ta xem xét ở trên có thể khái quát các vấn đề cơ bản của tổ
chức thị trờng:
- Tổ chức thị trờng nhằm đảm bảo hiệu quả cao trong hoạt động thơng mại,
hạn chế các khuyết tật của thị trờng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
- Tổ chức thị trờng gồm tổ chức mối quan hệ trực tiếp giữa doanh nghiệp với
ngời tiêu dùng, nhà cung ứng và với nhà nớc, xem xét đối tợng hàng hoá lu thông
trên thị trờng.
- Tổ chức thị trờng để khống chế và điều tiết thị trờng, chống lại sự can thiệp
không hiệu quả vào sự vận động của thị trờng.
* Các yếu tố tạo thành thị tr ờng.
- Cầu của thị trờng:
Nhu cầu thị trờng là một danh sách giá cả và số lợng tơng ứng mà ngời tiêu
dùng sẵn sàng mua và có khả năng thanh toán ở mỗi mức giá trong danh sách.
Nếu coi yếu tố thu nhập, giá cả hàng hoá có liên quan, thị hiếu và mục tiêu mua
sắm vẫn giữ nguyên.
- Cung của thị tròng:
8
DN cung
ứng
Nhà nớc
DN hiệp tác
hoặc cạnh
tranh
Hộ tiêu dùng
DN
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Cung là khái niệm tổng hợp mô tả hành vi của ngời bán một loại hàng hoá
nào đó. Số lợng cung của một hàng hoá là ngời bán sẵn sàng bán trong một chu kì
nào đó ngày / tháng / năm Số lợng cung phụ thuộc giá cả hàng hoá, giá cả các
yếu tố đầu vào và kỹ thuật sản xuất hiện có. Giá cả cao thì cung tăng vì ngời sản
xuất tập trung nhiều nguồn lực nh vốn, lao động, kỹ thuật để sản xuất, thu nhiều
lợi nhuận và ngợc lại.
- Giá cả của thị trờng:
Đây là một phạm trù kinh tế khách quan, nó ra đời và phát triển cùng với sự
ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá. Trong kinh tế thị trờng, giá cả là môi
giới, là phơng tiện để thực hiện hành vi mua bán trên thị trờng. Thông qua giá cả,
các hoạt động của nền kinh tế thị trờng: giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá,
mối quan hệ lợi ích kinh tế của ngời mua và ngời bán đợc thực hiện. Thị trờng giá
cả đợc coi là bàn tay vô hình điều tiết quá trình tái sản xuất xã hội.
* Các nhân tố ảnh h ởng tới thị tr ờng
- Yếu tố chủ quan:
+ Dân số: qui mô và tốc độ tăng dân số phản ánh trực tiếp qui mô nhu cầu
khái quát trong hiện tại và tơng lai, và do đó nó cũng thể hiện sự phát triển hay suy
thoái của thị trờng.
+ Kinh tế: Môi trờng kinh tế trớc hết đợc phản ánh qua tình hình phát triển và
tốc độ tăng trởng kinh tế chung về cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế. Nói chung,
sức mua phụ thuộc vào mức thu nhập hiện tại, giá cả hàng hoá, số tiền tiết kiệm,
khả năng vay nợ của khách hàng, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất vay tín dụng. Do vậy
tình trạng nền kinh tế ảnh hởng mạnh mẽ đến qui mô cũng nh cơ cấu của thị trờng.
+ Kỹ thuật - công nghệ: Do có những tiến bộ khoa học công nghệ nên thị tr-
ờng nảy sinh ra nhiều nhu cầu hơn nhng đồng thời nó cũng giúp cho các nhà sản
xuất đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng ngày càng đầy đủ hơn, nhanh chóng hơn,
hiệu quả hơn.
+ Chính trị - luật pháp: Một đất nớc có tình hình chính trị ổn định luôn luôn
là một địa điểm hấp dẫn các nhà đầu t. Luật pháp ra đời để bảo vệ doanh nghiệp tr-
ớc sự cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ ngời tiêu dùng trớc những việc làm gian
dối. Một đất nớc có hệ thống luật pháp chặt chẽ và hiệu quả sẽ có những tác động
tích cực đến sự phát triển kinh tế và ngợc lại.
+ Điều kiện tự nhiên: Môi trờng bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên nh khí
hậu, đất đai, nguyên vật liệu, năng lợng. Xu thế chung đòi hỏi các doanh nghiệp
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
phải tìm kiếm và sử dụng các nguồn năng lợng thay thế. Ngày nay, ý thức bảo vệ
môi trờng của ngời dân dang lên cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo ra những
sản phẩm có độ an toàn cao về sinh học và môi trờng, mặc dù giá cả có tăng lên
nhng ngời tiêu dùng vẫn chấp nhận, thị trờng về các sản phẩm mang nhiều chất
độc hại đợc thu hẹp và thị trờng công nghệ xử lý các chất thải đợc mở rộng hơn.
+ Môi trờng văn hoá: bao gồm các nhân tố đa dạng nh phong tục tập quán,
các giá trị văn hoá truyền thống, thái độ, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của mỗi
dân tộc Các giá trị văn hoá truyền thống khó thay đổi tác động mạnh mẽ tới thái
độ, hành vi mua và tiêu dùng hàng hoá của các cá nhân cũng nh các nhóm ngời.
Tuy nhiên, những giá trị văn hoá mang tính thứ phát thì dễ thay đổi hơn và sẽ tạo
ra cơ hội thị trờng hay khuynh hớng tiêu dùng mới. Do vậy, các doanh nghiệp phải
chú ý thích đáng tới các yếu tố văn hoá trớc khi tiến hành thâm nhập hay phát
triển thị trờng nào đó.
- Các yếu tố khách quan:
+ Nhà cung ứng đầu vào: là các tổ chức, các cá nhân đảm bảo cung cấp cho
doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh những yếu tố đầu vào cần thiết để sản xuất
ra hàng hoá và dịch vụ. Ngời sản xuất phải luôn quan tâm theo dõi đầy đủ các
thông tin liên quan đến thực trạng số lợng, chất lợng, giá cả
+Khách hàng: đợc định nghĩa là lý do tồn tại của doanh nghiệp, khách hàng
là đối tợng doanh nghiệp phục vụ, là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp, bởi vì khách hàng tạo nên thị trờng. Nhu cầu của khách hàngluôn luôn
biến đổi và khó nắm bắt vì vậy các doanh nghiệp sản xuất phải ra sức nghiên cứu,
tìm hiểu để sao cho có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
+ Các đối thủ cạnh tranh: Do cùng hoạt động sản xuất kinh doanh trong cùng
một ngành, một lĩnh vực nên mỗi quyết định của các đối thủ cạnh tranh đều ảnh h-
ởng đến thị trờng nói chung và đến doanh nghiệp nói riêng. Cạnh tranh là một quy
luật khách quan của nền kinh tế thị trờng do vậy bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng không đợc xem nhẹ yếu tố này cho dù họ có hùng mạnh đến đâu đi chăng
nữa.
+ Các trung gian phân phối tiêu thụ: Họ có thể là những ngời môi giới thơng
mại, đại lý, ngời bán buôn, ngời bán lẻ, tổ chức dịch vụ Maketing, lu thông hàng
hoá, tổ chức tài chính tín dụng. Những tổ chức này có ảnh hởng trực tiếp tới hình
ảnh của doanh nghiệp trên thị trờng, ảnh hởng tới chất lợng dịch vụ, tính sáng tạo
và chi phí.
* Các yếu tố hợp thành thị tr ờng:
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Bất cứ thị trờng nào cũng chứa đựng ba yếu tố : Cung cầu, giá cả, hàng hóa
và dịch vụ. Ba yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và hợp thành thị trờng.
- Yếu tố cung:
Yếu tố này phản ánh cho ta thấy trên thị trờng chỉ xó những hàng hoá và dịch
vụ có nhu cầu mới đuực cung ứng. Điều này có đựoc là do hoạt động có ý thức của
các nhà sản xuất, kinh doanh. Mặt khác hàng hoá và dịch vụ đợc cung ứng không
phải bằng bất cứ giá nào mà là giá cả thoả thuận vừa có lợi cho ngời cung ứng vừa
có lợi cho ngời có nhu cầu
- Yếu tố cầu:
Yếu tố này phản ánh cho ta trờng hợp thấy chỉ có những nhu cầu của thị tr-
ờng và xã hội có khả năng đáp ứng mới tồn tại và mới có quan hệ qua lại với các
yếu còn lại của thị trơng. Và lẽ đơng nhiên khi nói đến nhu cầu là nói tới số lợng
đợc thoả mãn về một loại hàng hoá hay dịch vụ cụ thể gắn liền với mức giá cả nhất
định.
- Yếu tố giá cả:
Yếu tố này phản ánh cho ta thấy trên thị trờng việc đáp ứng nhu cầu của thị
trờng và xã hội về hàng hoá và dịch vụ luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các
nguồn lực có hạn của xã hội và đợc trả giá. Nh vậy trên thị trờng hàng hoá và dịch
vụ đợc bán theo giá mà số lợng cung cấp gặp số lợng cầu.
* Quy luật sự vận động của thị tr ờng:
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá có 3 quy luật cơ bản: quy luật giá trị,
quy luật cung- cầu và quy luật cạnh tranh.
- Quy luật giá trị : là quy luật cơ bản của nền sản xuất hàng hoá, căn cứ vào
đó mà hàng hoá đợc trao đổi theo số lợng lao động xã hội cần thiết đã hao phí để
sản xuất hàng hoá. Quy luật giá trị kích thích những ngời ngoài sản xuất chú trọng
đến sự hao phí lao động xã hội cần thiết và ra sức giảm hao phí lao động cá biệt
xuống. Quy luật này cần điều tiết sự phân phối lao động xã hội và t liệu sản xuất
giữa các ngành thông qua cơ cấu giá của thị trờng.
- Quy luật cung cầu: biểu hiện quan hệ kinh tế lớn nhất của thị trờng: cầu là
lợng hàng hoá, dịch vụ ngời mua muốn mua tại mỗi mức giá. Nếu các yếu tố khác
giữ nguyên, khi giá càng thấp thì cầu càng lớn. Cung là lợng hàng hoá, dịch vụ ng-
ời bán muốn bán ở mỗi mức giá. Nếu cố định các yếu tố khác, khi giá càng cao
cung càng lớn.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Quy luật cạnh tranh: là cơ chế vận động của thị trờng, có thể nói thị trờng
là "chiến trờng", là nơi gặp gỡ của các đối thủ cạnh tranh. Các hình thức cạnh
tranh cơ bản trên thị trờng đó là: cạnh tranh giữa ngời mua với ngời mua; cạnh
tranh giữa ngời bán với ngời bán; cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán. Trong 3
hình thức cạnh tranh trên thì hình thức cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán là
cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất. Đây là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
nhằm giành lấy những u thế trên thị trờng trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh là chủ
yếu.
1.1.2.2. Phân loại thị trờng sản phẩm:
Phân loại thị trờng sản phẩm là phân chia thị trờng tổng thể thành các đoạn
thị trờng nhất định, đảm bảo trong cùng một đoạn thị trờng mang những đặc điểm,
tiêu dùng giống nhau hay các đoạn thị trờng tơng xứng với các loại sản phẩm khác
nhau.
- Phân đoạn theo địa lý: Thị trờng tống thể sẽ đợc chia cắt thành nhiều đơn vị
địa lý: vùng, miền, tỉnh, thành phố, quận - huyện, phờng - xã Đây là cơ sở phân
đoạn đợc áp dụng phổ biến vì sự khác biệt về nhu cầu thờng gắn với yếu tố điạ lý (
khu vực).
- Phân đoạn theo dân số - xã hôi: Nhóm tiêu thức thuộc loại này bao gồm:
giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, quy mô gia đình, tình trạng hôn
nhân, thu nhập, giai tầng xã hội, tín ngỡng, dân tộc, sắc tộc, Đây là cơ sở chính
tạo ra sự khác biệt về nhu cầu và hành vi mua của ngời tiêu dùng.
- Phân đoạn theo tâm lý học: Cơ sở phân đoạn này đợc biểu hiện hình thành
các tiêu thức nh: thái độ, động cơ, lối sống, sự quan tâm, quan điểm, giá trị văn
hoá Các yếu tố tâm lý đóng vai trò quan trọng ảnh hởng tới hành vi lựa chọn và
mua sắm hàng hoá của ngời tiêu dùng.
- Phân đoạn thị trờng theo hành vi tiêu dùng: Theo cơ sở này, thị trờng ngời
tiêu dùng sẽ đợc phân chia ra làm nhiều nhóm đồng nhất về các đặc tính sau: Lý
do mua sắm, lợi ích tìm kiếm, tính trung thành, số lợng và tỷ lệ sử dụng ( đã sử
dụng, cha sử dụng, không sử dụng, )
* Chức năng thị trờng và tác động thị trờng đối với doanh nghiệp:
- Chức năng của thị trờng:Thị trờng gồm các chức năng chủ yếu sau đây:
+ Chức năng thừa nhận của thị trờng:
Chức năng này đợc thể hiện ở chỗ hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp có
bán đợc hay không, nếu bản đợc có nghĩa là đợc thị trờng chấp nhận. Thị trờng
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
thừa nhận tổng khối lợng hàng hoá, dịch vụ, chuyển giá trị riêng biệt thành giá trị
xã hội. Sự phân phối và phân phối lại các nguồn lực nói lên sự thừa nhận của thị tr-
ờng.
+ Chức năng thực hiện của thị trờng:
Chức năng này đợc thể hiện ở chỗ thị trờng là nơi diễn ra các hành vị mua
bán hàng hoá dịch vụ. Ngời bán cần giá trị của hàng hoá, còn ngời mua cần giá trị
sủ dụng của hàng hoá. Nhng theo trình tự, thì sự thực hiện về giá trị xảy ra khi nào
thực hiện đợc giá trị s dụng. Bởi vị hàng hóa hay dịch vụ dù đợc tạo ra với chi phí
thấp nhng không phù hợp với nhu cầu của thị trờng và xã hội thì cũng không tiêu
thụ hoặc bán đợc. Nh vậy thông qua chức năng thực hiện của thị trờng các loại
hàng hoá và dịch vụ hình thành nên giá trị trao đổi của mình làm cơ sở cho việc
phân phối các nguồn lực.
+ Chức năng điều tiết và kích thích của thị trờng:
Chức năng điều tiết: thông qua nhu cầu thị trờng, ngời sản xuất sẽ chủ động
di chuyển hàng hoá, tiền vốn, vật t từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác nhằm thu lại
lợi nhuận cao hơn. Chính vị vậy ngời sản xuất sẽ củng cố địa vụ của mình trong
sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao, tăng cờng sức mạnh của doanh nghiệp trong
cạnh tranh. Chức năng kích thích: thể hiện ở chỗ thị trờng chỉ chấp nhận những
hàng hoá dịch vụ với những chi phí sản xuất lu thông thấp hoặc bằng mức bình th-
ờng, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành
sản phẩm.
+ Chức năng thông tin của thị trờng:
Thị trờng chỉ cho ngời sản xuất biết nên sản xuất hàng khoá, dịch vụ nào, với
khối lợng là bao nhiêu để đa sản phẩm ra thị trờng với thời điểm nào là thích hợp
và có lợi nhất, chỉ cho ngời tiêu dùng biết nên mua những loại hàng hoá và dịch vụ
nào ở thời điểm nào là có lợi cho mình, chức năng có đợc là do nó chứa đựng các
thông tin về tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu của cung và cầu, quan hệ giữa cung
và cầu đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ, chất lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ,
các điều kiện tìm kiếm hàng hoá và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và phân
phối Đây là những thông tin rất cần thiết đối với ngời sản xuất và ngời tiêu dùng
để đề ra các quyết định thích hợp đem lại lợi ích và hiệu quả cho mình.
- Tác động của việc thực hiện các chức năng của thị trờng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Thị trờng là tiêu chuẩn căn cứ, tác động đến kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Các vấn đề cung, cầu, cạnh tranh trên thị trờng điều chỉnh sản l-
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ợng, phơng hớng xây dựng chiến lợc sản phẩm và chiến lợc mở rộng thị trờng. Từ
chỗ nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trờng, doanh nghiệp mới có kế hoạch sản xuất
kinh doanh phù hợp. Các vấn đề sản xuất bao nhiêu, ở đâu, chất lợng nh thế nào,
đa dạng hoá theo hớng nào, mở rộng đoạn thị trờng nào đều xuất phát từ thị tr-
ờng. Nh vậy, việc thực hiện các chức năng của thị trờng giúp doanh nghiệp có ph-
ơng án sản xuất kinh doanh hợp lý, giải quyết các vấn đề cơ bản.
Thị trờng đảm bảo các hoạt động bình thờng của quá trình sản xuất và tái sản
xuất của doanh nghiệp. Trao đổi là khâu quan trọng và phức tạp của quá trình tái
sản xuất diễn ra trên thị trờng. Hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trờng nếu
diễn ra tốt, lành mạnh sẽ giúp cho việc trao đổi hàng hoá đợc tiến hành nhanh
chóng, đều đặn. Ngợc lại khi thị trờng không ổn định, hoạt động trao đổi hàng hoá
bị trì trệ hoặc không thực hiện đợc sẽ ảnh hởng xấu đến quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Vì vậy, thị trờng có vai trò quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp
1.2/ Mở rộng thị trờng và các nhân tố tác động tới mở
rộng thị trờng sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.1/ Mở rộng thị trờng và các chỉ tiêu:
1.2.1.1/ Mở rộng thị trờng:
Mở rộng thị trờng hiểu theo nghĩa trực tiếp, đó là quá trình mở rộng số lợng
khách hàng và khối lợng tiêu thụ hàng hoá bằng cách lôi kéo khách hàng về phía
mình hoặc khai thác khách hàng tiềm năng.
Theo cách khác, mở rộng thị trờng là doanh nghiệp dùng mọi biện pháp để
thâm nhập sang thị trờng của đối thủ cạnh tranh làm thu hẹp thị trờng của đối thủ
cạnh tranh và có khả năng khai thác thị trờng mới.
Mở rộng thị trờng là tạo thêm cơ hôi kinh doanh, tăng cờng thế và lực cho
doanh nghiệp trong cạnh tranh. Doanh nghiệp không thể mở rộng tuỳ tiện mà phải
căn cứ và năng lực mọi mặt của bản thân doanh nghiệp và phù hợp với chính sách
nhà nớc. Mở rộng thị trờng phải gắn với việc tăng lợi thì mở rộng thị trờng mới có
ý nghĩa. Bởi vì xét cho cùng mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận.
Mở rộng thị trờng bao hàm trong đó là duy trì thị trờng hiện có rồi mới phát triển
thêm các đoạn thị trờng mới, lôi kéo thêm khách hàng.
Duy trì và mở rộng thị trờng đợc hiểu là giữ vững thị trờng hiện có và mở
rộng thị trờng tiềm năng của doanh nghiệp bằng nhiều hình thức. Để duy trì thị tr-
ờng hiện có, doanh nghiệp cần xem xét những vấn để sau về thị trờng hiện tại: qui
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét