Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

phần mềm kế toán

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
của công nghệ thông tin. Trong khoảng 70% doanh nghiệp được khảo sát
chi dưới 5% cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm
cả chi phí phần cứng , phần mềm, bảo dưỡng hệ thống và đào tạo ứng
dụng công nghệ thông tin. Chỉ có khoảng 6% doanh nghiệp cho biết chi
trên 15% chi phí cho công nghệ thông tin. Không chỉ thấp về tỉ trọng mà
đầu tư của doanh nghiệp cho công nghệ thông tin còn chưa hợp lý. Chỉ
7,7% doanh nghiệp cho biết có dự án triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin và thương mại điện tử và có phân bổ nguồn vốn riêng. Thực tế
hiện nay các doanh nghiệp thường chú trọng đầu tư vào phần cứng nhiều
hơn vào phần mềm. Đặt trong tương quan với thế giới thì đây là một điều
bất hợp lý và đòi hỏi phải có sự thay đổi trong tư duy quản lý cũng như
nhận thức về vai trò của công nghệ thông tin của doanh nghiệp.
Các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên
Thứ nhất là do nhận thức hạn chế của doanh nghiệp. Họ chưa nhìn thấy
những lợi ích của công nghệ thông tin mang lại cho doanh nghiệp của họ
vì bởi lẽ tình trạng ứng dụng công nghệ thông tin ở các doanh nghiệp còn
rất sơ khai. Các phần mềm sử dụng phổ biến nhất là các phần mềm văn
phòng của Microsoft, sau đó là ứng dụng Internet cơ bản như lướt Web
hay thư điện tử. Theo điều tra gần đây của VCCI, tại 526 doanh nghiệp
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, 98% doanh nghiệp trả lời có máy
tính nhưng hầu hết chỉ dùng ở cấp độ văn phòng như: soạn thảo văn bản,
gửi thư điện tử, chương trình Excel, cao hơn nữa sử dụng phần mềm quản
trị nguồn lực ERP; 65% doanh nghiệp có website nhưng không cập nhật
thông tin cho trang web; 85% doanh nghiệp có trang web không quan tâm
về an ninh, an toàn trên mạng. Mặt khác có một số doanh nghiệp đặc biệt
là các doanh nghiệp lớn thiếu động lực để áp dụng. Họ bảo thủ cho rằng
từ trước đến nay không ứng dụng công nghệ thông tin thì họ vẫn hoạt
động được.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nguyên nhân thứ hai là do Nhà nước chưa có cơ chế chính sách
khuyến khích cụ thể để tạo điều kiện đưa nhanh tiến bộ khoa học-kỹ
thuật-công nghệ và sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ doanh nghiệp.
Chính sách của nhà nước về vấn đề này còn nhiều bất cập, chưa theo kịp
với nhu cầu của cuộc sống. Thứ nhất, chính sách ban hành chậm được thể
hiện rõ nhất trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, cụ thể là căn cứ pháp lý
của các giao dịch điện tử, chữ ký điện tử vẫn chưa có. Người dân và
doanh nghiệp ở các nước trong khu vực đã được hưởng lợi từ việc cấp
văn bằng, chứng chỉ hay chỉ khai báo hải quan qua mạng, nhưng chúng ta
mới chỉ dừng lại ở những đề án. Bên cạnh đó, cơ chế đầu tư cho ứng
dụng CNTT còn nhiều bất cập.Thứ hai, những chính sách thúc đẩy tin
học hoá xã hội còn chung chung và được đưa ra như một sự lựa chọn
thêm. Nhà nước chưa có các định hướng cụ thể cho các doanh nghiệp như
là khi nào thì nên bắt đầu đầu tư vào công nghệ thông tin hay là đầu tư
như thế nào là đúng để không lãng phí mà lại đạt được kết quả tốt nhất,
để giúp cho các doanh nghiệp có những hướng đi cụ thể trong việc triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý doanh nghiệp. Nếu không
có những định hướng cụ thể đó thì chắc hẳn doanh nghiệp sẽ không khỏi
ngỡ ngàng khi bước chân vào thế giới rộng lớn của công nghệ thông tin.
Đó là nguyên nhân khiến họ rụt rè trong việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong quản lý hoạt động sản xuất. Theo điều tra của
ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin thì chỉ có 9% số doanh
nghiệp được hỏi tỏ ra hài lòng với chính sách hỗ trợ của nhà nước về
công nghệ thông tin.
Nguyên nhân thứ ba khiến cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
doanh nghiệp còn chậm trễ là cho các doanh nghiệp thiếu nguồn nhân lực
có năng lực và trình độ về công nghệ thông tin. Trong thực tế không phải
giám đốc doanh nghiệp nào cũng có trình độ về công nghệ thông tin và
quan tâm đúng mức tới công nghệ thông tin. Nếu giám đốc điều hành
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
công việc bằng công nghệ thông tin thì tự khắc các thành viên trong
doanh nghiệp sẽ làm việc bằng công nghệ thông tin. Nhưng cũng phải
xem xét tới một thực tế là nhiều doanh nghiệp nhỏ còn chưa có cả máy
fax , giám đốc phải lo từng ngày để trả lương đúng hạn cho nhân viên thì
cũng khó nói tới việc ứng dụng công nghệ thông tin. Vấn đề đặt ra ở đây
là để khai thác hiệu quả hệ thống thông tin thì cần phải có những cán bộ
chuyên trách về hệ thống thông tin. Theo số liệu thống kê chưa chính xác
thì có tới 90% doanh nghiệp thiếu cán bộ phân tích dữ liệu. Các công ty
phần mềm khi bán sản phẩm thường phải kiêm luôn chức năng của nhà tư
vấn. Điều đó dẫn tới những khó khăn trong việc phối hợp giữa người bán
giải pháp và các doanh nghiệp có nhu cầu. Người mua không cụ thể hoá
được nhu cầu của mình còn người bán thì không có cơ sở chính xác để
tùy biến sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Do vậy mới
dẫn đến tình trạng “tiền mất mà tật vẫn mang”. Có những doanh nghiệp
bỏ ra một khoản tiền lớn để mua phần mềm ứng dụng nhưng phần mềm
không đáp ứng được tối đa các yêu cầu của doanh nghiệp hoặc là phần
mềm không thuận lợi cho người sử dụng. Và hậu quả là doanh nghiệp lại
phải bỏ tiền ra mua một phần mềm khác dù biết trước rằng hiệu quả sử
dụng là rất thấp. Theo số liệu thống kê của tập đoàn khảo sát thị trường
IDC thì mọi đối tượng người dùng phần mềm từ người quản lý đến các
nhân viên đều mới chỉ sử dụng được khoảng 15% tính năng của phần
mềm. Đó là một ví dụ điển hình của việc không có trình độ về tin học sẽ
dẫn đến những sự lãng phí không cần thiết và hiệu quả làm việc mang lại
không được là bao nhiêu.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1. 3) Những lợi ích mà công nghệ thông tin mang lại cho các doanh
nghiệp
Như chúng ta đã biết việc phát triển công nghệ thông tin mang lại cho
doanh nghiệp nói riêng và cho xã hội nói chung những lợi ích to lớn.
Những doanh nghiệp nắm bắt được xu thế của thời cuộc đã nhanh chóng
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Và thực tế công nghệ thông tin đã chứng minh hiệu quả ưu việt
của mình. Trong những năm gần đây một ứng dụng to lớn nhất mà công
nghệ thông tin mang lại cho các doanh nghiệp đó là họ có thể tham gia
vào thương mại điện tử. Trong xu thế toàn cầu hoá như hiện nay thì
thương mại điện tử là chiếc cầu nối quan trọng cho các doanh nghiệp Việt
Nam tiếp cận với thế giới. Các doanh nghiệp có thể quảng bá được hình
ảnh và thương hiệu của mình tới bạn bè năm châu, đưa hàng hoá của Việt
Nam tới tay hàng triệu người tiêu dùng trên khắp thế giới. Thương mại
điện đang phát triển với một tốc độ chóng mặt. Một số dịch vụ công liên
quan đến thương mại điện tử bắt đầu được triển khai. Việc bộ Tài chính
triển khai khai hải quan điện tử được coi là bước cải cách lớn trong khối
dịch vụ công,giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm cơ
hội phát sinh tiêu cực. Ngoài việc nâng cấp dịch vụ truyền visa điện tử
hàng dệt may sang Hoa Kỳ(ELVIS) bộ thương mại đã nâng cấp dịch vụ
tra cứu trực tuyến thông tin visa điện tử của các doanh nghiệp hàng dệt
may, giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh. Các webside
thương mại điện tử đựơc xây dựng và đi vào hoạt động. Tại Việt Nam,
theo điều tra sơ bộ của Bộ Thương mại, hiện có khoảng hơn 20 website
bán hàng và cung ứng dịch vụ, hơn mười sàn giao dịch trực tuyến dành
cho phương thức kinh doanh B2B (Business to Business). Thanh toán
điện tử bắt đầu được nghiên cứu triển khai tại các Ngân hàng Công
thương, Ngoại thương. Hình thức bán hàng trên mạng thông qua website
bắt đầu có tác dụng mặc dù còn nhiều hạn chế. Chẳng hạn ngành đường
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
sắt Việt Nam triển khai đăng ký bán vé tàu Tết qua mạng. Một xã trồng
rau ở Nghệ An đã biết dùng Website để quảng bá cho sản phẩm của
mình. Các dịch vụ tải nhạc chuông, tải hình nền, dự đoán kết quả thi đấu
thể thao, bình chọn sự kiện qua điện thoại di động đã nhanh chóng thu
hút được khách hàng do chi phí thấp, đáp ứng đúng nhu cầu và thị hiếu.
Dịch vụ trực tuyến phát triển, nổi bật nhất là trò chơi trực tuyến đã tạo
nên một lượng khách hàng đông đảo. Trò chơi trực tuyến là lĩnh vực kinh
doanh hứa hẹn tiềm năng doanh thu cao, trở thành mục tiêu của nhiều
doanh nghiệp. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng cho phát
triển thương mại điện tử.
2- Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam
Có thể nói trong số các phần mềm ứng dụng tại Việt Nam, phần mềm kế
toán là sản phẩm phổ dụng nhất. Hầu hết các doanh nghiệp khi bắt tay
vào ứng dụng tin học đều khởi đầu bằng việc sử dụng phần mềm kế toán.
Chưa có một thống kê đầy đủ nhưng ước tính ở Việt Nam hiện có hơn
130 nhà cung cấp phần mềm kế toán. Mỗi nhà cung cấp thường có từ một
đến vài sản phẩm phần mềm kế toán khác nhau phù hợp với nhu cầu và
quy mô của mỗi tổ chức, doanh nghiệp.
2.1. Ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam: con đường phía trước.
Ngay từ những năm 90 Chính phủ đã đề ra mục tiêu đưa ngành
công nghiệp phần mềm trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn và để
thực hiện mục tiêu đó, Chính phủ đã có một số chính sách khuyến khích
phát triển ngành công nghiệp này. Song trên thực tế cho đến nay kết quả
đạt được so với mục tiêu đề ra còn khá xa vời. Nhìn toàn cảnh bức tranh
của ngành công nghệ thông tin Việt Nam thì mảng sáng tập trung chủ yếu
ở kinh doanh thiết bị phần cứng, cung cấp giải pháp, thiết kế mạng còn
kinh doanh và thiết kế phần mềm lại rất khiêm tốn. Doanh thu phần mềm
của cả nước năm 2001 ước đạt 21 triệu USD. Tuy nhiên số doanh thu này
cũng chỉ chiếm khoảng từ 10-15% tổng doanh thu của hoạt động tin học.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nhìn chung có thể đưa ra một đánh giá khái quát về ngành công
nghiệp phần mềm Việt Nam bằng hai chữ khiêm tốn. Khiêm tốn từ số
lượng doanh nghiệp, quy mô hoạt động, cho đến nguồn lực lao động,
phạm vi và thị trường kinh doanh Theo số liệu thống kê mới đây nhất
Việt Nam có hơn 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin có kinh doanh phần mềm và gần 100 tổ chức gồm các trung tâm
tin học, viện nghiên cứu có tham gia cung cấp phần mềm. Đa số các công
ty có kinh doanh phần mềm có tuổi đời rất trẻ, có 65,8% công ty được
thành lập từ năm 1996 trở lại đây. Chính vì vậy các công ty đó còn thiếu
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mới mẻ này. Không chỉ thiếu về kinh
nghiệm mà còn yếu cả về nguồn lực (vốn, con người). Có đến 86% trong
tổng số các công ty TNHH, công ty tư nhân hoặc công ty cổ phần. Công
ty liên doanh và 100% vốn nước ngoài chỉ chiếm 8,8%, thuộc sở hữu Nhà
nước còn ít hơn: 5,1%. Vì đa phần thuộc sở hữu tư nhân nên nguồn vốn
hoạt động còn nhiều hạn chế. Nguồn lực con người cũng đang là vấn đề
nan giải của các công ty phần mềm hiện nay. Lao động trong các công ty
phần mềm vừa ít, vừa thiếu kinh nghiệm. Trung bình một công ty chỉ có
khoảng 30 lao động, cá biệt có hai công ty có số nhân viên đông nhất là
công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) có 927 nhân viên, Công ty
đầu tư phát triển công nghệ (FPT) có 750 nhân viên.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia sản xuất phần mềm, các lập
trình viên Việt Nam còn thiếu về kinh nghiệm, yếu về kỹ năng lập trình
và kiến thức chuyên môn liên quan đến các lĩnh vực ứng dụng phần mềm
và đặc biệt là yếu về trình độ tiếng Anh. Đa số nhân viên lập trình chỉ có
kinh nghiệm làm phần mềm từ 3 đến 5 năm. Trong khi đó để có các hợp
đồng gia công phần mềm có tính cạnh tranh cao, công ty phần mềm phải
có những lập trình viên có trên dưới 10 năm kinh nghiệm làm việc, có
khả năng viết dự án khả thi, giỏi về kỹ thuật để thuyết phục khách hàng
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
khi tham gia đấu thầu. Đây là một trong những trở ngại chính trong quá
trình phát triển công nghệ phần mềm Việt Nam. Chính vì vậy, hiện nay
nhiều doanh nghiệp phần mềm của ta mới chỉ giải được các bài toán đơn
giản, sản xuất những phần mềm phổ thông chứ chưa giải quyết được
những phần mềm phức tạp và chuyên dụng.
Số liệu từ cuộc khảo sát của Hội tin học TP.HCM cũng cho thấy,
các doanh nghiệp không hoàn toàn chuyên môn hoá phần mềm mà
thường kinh doanh cả phần cứng, cung cấp giải pháp, thiết kế mạng Vì
vậy hoạt động kinh doanh phần mềm trong nội bộ mỗi doanh nghiệp cũng
thường bị tranh chấp nguồn lực với các hoạt động khác. Bên cạnh đó, sự
tập trung sản xuất và cung ứng quá mức vào một số sản phẩm phần mềm
đã dẫn đến tình trạng trùng lặp trong sản xuất và cung cấp các sản phẩm
phần mềm giữa các doanh nghiệp, làm cho hiện tượng cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Hiện tại có khoảng 80 loại
sản phẩm phần mềm được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau chủ
yếu là kế toán, xây dựng cơ bản, ngân hàng, tài chính, bưu chính viễn
thông, quản lý nhân sự, quản trị văn phòng Trong đó, các phần mềm kế
toán, quản lý công ty được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều ngành. Cụ
thể, có 83,3% số doanh nghiệp cung cấp phần mềm quản lý cho khách
hàng, 55,6% tham gia cung cấp phần mềm kế toán, 66,7% cung cấp sản
phẩm phần mềm quản trị văn phòng.
Tuy nhiên chất lượng sản phẩm phần mềm Việt Nam mới thực sự
là điều đáng nói tới. Tính tiện dụng và khả năng thích ứng với các điều
kiện sử dụng thực tế của các phần mềm trong nước còn nhiều hạn chế.
Khi sử dụng phần mềm phát sinh khá nhiều trục trặc, trong khi dịch vụ
sau bán hàng trong cung ứng phần mềm còn rất yếu cả về số lượng và
chất lượng. Phần lớn phần mềm là các sản phẩm nhỏ, lẻ, đơn giản chứ
chưa có các phần mềm hệ thống lớn với các giải pháp tổng thể. Trên thị
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
trường phần mềm trong nước, chưa thực sự tồn tại một phần mềm nào đủ
sức cạnh tranh về cả chất lượng và dịch vụ khách hàng với các phần mềm
nhập khẩu. Hơn thế nữa, vấn đề vi phạm bản quyền ở Việt Nam được
thống kê là cao nhất thế giới. Điều này cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự
phát triển của công nghiệp phần mềm.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, thị trường phần mềm hiện tại
của Việt Nam còn rất khiêm tốn nhưng trong tương lai gần với nhu cầu
tin học hoá ở mọi ngành, mọi nghề và trước sức ép cạnh tranh của nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính các
cấp sẽ phải tăng cường ứng dụng tin học vào hoạt động của mình. Trước
hết đó là các ngành viễn thông, hàng không, ngân hàng, tài chính, bảo
hiểm, dầu khí Hiện tại theo nghiên cứu của Hội Tin học TP.HCM thị
trường phần mềm và dịch vụ trong khu vực ứng dụng cho doanh nghiệp
đã chiếm 30,83%, cho khu vực quản lý Nhà nước chiếm 21,4%
2.2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán
Như chúng ta đã biết một trong số các phần mềm được sử dụng
nhiều nhất và chiếm thị phần lớn nhất trong ngành công nghiệp phần
mềm tại việt Nam là phần mềm kế toán. Các doanh nghiệp quy mô dù lớn
hay nhỏ đều lựa chọn cho mình một phần mềm kế toán . Với số liệu
thống kế không đầy đủ thì có khoảng 130 nhà cung cấp phần mềm kế
toán. Như vậy có thể thấy sự phong phú của các phần mềm kế toán.
Nhưng để có thể lựa chọn được cho mình một phần mềm kế toán phù hợp
với quy mô của doanh nghiệp sẽ không phải là vấn đề đơn giản. Hiện nay
trên thị trường ngoài các phần mềm kế toán do các công ty chuyên viết
phần mềm của Việt Nam viết thì còn có một số phần mềm kế toán có
nguồn gốc từ Mỹ như Solomon, Sun System, Exact Software, Peachtree
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Accounting… Tuy nhiên phần mềm kế toán Việt Nam vẫn được lựa chọn
nhiều hơn các phần mềm nước ngoài.
Nguyên nhân đầu tiên phải nói đến là giá thành. Do tận dụng
nguồn nhân lực trong nước và áp dụng các chương trình ít phức tạp nên
giá thành của các phần mềm Việt nam thấp hơn phần mềm quôc tế rất
nhiều. Giá chỉ giao động từ vài trăm đến vài nghìn USD. Đây chính là ưu
điểm cạnh tranh lớn nhất giúp phần mềm kế toán Việt nam dành được thị
trường trong nước. Bên cạnh đấy do giá thành không cao nên các doanh
nghiệp có thể đặt hàng để có một phần mềm phù hợp nhất với hế thống
quản lý của doanh nghiệp.
Nguyên nhân thứ hai là giao diện.Phần mềm kế toán Việt Nam sản
xuất ra nhằm mục đích cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam là chính, vì
thế giao diện và tài liệu hướng dẫn sử dụng đều bằng tiếng Việt thuận lợi
cho việc khai thác thông tin và sử dụng. Các phần mềm chuyên nghiệp
sản xuất trong nước được xây dựng dựa trên hệ thống kế toán Việt Nam
nên hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Các thay đổi thường
xuyên của Bộ tài chính trong hệ thống tài khoản, hạch toán, hệ thống báo
cáo cũng được cập nhật nhanh hơn so với các phần mềm nước ngoài.
Nguyên nhân thứ ba là bảo trì. Công việc bảo hành, bảo trì nhanh
chóng, kịp thời. Do các chuyên viên viết phần mềm và các nhân viên
chuyển giao phần mềm đều là người Việt Nam và ở Việt Nam nên
khoảng cách địa lý không tạo ra chi phí lớn cho việc bảo hành, bảo trì.
Mặt khác, giá nhân công ở Việt Nam rẻ hơn nhiều so với các chi phí cho
người nước ngoài mỗi khi cần các chuyên viên kinh nghiệm nên việc bảo
hành, bảo trì cũng tốn chi phí ít hơn.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phần II
Đề xuất trong việc lựa chọn
PHẦN MỀM KẾ TOÁN cho doanh nghiệp
1. Xác định các ràng buộc có liên quan tới tổ chức.
Tình hình tài chính của doang nghiệp.
Ngân sách dự chi cho việc khai thác.
Phân bố của trang thiết bị dang sử dụng.
Thời gian: Những quy định về thời điểm phải có báo cáo, quy định nội bộ
về thời điểm cập nhật dữ liệu, thực hiện các thông tin đầu ra, thời gian trả
lời thông tin khách hàng…
Nhân lực: trình độ hiểu biết về tin học của nhân viên của tổ chức.
2. Xác định các ràng buộc tin học.
Việc lựa chọn phần mềm kế toán mới phải khai thác được tối đa các trang
thiết bị sắn có để giảm thiểu chi phí do việc mua thiết bị mới.
Phần mềm kế toán mới phải tương thích với các phần mềm đang được sử
dụng để trang xung đột hệ thống, đảm bảo hệ thống chạy tốt.
Nguồn nhân lực của tổ chức phải có trình độ để sắn sàng cho việc khai
thác phần mềm.
3. Các giải pháp phần mềm kế toán cho doanh nghiệp
3.1 Phần mềm kế toán Bravo
BRAVO là một hệ thống các sản phẩm được thiết kế theo tư tưởng
hệ thống mở “sẵn sàng mở rộng và update cho tương lai”. Với các sản
phẩm phần mềm của BRAVO, tính mềm dẻo, linh hoạt không chỉ thể
hiện rõ bằng việc dễ dàng hiệu chỉnh phần mềm để đáp ứng nhu cầu hiện
tại của doanh nghiệp mà còn sẵn sàng cho các yêu cầu của sự phát triển
trong tương lai và những biến động khách quan của chính sách, chế độ kế
toán tài chính của nhà nước. Hệ thống chương trình được thiết kế mở còn
14

Xem chi tiết: phần mềm kế toán


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét