CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NEU
Nhiệm vụ: Chỉ đạo hoạt động của các nhà máy thành viên, chỉ đạo công
tác thu mua vật tư.
• Phó Tổng Giám Đốc II
Chức Năng: Quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất, chỉ đạo công tác tiêu
thụ nội địa.
Nhiệm vụ: Điều hành hệ thống chất lượng ( QMR) và hệ thống chách
nhiệm xã hội (SAMR)
• Phó Tổng Giám Đốc III:
Chức năng: Thực hiện các công tác tài chính của công ty.
Nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác lao động tiền lương, chính sách cho cán bộ
công nhân viên trong công ty.
• Phòng kế hoạch tài chính:
Chức năng: Thực hiện các công tác kế hoạch tài chính của công ty
Nhiệm vụ: Quản lý nguồn vốn, thực hiện công tác tín dụng, kiểm tra
phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
• Phòng xuất nhập khẩu:
Chức năng: Tìm kiếm khách hàng , thị trường trong và ngoài nước,
tham mưu cho Tổng Giám Đốc.
Nhiệm vụ:Nghiên cứu đánh giá thị trường, bạn hàng xuất khẩu và nhập
khẩu giúp lãnh đạo công ty có những thông tin cần thiết trong định hướng
phát triển thị trường.
• Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng:Tổ chức cán bộ, đào tạo lao động…….
Nhiệm vụ: Nghiên cứu tổ chức đề xuất các phương án tổ chức bộ máy
quản lý trong các đơn vị cho phù hợp với nhu cầu.
HANOSIMEX Phạm Văn Giang . Lớp Công Nghiệp
44 C
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NEU
• Phòng kỹ thuật đầu tư.
Chức năng: Tham mưu cho Tổng Giám Đốc kế hoạch đầu tư mua sắm.
Nhiệm Vụ: Xây dựng chiến lược đầu tư tổng thể, đầu tư cho từng giai đoạn.
• Phòng kế hoạch thị trường.
Chức năng: Tham mưu cho Tổng Giám Đốc xây dựng và điều hành việc
thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty.
Nhiệm Vụ: Xây dựng các kê hoạch ngắn hạn, trung hạn. dài hạn, của các
vấn đề khác nhau như tiêu thụ, nguyên vật liệu…
• Phòng thương mại.
Chức năng:Tham mưu cho Tổng Giám Đốc nghiên cứu dự đoán sự phát
triển của thị trường.
Nhiệm vụ: Nghiên cứu tổng thể các loại sản phẩm May Mặc … trên thị
trường về mẫu mã, giá cả……
1.2 Đặc điểm của Công ty Dệt – May Hà Nội.
1.2.1 Đặc điểm kỹ thuật của Công ty Dệt – May Hà Nội .
Là một doanh nghiệp lớn của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam trước
đây nay là Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Công ty Dệt – May Hà Nội đã bắt
đầu sản xuất và kinh doanh từ những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước
nên máy móc tương đối hiện đại và đồng bộ, sản xuất gia những sản phẩm
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người tiêu dùng. Với hai
nhà máy sợi 1 & 2 được trang bị hoàn toàn bằng thiết bị của các nước như
Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hà Quốc… sản xuất từ các năm 1982 đến những năm
1990 do đó máy móc thiết bị còn khoảng 73%. So với thế giới thì còn nhiều
hạn chế nhưng so với mặt bằng chung của cả nước thì công nghệ của Công
ty Dệt – May Hà Nội là tương đối hiện đại.
HANOSIMEX Phạm Văn Giang . Lớp Công Nghiệp
44 C
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NEU
Các loại máy móc mà công ty dùng để sản xuất chủ yếu trong những
năm gần đây.
TÊN MÁY
NĂM
SỬ DỤNG SỐ LƯỢNG NƯỚC SẢN XUẤT
Máy cắt 1980 815 Tiệp khắc, TQ…
Máy may 1990 800 Nhật bản
Máy thêu 1990 820 Nhật bản
Máy sử lý 1989 20 Hàn Quốc
Máy dệt 1989 320 Nhật bản
Ngoài ra Công ty Dệt – May Hà Nội còn có hệ thống thiết bị động lực,
khí nén, lò hới, hệ thống sử lý nước thải… và hệ thống thiết bị phụ trợ phục
vụ cho các hoạt động của nhà máy.
Hàng năm Công ty Dệt – May Hà Nội vẫn tiếp tục đầu tư đổi mới công
nghệ cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng . Hơn 10 năm qua Công ty đã
đầu tư 544 tỷ đồng cho công cuộc đổi mới công nghệ như dây truyền chải
thô CX-4000 của Italia, máy ghép của Thuỵ Sĩ, máy lạnh CIAT của Pháp….
Khâu dệt nhuộm có máy nhuộm cao áp của Đài Loan, Nhật Bản… trong
khâu may đầu tư gần 500 máy khâu, máy sén, máy thiết kế mẫu, dây truyền
may quần Jeans…… Giá trị đầu tư của nhà máy trong những năm gần đây
vào công nghệ máy móc thiết bị được biểu hiện dưới bảng sau.
Bảng giá trị đầu tư của Công ty Dệt – May Hà Nội
Năm Giá trị đầu tư( Tỷ đồng)
2002 105.2
2003 125.7
2004 156.3
2005 165.8
HANOSIMEX Phạm Văn Giang . Lớp Công Nghiệp
44 C
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NEU
1.2.2 Đặc điểm lao động của Công ty Dệt – May Hà Nội
Thực hiện của bộ và liên hiệp xuất khẩu dệt, Công ty Dệt – May Hà Nội
đã kiên trì trong nhiều năm củng cố tổ chức sắp sếp lao động. Do đó Công ty
Dệt – May Hà Nội có bộ máy gọn nhẹ, có hiệu quả và mở ra sự công bằng
trong phân phối lực lượng lao động, ai có năng lực, có trí tụê và khẳ năng
cống hiến cho công ty, công việc có kết quả cao sẽ được công ty trọng dụng
và đương nhiên được hưởng những quyền lợi đặc biệt mà công ty dành cho
các đối tượng này.
Hiện nay công ty có lượng lao động đông đảo và có trình độ cao. Số
lượng lao động luôn ổn định trong các năm gần đây . Các lao động luôn
được đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho phù hợp với yêu cầu của chất lượng và
mẫu mã sản phẩm ngày nay.
Bảng Số lượng lao động trong năm qua.
Lao động
bình quân Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Khu vực
Hà Nội 3116 3350 3715 3800 3869
Khu vực
Hà Đông 658 773 656 669 685
Khu vực
Vinh 598 566 633 649 349
Khu vực
Đông Mỹ 280 299 377 356 354
Tổng số
LĐ 4652 4988 5381 5474 5257
Ngoài số lượng lao động đông đảo. Công ty còn có một thế mạnh vô
cùng lớn so với các doanh nghiệp khác là trong doanh nghiệp có số lượng
lao động có trình độ tay nghề cao, ngoài những lao động trục tiếp tham gia
HANOSIMEX Phạm Văn Giang . Lớp Công Nghiệp
44 C
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NEU
sản xuất còn có một lực lượng đông đảo lao động gián tiếp tham gia có hiệu
quả công tác điều hành sản xuất, hoạch định chiến lược có trình độ cao.
Luôn đem lại sự an tâm nhất định cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bảng trình độ lao động trong năm 2005.
Trình Độ Số lượng Tỷ lệ
Trên đại học 4 0.08%
Đại học 334 6.35%
Cao đẳng 71 1.35%
Trung cấp 200 3.80%
Công nhân bậc 1 507 9.64%
Công nhân bậc 2 689 13.11%
Công nhân bậc 3 965 18.36%
Công nhân bậc 4 1052 20.01%
Công nhân bậc 5 1032 19.63%
Công nhân bậc 6 368 7.00%
Công nhân bậc 7 35 1%
Tổng 5257 100%
LĐ trực tiếp 609 88%
LĐ Gián tiếp 4648 12%
1.2.3 Đặc điểm nguồn vốn của Công ty Dệt – May Hà Nội.
Nguồn vốn là một trong những điều kiện quan trọng để Công ty Dệt –
May Hà Nội phát triển sản xuất kinh doanh . Công ty đã huy động và sử
dụng hợp lý các nguồn vốn và ngày càng đầu tư nhiều vào mua sắm máy
móc thiết bị làm tăng nguồn vốn cố định, tạo điều kiện mở rộng sản xuất
kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành nhằm tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
HANOSIMEX Phạm Văn Giang . Lớp Công Nghiệp
44 C
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NEU
Cơ cấu vốn của Công ty Dệt – May Hà Nội tính đến hết ngày
31/12/2005(Tr đồng).
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Vốn lưu động
59253 61785 64104 64580 65324
Vốn cố định
102641 100338 98570 98264 97801
Tổng Vốn
161894 162123 162674 162844 163125
Tính cho đến thời điểm hiện nay. Công ty Dệt – May Hà Nội đã không
ngừng sản xuất và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong năm 2005
vốn lưu động chiếm 40,05% tương đương với số tiền là 65324 triệu đồng.
Vốn cố định của công ty chiếm 59,95% tổng số vốn tương đương với số tiền
là 97801 triệu đồng.
Công ty Dệt – May Hà Nội là công ty thuộc nhà nước nên khấu hao
máy móc, thiết bị được tính theo quy định của nhà nước và chế độ kế toán
hiện hành trong đó nhà xưởng được khấu hao là 4%/Năm, thiết bị máy kéo
máy sợi, dệt nhuộm là 6%/Năm, thiết bị máy thêu là 12%/ Năm.
1.2.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu của Công ty Dệt – May Hà Nội.
* Các loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính để sản xuất sợi của Công ty Dệt – May Hà Nội là
bông và Xơ PE. Do tính chất và nguồn gốc của hàng Bông và Xơ hiện nay
nước ta chưa sản xuất được Xơ PE nên Công ty phải nhập khẩu từ nước
ngoài và do lượng bông trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu cho ngành
Dệt May trong nước, chất lượng chưa đảm bảo nên Công ty vẫn phải nhập
khẩu bông từ bên ngoài.
Nguyên liệu Bông: bông Việt Nam chiếm khoảng 13% còn lại là Công
ty nhập khẩu từ các nước như Nga, Mỹ, Úc….
HANOSIMEX Phạm Văn Giang . Lớp Công Nghiệp
44 C
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NEU
Nguyên liệu sơ chủ yếu được nhập từ các nguồn sau như Hàn Quốc,
Đài Loan… Ngoài các nguyên liệu chính công ty còn nhập khẩu một như
hoá chất, thuốc nhuộm , các chất phụ gia khác……
Kim ngạch nhập khẩu từ Năm 2001 Đến Năm 2005.
Năm
Giá trị nhập khẩu
(USD)
2001 11225000
2002 13315427
2003 14051479
2004 21286470
2005 27900000
* Quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu.
Hiện nay, nguyên vật liệu sản xuất chủ yếu là các loại Cotton và Xơ PE
chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm của Công ty Dệt – May Hà
Nội từ 65% đến 70% cho nên vấn đề tiết kiệm và định mức tiêu hao nguyên
vật liệu là cần thiết.
Công ty đã sử dụng phương pháp kinh nghiệm và phương pháp khảo sát
thực tế để xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu theo các bước sau.
- Khảo sát từng công đoạn: Bông, chải, ghép…
- Từ số liệu khảo sát và số liệu kinh doanh từ kỳ trước.
- Tiếp tực theo dõi thực hiện định mức một tháng một lần, phân tích
nguyên nhân tăng giảm so với định mức tạm.
- Xem xét lại định mức để rút kinh nghiệm và tìm biện pháp sửa chữa
và khắc phục kịp thời.
HANOSIMEX Phạm Văn Giang . Lớp Công Nghiệp
44 C
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NEU
Trong khi xây dựng định mức, cán bộ xây dựng định mức thường chú ý
tới công đoạn trải kỹ là công đoạn có lượng bông tiêu hao cao do sợi trải
nhiều nhất, để làm giảm tối thiểu lượng bông phế liệu.
1.3 Kết quả Kinh doanh.
1.3.1 Doanh thu của Doanh nghiệp trong 5 Năm qua.
Trong những năm qua mặc dù có những biến động lớn động lớn trên thị
trường. Nhưng Công ty Dệt – May Hà Nội vẫn duy trì được tấc độ tăng
trưởng điều và vượt kế hoạch Tập đoàn giao và cũng như kế hoạch Công ty
tự đặt ra cho chính mình. Trong 10 Năm trở lại đây doanh thu của công ty
tăng 2.95 lần đây có thể là một tấc độ tăng mà bất kỳ doanh nghiệp trong
ngành nào cũng mong muốn. Với những lợi thế của mình về các sản phẩm
xuất khẩu đã đem lại cho doanh nghiệp một lợi thế không nhỏ so với các
doanh nghiệp khác. Doanh thu trên thị trường trong nước các năm gần đây
lúc nào cũng chiếm hơn 50% tổng doanh thu của cả Công ty.
Doanh thu của Công ty trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2005
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Doanh thu có
VAT
Doanh thu không có
VAT
2001 589214 556774
2002 701025 667500
2003 909104 866071
2004 1016750 970953
2005 1430168 1351693
Qua bảng trện ta thấy tổng doanh thu của công ty luôn tăng trong thời
gian qua. Trong đó doanh thu trên thị trường nội địa chiếm một tỷ lệ không
nhỏ chỉ có năm 2002 là có giảm tỷ lệ trong tổng doanh thu của Công ty. Sau
HANOSIMEX Phạm Văn Giang . Lớp Công Nghiệp
44 C
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NEU
đó trong các năm tiếp theo doanh thu trên thị trường nội địa luôn chiếm một
tỷ lệ > 50% tổng doanh thu của cả Công ty.
Doanh thu theo thị trường
Đơn vị : USD
Năm
Tổng Doanh
thu
Doanh thu trong
nước
Doanh thu xuất
khẩu
2001 38013806.45 16797527 21216279.45
2002 45227419.35 23537867 21689552.35
2003 58651870.97 28082336 30569534.97
2004 65596774.19 26151569 39445205.19
2005 92268903.23 35218553 57050350.23
Để có được con số doanh thu như trên doanh nghiệp đã nỗ lực mở rộng
thị trường đồng thời cũng mở rộng mặt hàng tiêu thụ. Những mặt hàng sau
đây đã đóng góp tích cực vào thành tích của doanh nghiệp. Trong tất cả các
năm, doanh thu của sản phẩm sợi và sản Dệt kim lúc nào cũng dứng đầu
trong tất cả các mặt hàng đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Trong năm
2005 doanh thu của sản phẩm sợi là 479361 triệu đồng tương đương 34%
tổng doanh thu, còn đối với sản phẩm dệt kim là 309821 triệu đồng tương
đương 22% tổng doanh thu cảu toàn công ty.
Sự thay đổi nhu cầu và định hướng tiêu dùng của người tiêu dùng đã
thúc đẩy Công ty Dệt – May Hà Nội thay đổi cơ cấu sản phẩm như không
sản xuất các loại mũ nữa mà thay vào đó là các sản phẩm quần áo bò, hay
các sản phẩm dệt thoi. Điều này là chính xác vì sản phẩm mũ của Công ty
Dệt – May Hà Nội không phù hợp với nhu cầu thị trường hơn nữa các sản
phẩm được làm ra từ vải bò lại đang được người tiêu dùng ưa chuộng.
Bảng doanh thu theo sản phẩm
HANOSIMEX Phạm Văn Giang . Lớp Công Nghiệp
44 C
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP NEU
Đơn vị : Triệu đồng
Sản phẩm Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Sợi 282884 265899 317108 388020 479361
Vải Denim 57245 69448 125996 149400 103801
Vải+ Cổ 8911 23605 17766 32113
Sp Dệt kim 154393 222721 305821 255457 309821
Mũ 6875 45491 5523 6243
Khăn 49067 35589 43243 77360 97025
Sp may vải Dệt thoi 29638 35628 46037
Doanh thu khác 5800 3267 15137 41079 165296
1.3.2 Lợi nhuận và nộp ngân sách của Công ty Dệt – May Hà Nội.
Trong những năm gần đây mặc dù Công ty Dệt – May Hà Nội gặp
không ít khó khăn khách quan và chủ quan nhưng lợi nhuận của công ty vẫn
không ngừng tăng. Lợi nhuận tăng nó phản ánh sự đóng góp của Công ty
Dệt – May Hà Nội vào ngân sách Nhà Nước cũng tăng. Sự tăng lên của lợi
nhuận một phần là do Công ty Dệt – May Hà Nội có lượng sản phẩm tiêu
thụ luôn tăng, một phần là do trong những năm qua Công ty Dệt – May Hà
Nội đã có sự đầu tư đổi mới công nghệ, làm cho chi phí sản xuất cũng như
khẳ năng tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu của công ty tăng dẫn tới giá
thành sản xuất giảm.
Bảng nộp Ngân sách và lợi nhuận của công ty.
Năm
2001 Năm 2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Lợi Nhuận 1446 2300 3200 4500 7761
Nộp Ngân sách 5293 3174 4252 4800 6805
HANOSIMEX Phạm Văn Giang . Lớp Công Nghiệp
44 C
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét