Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Quy định tạm thời về quan trắc tài nguyên nước mặt

Có 3 đơn vị đất xám phổ biến ở Việt Nam:
+ Đất xám bạc màu trên đất phù sa cũ;
+ Đất xám bạc màu glây trên phù sa cũ;
+ Đất xám bạc màu trên đá macma axit và đá cát.
- Nhóm đất phù sa có diện tích 3,4 triệu ha chiếm 10,85% diện tích tự nhiên. Nhóm đất phù
sa có độ phì nhiêu tự nhiên và thực tế cao, là nhóm đất có tầm quan trọng bậc nhất trong
việc phát triển cây lương thực và cây hàng hoá trên phạm vi cả nước. Đất phù sa tập trung
chủ yếu ở các địa phương thuộc hai châu thổ lớn là sông Hồng và sông Cửu Long. Theo
Hội Khoa học Đất Việt Nam, nhóm đất phù sa có thể chia thành ba đơn vị như sau:
+ Đất phù sa hệ thống sông Hồng;
+ Đất phù sa sông Cửu Long;
+ Đất phù sa các sông khác.
- Nhóm đất đỏ (Ferralsols) có diện tích khoảng 3 triệu ha, chiếm 9,62 % diện tích tự nhiên.
Đất đỏ tập trung chủ yếu ở Tây Bắc, Tây Nguyên và một số tỉnh Trung Bộ. Vùng đất đỏ
miền Đông trù phú, vùng đất bazan Tây Nguyên màu mỡ, vùng đất đỏ Phủ Quỳ (Nghệ An)
lắm hoa thơm quả ngọt là những bằng chứng hùng hồn về tiềm năng sản xuất tự nhiên rất
cao của các loại đất đỏ; có thể phát triển rất nhiều loại cây, đặc biệt là các loại cây lâu năm
có giá trị kinh tế cao như: cà phê, hồ tiêu, chè, ca cao và nhiều loại cây ăn quả khác. Tuy
vậy ở nhiều nơi, đất đỏ cũng đang thoái hoá do xói mòn, rửa trôi, chiến tranh, thâm canh
bất hợp lý hoặc thậm chí do ảnh hưởng của quá trình đô thị và công nghiệp hoá.
Nhóm đất này có 8 đơn vị đất sau:
+ Đất nâu tím trên đá macma bazơ và trung tính;
+ Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính;
+ Đất nâu vàng trên đá macma bazơ và trung tính;
+ Đất đỏ nâu trên đá vôi;
+ Đất vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất;
+ Đất vàng đỏ trên đá macma axít;
+ Đất vàng nhạt trên đá cát;
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ.
- Nhóm đất cát biển, Arenosols, diện tích 533.434 ha chiếm 1,7% diện tích đất tự nhiên.
Đất cát biển được phân bố chủ yếu ở ven biển, tập trung chủ yếu tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Có 3 đơn vị đất cát phổ biến ở Việt Nam:
+ Đất cồn cát trắng và vàng;
+ Đất cồn cát đỏ;
+ Đất cát biển.
- Nhóm đất phèn (Thionic Fluvisols) có diện tích 1,86 triệu ha, chiếm 5,39% diện tích tự
nhiên. Đất phèn tập trung chủ yếu ở các tỉnh Nam Bộ, bao gồm vùng Đồng Tháp Mười, Tứ
giác Long Xuyên, Bán đảo Cà Mau ; ở miền Bắc đất phèn có nhiều ở Hải Phòng, Thái
Bình. Nhóm đất phèn được chia làm 2 đơn vị :
+ Đất phèn tiềm tàng:
Có khoảng hơn 652 nghìn ha, chiếm 35% tổng diện tích đất phèn, tập trung chủ yếu ở ven
biển đồng bằng Nam Bộ. Đất được hình thành do sự có mặt của tầng sinh phèn và tầng tích
luỹ vật liệu chứa phèn, là tầng sét và tầng hữu cơ ngập nước, thường ở trạng thái yếm khí.
Đất phèn tiềm tàng có thể khai thác trồng lúa, nuôi tôm… Vùng phèn tiềm tàng dưới rừng
sú vẹt, đước (rừng ngập mặn) và một số vùng phèn nhiều đặc thù cần bảo tồn để giữ bờ
biển, bảo vệ môi trường.
+ Đất phèn hoạt động:
Có khoảng hơn 1,210 triệu ha, chiếm 65% tổng diện tích đất phèn, phân bố chủ yếu ở đồng
bằng Nam Bộ và một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Đất phèn hoạt động được hình thành do
có tầng phèn xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển từ đất phèn tiềm tàng, tập
trung chủ yếu là khoáng Jarosite dạng đốm, vệt vàng rơm. Đặc điểm cơ bản của đất phèn
hoạt động là rất chua (pH thấp), nồng độ Fe, Al di động cao, nhiều lưu huỳnh ở dạng SO4-
2. Nhiều kinh nghiệm về cải tạo đất phèn như lên líp, ém phèn kết hợp với các hệ thống
tưới tiêu, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và sử dụng phân bón hợp lý đã biến vùng đất phèn
thành vựa lúa của cả nước, thành nơi có sức sản xuất nông nghiệp rất năng động.
- Nhóm đất mặn (Salic Fluvisols), diện tích 971.356 ha, chiếm 3,1% diện tích đất tự nhiên.
Ở Việt Nam, quá trình mặn hoá chủ yếu xẩy ra đối với đất ven biển. Đất mặn Việt Nam
phân bố ở ven biển từ bắc đến nam nhưng tập trung chủ yếu nhiều nhất ở một số tỉnh ở
miền Bắc như : Nam Định, Thanh Hoá và đồng bằng sông Cửu Long (Cà Mau, Bạc Liêu,
Kiên Giang).
Nhóm đất mặn có 3 đơn vị đất :
+ Mặn sú vẹt đước;
+ Mặn nhiều;
+ Mặn trung bình và ít (732.584 ha, chiếm 75% diện tích đất mặn).
Ngoài ra có một số ít đất mặn kiềm ở vùng bán khô hạn (Bình Thuận, Ninh Thuận) với
diện tích rất nhỏ.
Đặc điểm chủ yếu của đất mặn là có tổng số muối tan cao (1 – 1,5% hoặc hơn) hoặc có độ
no Na trao đổi cao (ESP> 6%); để dễ dàng phân biệt đất mặn và đất phèn cần nghiên cứu
số liệu về lưu huỳnh và độ chua.
1.2. Đất Việt Nam phân chia theo loại hình sử dụng đất
Số liệu thống kê toàn quốc theo qui hoạch sử dụng đất chỉ thể hiện 5 nhóm hiện trạng sử
dụng đất đó là đất nông nghiệp, đất lâm nghịêp có rừng, đất chuyên dùng, đất ở, đất chưa
sử dụng, sông suối và núi đá (bảng 2). Trong đó các đối tượng quan trắc phân tích môi
trường đất hiện nay chủ yếu là đất nông nghiệp và một số khu vực nông lâm kết hợp.
Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2000 và 2003
Loại đất Năm 2000
(1000 ha) Năm 2003
(1000 ha)
Cả nước 32924,1 32931,4
1. Đất nông nghiệp 9345,4 9531,8
Đất trồng cây hằng năm 6129,5 5958,4
Đất vườn tạp 628,5 622,5
Đất trồng cây lâu năm 2181,9 2314,0
Đất cỏ dùng cho chăn nuôi 37,6 42,1
Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản 367,9 594,8
2. Đất lâm nghiệp có rừng 11575,4 12402,2
Rừng tự nhiên 9774,5 10224,6
Rừng trồng 1800,5 2107,7
Đất ươm cây giống 0,4 69,9
3. Đất chuyên dùng 1532,8 1669,6
Đất xây dựng 126,5 161,7
Đất giao thông 438,0 481,6
Đất thủy lợi 557,0 583,2
Đất di tích lịch sử 6,5 7,1
Đất an ninh quốc phòng 191,7 161,1
Đất khai thác khoáng sản 15,9 18,3
Đất khác (nghĩa địa, làm muối ) 197,2 256,6
4. Đất ở 443,2 460,4
Đất ở đô thị 72,2 81,1
Đất ở nông thôn 371,0 379,3
5. Đất chưa sử dụng và sông suối, núi đá 10027,3 8867,4
Đất bằng chưa sử dụng 589,4 471,8
Đất đồi núi chưa sử dụng 7699,4 6690,8
Đất mặt nước chưa sử dụng 148,6 150,6
Sông suối 744,6 746,9
Núi đá không có rừng cây 619,4 590,4
Đất chưa sử dụng khác 225,9 216,9
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2001 và năm 2004.
2. Môi trường đất Việt Nam- Những biến đổi cơ bản dưới tác động bất lợi của thiên nhiên
và hoạt động con người
Những biến đổi của môi trường đất được xét dưới 2 quá trình cơ bản: đó là quá trình biến
đổi của chính bản thân môi trường đất và quá trình ô nhiễm đất do con người đưa vào đất
những chất thải từ bên ngoài (chất thải công nghiệp, phân bón, thuốc trừ sâu,…).
Các quá trình:
* Quá trình xói mòn đất, rửa trôi: Quá trình này xẩy ra phổ biến đối với đất Việt Nam vì
diện tích phần lớn đất ở vùng đồi núi có độ dốc cao, lượng mưa lớn tập trung vào 4-5 tháng
mùa mưa với lượng mưa chiếm tới 80% tổng lượng mưa cả năm. Tuy nhiên quá trình xói
mòn, rửa trôi càng gia tăng dưới tác động hoạt động của con người mà đặc trưng chủ yếu
là:
+ Mất rừng và suy thoái;
+ Đốt nương làm rẫy;
+ Canh tác không hợp lý.
*Quá trình sa mạc hoá: Sa mạc hoá được coi là sự chuyển hoá đất trong điều kiện khô hạn,
bán khô hạn hay vùng bán khô hạn ẩm do các nguyên nhân khác nhau, hoặc do sự thay đổi
về khí hậu, hoặc do hoạt động của con người. Hiện tượng sa mạc hoá thể hiện rõ nhất trên
đất trống đồi núi trọc không còn lớp phủ thực vật và địa hình dốc, chia cắt, nơi có lượng
mưa thấp.
Do tác động tổng hợp của điều kiện tự nhiên và hoạt động kinh tế - xã hội của con người
đã xuất hiện 6 quá trình sa mạc hoá chủ yếu:
+ Đất bị thoái hoá nghiêm trọng do phá rừng ở vùng đồi núi;
+ Nạn cát bay ở vùng bờ biển;
+ Đất bị mặn hoá;
+ Đất bị phèn hoá;
+ Đất thoái hoá do canh tác nông nghiệp quá mức;
+ Đất thoái hoá do khai thác mỏ bừa bãi.
*Quá trình xâm nhập mặn: Đối với vùng đất ngập nước Việt Nam quá trình xâm nhập mặn
là một nguy cơ rất lớn gây tác hại xấu đến môi trường và sản xuất và gây thiệt hại rất lớn
cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế cho đất nước.
*Quá trình phèn hoá: Đất phèn được hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu sinh
phèn, phát triển mạnh ở môi trường đầm mặn, khó thoát nước. Ở đồng bằng sông Cửu
Long, nơi nào bề mặt của đầm mặn rộng phèn tiềm tàng phát sinh rất nhiều (Pyrite nguyên
sinh), nơi nào bề mặt hẹp (nhỏ hơn 1km dọc biển Đông) thì phèn tiềm tàng mất dần và trở
thành không phèn, ở các tỉnh miền Bắc gọi là đất chua mặn như ở Hải Phòng, Nam Định.
Việc phá rừng tràm để sản xuất nông nghiệp diễn ra khá phổ biến ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long, đã làm thay đổi môi trường đất theo hướng bất lợi, làm gia tăng quá trình phèn
hoá.
*Quá trình glây hoá: Quá trình glây hoá phát sinh ở đất quá ẩm thường xuyên hay trong
thời kỳ (ruộng lúa nước, đất thụt, lầy…), nơi có mực nước ngầm thấp. Đất glây thường bị
mất cấu trúc, chứa nhiều chất độc gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát triển của các
loại cây. Nhóm đất này phân bố tập trung ở các vùng trũng đồng bằng sông Hồng, Bắc
Trung Bộ, rải rác ở Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
*Quá trình cát bay ở bờ biển: Đất cát biển ở Việt Nam có khoảng 502.045 ha, phân bố dọc
theo ven biển từ Quảng Ninh đến Trà Vinh. Đất cát với tỷ lệ hạt cát 95-98% ở trạng thái
rời rạc, dễ di động theo gió. Với tốc độ gió khá mạnh đã làm cho cát bay tạo thành các cồn
cát di động, nhiều khi còn vùi lấp làng mạc, ruộng vườn, đường xá, cản trở giao thông…tất
cả tạo nên một vùng giống như cảnh sa mạc. Ngoài ra trong mùa mưa, lượng mưa lớn kéo
theo cát tạo thành suối cát lớn lấp ruộng vườn, đất đai màu mỡ…
* Quá trình ô nhiễm do chất thải, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật: Do tăng dân số, nhu cầu
về lương thực, thực phẩm ngày càng nhiều, con người đã phải áp dụng những biện pháp
thâm canh để tăng mức sản xuất và tăng cường khai thác độ phì nhiêu đất. Những biện
pháp phổ biến là:
+ Tăng cường sử dụng các chất hoá học trong nông lâm nghiệp như phân bón hoá học, các
loại phân hữu cơ, bùn thải công nghiệp và đô thị;
+ Sử dụng công cụ nặng và kỹ thuật hiện đại để làm đất, thu hoạch;
+ Sử dụng chất thải công nghiệp(nước)
+ Mở rộng mạng lưới tưới tiêu.
Tất cả những biện pháp trên đều tác động mạnh mẽ đến hệ sinh thái đất, trong nhiều
trường hợp làm ô nhiễm môi trường đất. Một trong những loại ô nhiễm đất được gây nên
bởi các tác nhân hoá học, chủ yếu do sử dụng phân bón hoá học, hoá chất bảo vệ thực vật,
các loại nước thải, bùn thải công nghiệp, đô thị để tưới và bón vào đất có thể chứa các chất
độc hại hay các kim loại nặng…
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG ĐẤT
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ YÊU CẦU CHUNG VỀ KỸ THUẬT
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Môi trường đất Việt Nam rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Đặc điểm và tính chất của
nó phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh như: khí hậu, địa hình, chế độ nước, thảm thực vật.
Các yếu tố này không phải đồng nhất trên toàn lãnh thổ mà phân hoá rất sâu sắc, tạo nên
những vùng địa lý phức tạp tác động sâu sắc tới các quá trình thổ nhưỡng cơ bản, hình
thành nên các nhóm đất và loại đất với đặc tính khác nhau. Địa hình là một trong những
nguyên nhân chính phân hóa môi trường đất Việt Nam.
Giống như các chương trình quan trắc môi trường khác, một hệ thống quan trắc phục vụ
cho việc đánh giá chính xác về tình trạng chất lượng môi trường đất bao gồm 6 bước:
- Quan trắc và thu thập mẫu ngoài hiện trường;
- Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm;
- Xử lý số liệu;
- Phân tích số liệu;
- Tổng hợp vấn đề và báo cáo;
- Khai thác và sử dụng thông tin.
Như vậy, bước "quan trắc và thu thập mẫu đất" là bước khởi đầu của hệ thống quan trắc
mà kết quả của nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các bước tiếp sau. Thực ra việc lấy mẫu đất
hết sức quan trọng, mục đích của việc lấy mẫu đất là mở ra một cửa sổ cho" hộp đen đất".
Để thống nhất rằng cứ mỗi ha đất, nếu chỉ tính ở độ sâu tầng đất canh tác (từ 0 đến 20-30
cm) thì có 2 đến 3 nghìn tấn đất, từ đồng ruộng người ta chỉ mang về 1-2 kg, sau khi phơi
và xử lý chỉ còn 0,5-1 kg đất và cho mỗi phép phân tích chỉ sử dụng 1 đến vài gam đất và
có khi chỉ vài mg đất; cho nên trong tất cả các bước đều phải hết sức cẩn trọng và có thể
nói bước đầu tiên sẽ là bước quan trọng nhất.
1. Một số yêu cầu chung trong kỹ thuật quan trắc môi trường đất
- Để xác định được các vấn đề cấp thiết và trọng tâm của quan trắc môi trường đất cần phải
có các nghiên cứu xem xét các yếu tố nào là đặc trưng cho sự biến đổi các thông số của
môi trường đất theo từng vùng địa lý.
- Trong quá trình quan trắc cần phải bao quát được không gian (phạm vi) và thời gian diễn
biến các thông số môi trường.
+ Để theo dõi diễn biến không gian phải xác định được các vị trí quan trắc thích hợp.
+ Để theo dõi diễn biến theo thời gian phải xác định các thời điểm, chu kỳ, tần số đo đạc
(theo mùa, theo năm, theo tháng).
2. Yêu cầu khoa học về số liệu quan trắc
- Độ chính xác của số liệu. Điều này phụ thuộc vào:
+ Trang thiết bị quan trắc;
+ Qui trình, qui phạm quan trắc;
+ Qui trình xử lý mẫu, bảo quản mẫu ;
+ Kỹ thuật và thiết bị phân tích;
+ Trình độ chuyên môn của người thực hiện quan trắc.
- Tính đồng nhất của số liệu cần thiết để so sánh các số liệu, nghiên cứu sự biến đổi theo
không gian và thời gian của một yếu tố môi trường nào đó. Để đảm bảo tính thống nhất
của số liệu cần phải:
+ Thống nhất phương pháp đo đạc (loại máy đo, phương pháp đo) vì mỗi phương pháp đo
có giá trị đo và các đặc điểm sai số khác nhau;
+ Thống nhất quy trình, qui phạm quan trắc;
+ Thống nhất quy trình xử lý thống kê.
- Gắn số liệu đo đạc với các nguồn biến đổi hoặc cơ chế biến đổi trong môi trường. Cần
lưu ý xác định một số đặc trưng:
+ Nguồn ô nhiễm;
+ Các tác động tự nhiên và nhân tạo gây ra sự biến đổi môi trường nền khu vực hoặc đối
tượng chịu sự quan trắc.
- Theo dõi liên tục theo thời gian các biến đổi môi trường đất bằng chuỗi số liệu có hệ
thống.
- Tính đặc trưng của số liệu:
+ Số liệu phải đặc trưng cho vùng quan trắc;
+ Thông số đo phải đặc trưng cho hiện tượng biến đổi; môi trường chủ yếu của khu vực
quan trắc hoặc số liệu nền.
CHƯƠNG 2. KỸ THUẬT QUAN TRẮC
1. Xác định đối tượng quan trắc môi trường đất
Đối tượng quan trắc môi trường đất có thể bao gồm:
+ Thành phần vật lý, hoá học và sinh học đất;
+ Nồng độ các chất gây ô nhiễm trong đất;
+ Biến động tài nguyên môi trường đất (xói mòn, rửa trôi, sa mạc hoá,…);
+ Tình trạng sức khoẻ của dân cư trong vùng đất nghiên cứu;
+ Tình trạng hoạt động của hệ sinh thái.
Đối tượng quan trắc như đã nói ở trên là các thành phần môi trường chịu ảnh hưởng của
các tác động ngoại cảnh hoặc do nội lực gây nên (thiên tai, hạn hán, bão lụt; hoạt động của
con người: chặt phá rừng; chất thải độc hại thải trực tiếp ra môi trường,…).
2. Lựa chọn địa điểm quan trắc
Việc chọn địa điểm quan trắc là nhằm xác định đúng vấn đề cần quan trắc. Cần phân biệt
giữa địa điểm quan trắc và vị trí quan trắc và điểm lấy mẫu. Tại một địa điểm quan trắc, có
thể quan trắc nhiều vị trí (ví dụ: đông, tây, nam, bắc), và tại một vị trí có thể có nhiều điểm
lấy mẫu.
Địa điểm quan trắc phải là đại diện, liên quan đến vấn đề quan tâm, ưu tiên, có tác động
đến môi trường và dân sinh trước mắt cũng như lâu dài hoặc là do đặt hàng cụ thể. Ví dụ:
quan trắc và phân tích ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm tổng hợp tại địa điểm Thanh Trì
(Hà Nội).
Chọn địa điểm quan trắc điển hình đáp ứng được mục tiêu và đặc điểm đối tượng quan trắc
là yếu tố đầu tiên đảm bảo chất lượng quan trắc.
Ví dụ: Quan trắc theo dõi quá trình thâm canh vùng đất bạc màu có độ phì nhiêu thấp, chọn
địa điểm Hiệp Hoà-Bắc Giang. Số vị trí quan trắc phải đủ lớn và đại diện để có lượng
thông tin đủ tin cậy.
Khi quan trắc cho một vùng cần có nhiều địa điểm, để thông tin mang tính đại diện (theo
chiều rộng). Do đó ngoài những kiến thức về khoa học đất, cần phải có kiến thức địa chất
và bản đồ để xác định điểm quan trắc. Nếu không có một định hướng hợp lý và kinh
nghiệm thì không thể nào đảm bảo độ tin cậy trong bối cảnh không đồng đều của đất, hơn
nữa việc chọn địa điểm chính xác thông qua bản đồ và các công cụ hỗ trợ hợp lý còn giúp
chúng ta đánh giá quá trình và mức độ của các "nền" đất khác nhau. Nếu có một sơ đồ các
điểm quan trắc hợp lý kết hợp với những phẫu diện hoàn chỉnh ta dễ dàng phát hiện được
quy luật biến đổi cũng như một bức tranh tổng quan sinh động giúp cho việc đánh giá toàn
diện.
Những vấn đề trình bày trên là tổng quan cần thiết để đảm bảo chất lượng và kiểm tra chất
lượng của quan trắc và phân tích môi trường đất.
3. Lựa chọn một địa điểm QT/PT môi trường đất
Để đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy trong việc lựa chọn một địa điểm quan trắc, chúng
ta cần phải đảm bảo những bước sau:
- Điều tra và thu thập các dữ liệu đã có: Mục đích là tập hợp và tổ chức lại một cách có hệ
thống những thông tin đã biết dựa trên các tài liệu đã công bố, thông báo dưới nhiều dạng
như: văn bản, bản đồ, các cuộc phỏng vấn liên quan đến vấn đề môi trường đất đang quan
tâm (ví dụ như vấn đề ô nhiễm đất).
- Phân tích lịch sử điểm nghiên cứu: Trong QT/PT môi trường đất, việc phân tích các hoạt
động sản xuất, xã hội trong quá khứ và hiện tại thuộc địa bàn nghiên cứu là hết sức quan
trọng. Nó bao gồm việc xác định sự tồn tại của các hoạt động dịch vụ và sản xuất, nhà máy
công nghiệp, qui trình và công nghệ sản xuất, hình thức thải cũng như các hoạt động khác
liên quan đến môi trường đất ở địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá sơ bộ: Cần đánh giá sơ bộ một cách lý thuyết về đầu vào, đầu ra và các biến
động có thể liên quan đến môi trường đất vùng nghiên cứu do tác động của sản xuất, sinh
hoạt, chế độ khí hậu, thủy văn, thuỷ triều và những ảnh hưởng có thể cản trở đến việc thực
hiện QT/PT cũng như khả năng đảm bảo chính xác việc lấy mẫu và quan trắc hiện trường
sau này.
- Tham quan, dã ngoại: Trước khi quyết định lựa chọn một địa điểm QT/PT môi trường đất
việc tham quan, dã ngoại và sơ bộ điều tra về kinh tế -xã hội của vùng nghiên cứu là hết
sức cần thiết.
4. Lựa chọn các thông số quan trắc
Để lựa chọn thông số quan trắc của một đối tượng nào đó, trước hết cần xác định rõ vấn đề
cần quan trắc. Từ các vấn đề cần quan trắc sẽ đề xuất các thông số cụ thể.
- Vấn đề cần quan trắc bao gồm: chia làm 2 nhóm vấn đề: Quan trắc hiện trạng Môi trường
Đất nói chung và quan trắc đất chuyên đề. Dưới đây là một số chuyên đề chủ yếu:
1. Hoạt động công nghiệp.
2. Hoạt động nông nghiệp.
3. Xói mòn, rửa trôi.
4. Sa mạc hoá.
5. Chất thải đô thị.
6. Chất thải nông thôn.
7. Chất thải bệnh viện.
8. Mặn hoá, phèn hoá,…
Ở trường hợp quan trắc hiện trạng môi trường đất nói chung, các thông số cần lựa chọn để
chỉ thị đầy đủ các yếu tố đặc trưng của môi trường trên ba mặt: hiện trạng, các nhân tố và
quá trình tác động đến quá trình đó. Các nhóm thông số lại liên quan đến bản chất hoá học,
vật lý, sinh học, địa chất hay tổng hợp nhiều thuộc tính.
Trong trường hợp quan trắc đất chuyên đề, những thông số quan trắc có tính chỉ định, một
tính chất cụ thể, một thông số cụ thể.
Tuỳ thuộc vào bản chất của thông số, có thể chia ra hai nhóm thông số cơ bản: Nhóm
thông số biến đổi chậm, nhóm thông số biến đổi nhanh.
Nhóm thông số biến đổi chậm như: Thành phần cơ giới, CEC, N tổng số, P tổng số, K tổng
số,…
Nhóm thông số biến đổi nhanh như: Các cation trao đổi, ion hoà tan, các chất độc hại, tồn
dư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,…
5. Tần suất và thời gian quan trắc
Từ mục tiêu, nội dung và đặc điểm của đối tượng quan trắc, cần xác định các thông số,
thời gian, tần suất và phương pháp quan trắc. Để đảm bảo công tác QT/PT môi trường đất
thành công, trước hết cần phải nắm vững tại một địa điểm đã chọn có thể quan trắc và phân
tích vấn đề gì? qui mô, với phương pháp, trong điều kiện như thế nào? và giải quyết mục
đích gì? những thông số và chỉ thị nào cung cấp thông tin môi trường đất?
Thời điểm và tần suất quan trắc phân tích phụ thuộc vào mục tiêu quan trắc, đối tượng
quan trắc và các yếu tố ngoại cảnh. Tuỳ theo từng đối tượng môi trường cần quan trắc và
phân tích mà có những qui định cụ thể về tần suất và thời gian lấy mẫu.
Thời gian quan trắc phải lựa chọn sao cho phù hợp với mục đích quan trắc và có thể giúp
trả lời những câu hỏi mà vấn đề QT/PT môi trường đất đặt ra.
Thời gian quan trắc cũng phải lựa chọn sao cho việc QT/PT không bị trở ngại không cần
thiết của những yếu tố ngoại cảnh.
6. Lựa chọn phương pháp phân tích
Hiện nay, với một chỉ tiêu có thể có nhiều phương pháp phân tích. Các phương pháp phân
tích sử dụng là các phương pháp chuẩn TCVN, TCN, ISO. Nếu không có các phương pháp
chuẩn thì có thể chọn các phương pháp đã được công bố hoặc là phương pháp đặc thù của
phòng thí nghiệm đã được kiểm định. Tuy nhiên, nên lựa chọn phương pháp phân tích có
độ chính xác cao và mang tính kinh tế, vừa phù hợp với khả năng của phòng thí nghiệm,
đặc trưng của từng loại đất và chỉ tiêu phân tích vừa theo yêu cầu về tính chính xác của số
liệu cần có (Ví dụ: xem phụ lục 1).
PHẦN 3
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH QUAN TRẮC
VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẤT
CHƯƠNG 1. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM LẤY MẪU VÀ THÔNG SỐ QUAN TRẮC
1. Lựa chọn địa điểm lấy mẫu
Việc lựa chọn địa điểm và thông số quan trắc theo nguyên tắc như đã nêu ở Mục 2, 3, 4
Chương 2 (Phần 2). Hiện nay tại các trạm quan trắc đất trong mạng lưới quan trắc quốc
gia, việc lựa chọn địa điểm quan trắc có thể tham khảo theo các nội dung như bảng 3.
Bảng 3. Nội dung lựa chọn các địa điểm quan trắc
Vùng đất có nguy cơ ô nhiễm tổng hợp 1. Trạm miền Bắc: Thanh Trì - Hà Nội
2. Trạm miền Nam: Bình Chánh – Nhà Bè
Vùng đất có nguy cơ thoái hóa do xói mòn, rửa trôi 1. Trạm miền Bắc: Đoan Hùng – Phú
Thọ
2. Trạm miền Trung và Tây Nguyên: Vùng đất đỏ bazan Đaklac
3. Trạm miền Nam: Vùng đất đỏ bazan Đồng Nai–Bình Phước
Vùng đất mặn ven biển 1. Trạm miền Bắc: Nghĩa Hưng – Nam Định
2. Trạm miền Trung và Tây Nguyên: Khánh Hoà
3. Trạm miền Nam: Đồng bằng sông Cửu Long (65 huyện ven biển)
Vùng đất bạc màu có độ phì nhiêu tự nhiên thấp 1. Trạm miền Bắc: Hiệp Hòa – Bắc Giang
2. Trạm miền Trung và Tây Nguyên: Gia Lai
Vùng đất cát ven biển 1. Trạm miền Bắc: Diễn Châu – Nghệ An
Đất phù sa các sông 1. Trạm miền Bắc: Yên Định – Thanh Hóa
Vùng đất nông lâm kết hợp 1. Trạm miền Bắc: Lương Sơn – Hòa Bình
Vùng đất có nguy cơ ô nhiễm do rác thải thành phố 1. Trạm miền Bắc: Sóc Sơn – Hà Nội
2. Trạm miền Nam: Hóc Môn – TP. HCM
Vùng đất có nguy cơ ô nhiễm do chất thải công nghiệp 1. Trạm miền Nam: Nhà Bè –Bình
Chánh. TP.Hồ Chí Minh; Tân Phú Trung - Củ Chi; KCN Đồng Nai
Mỗi nội dung quan trắc có thể lựa chọn ở một số vùng đặc trưng cho nội dung đó. Trên
đây chỉ là một số địa điểm ví dụ, tùy theo kinh phí và hợp đồng nghiên cứu, các điểm quan
trắc của một số nội dung có thể mở rộng hoặc có thêm điểm mới ở các vùng đặc trưng cho
nội dung quan trắc.
2. Thông số quan trắc
Số lượng và thành phần của các thông số cần quan trắc phụ thuộc vào đối tượng và mục
đích quan trắc. Tuy nhiên nếu là lần đầu tiên quan trắc đất thì cần thiết phải phân tích tất cả
tính chất lý học, hóa học thông thường của đất, một số chỉ tiêu sinh học đặc thù (VSV,
giun đất, )
2.1. Các thông số chung quan trắc, phân tích môi trường đất:
• Thông số vật lý:
+ Thành phần cơ giới;
+ Kết cấu đất (đoàn lạp bền trong nước);
+ Các đặc trưng về độ ẩm (sức hút ẩm tối đa, độ ẩm cây héo, );
+ Độ xốp, độ chặt, dung trọng, tỷ trọng;
+ Khả năng thấm và mức độ thấm nước.
• Thông số hóa học:
+ pH (H2O, KCl);
+ Eh;
+ N, P, K tổng số;
+ Hữu cơ tổng số;
+ Lân dễ tiêu, kali dễ tiêu;
+ Cation trao đổi (Ca2+, Mg2+, K+, Na+,…);
+ Dung tích hấp thu (CEC);
+ Độ no bazơ; (BS% = (Ca2+ + Mg2+ + K+ + Na+)*100/CEC);
+ Độ dẫn điện, tổng số muối tan;
+ HCO3- (chỉ với đất mặn lục địa);
+ Các anion (Cl-, SO42- );
+ Tỷ lệ % của Na trao đổi; (ESP = %Na*100/CEC);
+ Tỷ lệ hấp phụ Na; (SAR=1,41Na/(Ca+Mg)0,5);
+ NH4+, NO3-;
+ Các kim loại: Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg, Cr; ;
+ Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (chất trừ sâu bệnh, diệt cỏ tổng hợp);
+ Phenol, cyanua, dầu mỡ, chất tẩy rửa,
• Thông số sinh học:
+ Vi sinh vật tổng số trong đất;
+ Vi khuẩn;
+ Nấm;
+ Giun đất.
2.2. Các thông số quan trắc theo đặc thù của từng vùng đất
Theo nội dung nghiên cứu, xem xét và đặc thù của vùng đất có thể đề xuất các thông số
quan trắc cho các vùng như sau:
1- Vùng đất có nguy cơ ô nhiễm tổng hợp (chất thải công nghiệp, thành phố, hạ lưu các
dòng chảy trong thành phố): pH, TSMT, OC, N, P, K tổng số, CEC, các cation trao đổi,
thành phần cơ giới, NO¬3-, NH+4 và kim loại nặng: Cu, Pb, Zn, Cd, Hg, As, Cr; phenol,
VSV tổng số.
2- Vùng đất dốc có nguy cơ thoái hoá do xói mòn rửa trôi: tổng lượng đất trôi, hàm lượng
dinh dưỡng (N, P, K, Ca, Mg) trong đất trôi, pH, OC, N, P, K tổng số, P2O5dt, K2Odt,
CEC, Al3+, Fe3+, Ca2+, Mg2+, BS, thành phần cơ giới.
3- Vùng đất do quá trình mặn hoá: pH, EC, TSMT, HCO3-, Cl-, SO42, OC, N, P, K tổng
số, P2O5dt, K2Odt, CEC, Ca2+, Mg2+, K+, Na+, SAR, thành phần cơ giới.
4- Vùng đất bạc màu có độ phì nhiêu tự nhiên thấp: pH, OC, N, P, K tổng số, P2O5 dt,
K2Odt, CEC, Ca2+, Mg2+, thành phần cơ giới.
5- Đất bị ảnh hưởng của quá trình sa mạc hoá: pH, EC, OC, N, P, K tổng số, P2O5 dt,
K2Odt, CEC, Ca2+, Mg2+, Na+, K+, ESP, thành phần cơ giới, sức chứa ẩm cực đại, độ
ẩm cây héo.
6- Quan trắc và phân tích đất ảnh hưởng của quá trình phèn hoá : pH (chênh lệch pH đất
tươi và đất khô), TSMT, Cl-, SO42-, N, P, K tổng số, S tổng số, CEC, Al3+, H+, BS, SAR,
ESP, Fe2+, Fe3+, thành phần cơ giới của các tầng.
7- Quan trắc và phân tích đất ảnh hưởng do đầu tư thâm canh trong nông nghiệp: pH, OC,
N, P, K tổng số, NH4+, CEC, Ca2+, Mg2+, kim loại nặng : Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg, Cr;
thành phần cơ giới, dư lượng TBVTV.
CHƯƠNG 2. THỜI GIAN VÀ TẦN SUẤT QUAN TRẮC
Nguyên tắc chung là quan trắc đúng vào thời điểm những biểu thị của thông số rõ ràng
nhất, điển hình nhất và ổn định nhất.
Tần suất quan trắc phải hợp với chu kỳ biến đổi hàm lượng các thông số cần quan trắc.
Tuỳ theo đặc điểm của thông số để chọn tần số quan trắc thích hợp.
Đối với những vùng đã xác định có nguy cơ ô nhiễm hoặc có biểu hiện ô nhiễm thì cần
thiết lập một chương trình quan trắc và phân tích riêng biệt (bao gồm cả phương pháp, tần
suất lấy mẫu, chỉ tiêu, phương pháp quan trắc và phân tích) phù hợp với vấn đề ô nhiễm
liên quan để có sự đánh giá cần thiết, kịp thời phục vụ các chính sách kiểm soát ô nhiễm.
Quan trắc mẫu đất có thể phân ra các trường hợp sau:

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét