Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Họ giao thức TCP IP (3).doc

Do tổ chức và độ lớn của các mạng con của liên mạng có thể khác nhau, ngời
ta chia các địa chỉ IP thành 5 lớp ký hiệu A,B,C, D, E với cấu trúc đợc xác
định trên hình 2.2.
Các bit đầu tiên của byte đầu tiên đợc dùng để định danh lớp địa chỉ (0-lớp A;
10 lớp B; 110 lớp C; 1110 lớp D; 11110 lớp E).
Lớp A cho phép định danh tới 126 mạng (sử dụng byte đầu tiên),
với tối đa 16 triệu host (3 byte còn lại, 24 bits) cho mỗi mạng. Lớp này
đợc dùng cho các mạng có số trạm cực lớn. Tại sao lại có 126 mạng
trong khi dùng 8 bits? Lí do đầu tiên, 127.x (01111111) dùng cho địa
chỉ loopback, thứ 2 là bit đầu tiên của byte đầu tiên bao giờ cũng là 0,
1111111(127). Dạng địa chỉ lớp A (network number. host.host.host).
Nếu dùng ký pháp thập phân cho phép 1 đến 126 cho vùng đầu, 1 đến
255 cho các vùng còn lại.
Lớp B cho phép định danh tới 16384 mạng
(10111111.11111111.host.host), với tối đa 65535 host trên mỗi mạng.
Dạng của lớp B (network number. Network number.host.host). Nếu
dùng ký pháp thập phân cho phép 128 đến 191 cho vùng đầu, 1 đến 255
cho các vùng còn lại
Lớp C cho phép định danh tới 2.097.150 mạng và tối đa 254 host
cho mỗi mạng. Lớp này đợc dùng cho các mạng có ít trạm. Lớp C sử
dụng 3 bytes đầu định danh địa chỉ mạng (110xxxxx). Dạng của lớp C
(network number. Network number.Network number.host). Nếu dùng
Hình 14. Cách đánh địa chỉ TCP/IP
dạng ký pháp thập phân cho phép 129 đến 233 cho vùng đầu và từ 1 đến
255 cho các vùng còn lại.
Lớp D dùng để gửi IP datagram tới một nhóm các host trên một
mạng. Tất cả các số lớn hơn 233 trong trờng đầu là thuộc lớp D
Lớp E dự phòng để dùng trong tơng lai
Nh vậy địa chỉ mạng cho lớp: A: từ 1 đến 126 cho vùng đầu tiên, 127 dùng
cho địa chỉ loopback, B từ 128.1.0.0 đến 191.255.0.0, C từ 192.1.0.0 đến
233.255.255.0
I. Ví dụ
192.1.1.1 địa chỉ lớp C có địa chỉ mạng 192.1.1.0, địa chỉ host là 1
200.6.5.4 địa chỉ lớp C có địa chỉ mạng 200.6.5, địa chỉ mạng là 4
150.150.5.6 địa chỉ lớp B có địa chỉ mạng 150.150.0.0, địa chỉ host là 5.6
9.6.7.8 địa chỉ lớp A có địa chỉ mạng 9.0.0.0, địa chỉ host là 6.7.8
128.1.0.1 địa chỉ lớp B có địa chỉ mạng 128.1.0.0, địa chỉ host là 0.1
Subneting
Trong nhiều trờng hợp, một mạng có thể đợc chia thành nhiều mạng con
(subnet), lúc đó có thể đa thêm các vùng subnetid để định danh các mạng
con. Vùng subnetid đợc lấy từ vùng hostid, cụ thể đối với 3 lớp A, B, C nh
sau:
Hình 2.5 Bổ sung vùng subnetid
Ví dụ:
17.1.1.1 địa chỉ lớp A có địa chỉ mạng 17, địa chỉ subnet 1, địa chỉ host 1.1
129.1.1.1 địa chỉ lớp B có địa chỉ mạng 129.1, địa chỉ subnet 1, địa chỉ host 1.
I.3. Cấu trúc gói dữ liệu IP
IP là giao thức cung cấp dịch vụ truyền thông theo kiểu không liên kết
(connectionless). Phơng thức không liên kết cho phép cặp trạm truyền nhận
không cần phải thiết lập liên kết trớc khi truyền dữ liệu và do đó không cần
VERS HLEN Service type Toltal length
Identification Flags Fragment offset
Time to live Protocol Header checksum
Source IP address
Destination IP address
IP options (maybe none) Padding
IP datagram data (up to 65535 bytes)
Netid Subnetid hostid
Lớp A
Netid Subnetid hostid Lớp B
Netid Subnetid hostid
Lớp C
0 7 8 15 16 23 24 31
0 7 8 15 16 23 24 26 27 31
phải giải phóng liên kết khi không còn nhu cầu truyền dữ liệu nữa. Phơng thức
kết nối "không liên kết" cho phép thiết kế và thực hiện giao thức trao đổi dữ
liệu đơn giản (không có cơ chế phát hiện và khắc phục lỗi truyền). Cũng chính
vì vậy độ tin cậy trao đổi dữ liệu của loại giao thức này không cao.
Các gói dữ liệu IP đợc định nghĩa là các datagram. Mỗi datagram có phần tiêu
đề (header) chứa các thông tin cần thiết để chuyển dữ liệu (ví dụ địa chỉ IP của
trạm đích). Nếu địa chỉ IP đích là địa chỉ của một trạm nằm trên cùng một
mạng IP với trạm nguồn thì các gói dữ liệu sẽ đợc chuyển thẳng tới đích; nếu
địa chỉ IP đích không nằm trên cùng một mạng IP với máy nguồn thì các gói
dữ liệu sẽ đợc gửi đến một máy trung chuyển, IP gateway để chuyển tiếp. IP
gateway là một thiết bị mạng IP đảm nhận việc lu chuyển các gói dữ liệu IP
giữa hai mạng IP khác nhau. Hình 2.3 mô tả cấu trúc gói số liệu IP.
VER (4 bits): chỉ Version hiện hành của IP đợc cài đặt.
IHL (4 bits) : chỉ độ dài phần tiêu đề (Internet Header Length)
của datagram, tính theo đơn vị word (32 bits). Nếu không có trờng này
thì độ dài mặc định của phần tiêu đề là 5 từ.
Type of service (8 bits): cho biết các thông tin về loại dịch vụ và
mức u tiên của gói IP, có dạng cụ thể nh sau:
Precedence D T R Unused
Trong đó:
Precedence (3 bits): chỉ thị về quyền u tiên gửi datagram, cụ thể là:
111 Network Control (cao nhất) 011- flash
110 Internetwork Control 010 Immediate
101 CRITIC/ECP 001 Priority
100 Flas Override 000 Routine (thấp nhất)
D (delay) (1 bit) : chỉ độ trễ yêu cầu
D=0 độ trễ bình thờng, D=1 độ trễ thấp
T (Throughput) (1 bit) : chỉ số thông lợng yêu cầu
T=1 thông lợng bình thờng
T=1 thông lợng cao
R (Reliability) (1 bit): chỉ độ tin cậy yêu cầu
R=0 độ tin cậy bình thờng
R=1 độ tin cậy cao
Total Length (16 bits): chỉ độ dài toàn bộ datagram, kể cả phần
header (tính theo đơn vị bytes), vùng dữ liệu của datagram có thể dài tới
65535 bytes.
Identification (16 bits) : cùng với các tham số khác nh (Source
Address và Destination Address) tham số này dùng để định danh duy
VERS HLEN Service type Toltal length
Identification Flags Fragment offset
Time to live Protocol Header checksum
Source IP address
Destination IP address
IP options (maybe none) Padding
IP datagram data (up to 65535 bytes)
nhất cho một datagram trong khoảng thời gian nó vẫn còn trên liên
mạng
Flags (3 bits) : liên quan đến sự phân đoạn (fragment) các
datagram. Cụ thể là:
O DF MF
Bit 0 : reserved cha sử dụng luôn lấy giá trị 0
Bit 1 : (DF)= 0 (may fragment)
1 (Dont Fragment)
Bit 2 : (MF)= 0 (Last Fragment)
1 (More Fragment)
Fragment Offset (13 bits) : chỉ vị trí của đoạn (fragment) ở trong
datagram, tính theo đơn vị 64 bits, có nghĩa là mỗi đoạn (trừ đoạn cuối
cùng) phải chứa một vùng dữ liệu có độ dài là bội của 64 bits.
Time To Live (TTL-8 bits) : quy định thời gian tồn tại của một
gói dữ liệu trên liên mạng để tránh tình trạng một datagram bị quẩn trên
mạng. Giá trị này đợc đặt lúc bắt đầu gửi đi và sẽ giảm dần mỗi khi gói
dữ liệu đợc xử lý tại những điểm trên đờng đi của gói dữ liệu (thực chất
VERS HLEN Service type Toltal length
Identification Flags Fragment offset
Time to live Protocol Header checksum
Source IP address
Destination IP address
IP options (maybe none) Padding
IP datagram data (up to 65535 bytes)
Bit 0 Bit 31
Header
04 05 00 1500
1 1 1 1 1 0 0 0
05 06 checksum
128.82.24.12
192.12.2.5
Data
1480 byte
Hình 15. Cấu trúc gói dữ liệu TCPIP
là tại các router). Nếu giá trị này bằng 0 trớc khi đến đợc đích, gói dữ
liệu sẽ bị huỷ bỏ.
Protocol (8 bits): chỉ giao thức tầng kế tiếp sẽ nhận vùng dữ liệu
ở trạm đích (hiện tại thờng là TCP hoặc UDP đợc cài đặt trên IP).
Header checksum (16 bits): mã kiểm soát lỗi sử dụng phơng pháp
CRC (Cyclic Redundancy Check) dùng để đảm bảo thông tin về gói dữ
liệu đợc truyền đi một cách chính xác (mặc dù dữ liệu có thể bị lỗi).
Nếu nh việc kiểm tra này thất bại, gói dữ liệu sẽ bị huỷ bỏ tại nơi xác
định đợc lỗi. Cần chú ý là IP không cung cấp một phơng tiện truyền tin
cậy bởi nó không cung cấp cho ta một cơ chế để xác nhận dữ liệu
truyền tại điểm nhận hoặc tại những điểm trung gian. Giao thức IP
không có cơ chế Error Control cho dữ liệu truyền đi, không có cơ chế
kiểm soát luồng dữ liệu (flow control).
Source Address (32 bits): địa chỉ của trạm nguồn.
Destination Address (32 bits): địa chỉ của trạm đích.
Option (có độ dài thay đổi) sử dụng trong một số trờng hợp, nhng
thực tế chúng rất ít dùng. Option bao gồm bảo mật, chức năng định
tuyến đặc biệt
Padding (độ dài thay đổi): vùng đệm, đợc dùng để đảm bảo cho
phần header luôn kết thúc ở một mốc 32 bits
Data (độ dài thay đổi): vùng dữ liệu có độ dài là bội của 8 bits,
tối đa là 65535 bytes.
I.4. Phân mảnh và hợp nhất các gói IP
Các gói dữ liệu IP phải đợc nhúng trong khung dữ liệu ở tầng liên kết dữ liệu t-
ơng ứng, trớc khi chuyển tiếp trong mạng. Quá trình nhận một gói dữ liệu IP
diễn ra ngợc lại. Ví dụ, với mạng Ethernet ở tầng liên kết dữ liệu quá trình
chuyển một gói dữ liệu diễn ra nh sau. Khi gửi một gói dữ liệu IP cho mức
Ethernet, IP chuyển cho mức liên kết dữ liệu các thông số địa chỉ Ethernet
đích, kiểu khung Ethernet (chỉ dữ liệu mà Ethernet đang mang là của IP) và
cuối cùng là gói IP. Tầng liên kết số liệu đặt địa chỉ Ethernet nguồn là địa chỉ
kết nối mạng của mình và tính toán giá trị checksum. Trờng type chỉ ra kiểu
khung là 0x0800 đối với dữ liệu IP. Mức liên kết dữ liệu sẽ chuyển khung dữ
liệu theo thuật toán truy nhập Ethernet.
Một gói dữ liệu IP có độ dài tối đa 65536 byte, trong khi hầu hết các tầng liên
kết dữ liệu chỉ hỗ trợ các khung dữ liệu nhỏ hơn độ lớn tối đa của gói dữ liệu
IP nhiều lần (ví dụ độ dài lớn nhất của một khung dữ liệu Ethernet là 1500
04 05 00 1500
1 1 1 1 1 0 0 0
05 06 checksum
128.82.24.12
192.12.2.5
Data
1480 byte
byte). Vì vậy cần thiết phải có cơ chế phân mảnh khi phát và hợp nhất khi thu
đối với các gói dữ liệu IP.
Độ dài tối đa của một gói dữ liệu liên kết là MTU (Maximum Transmit Unit).
Khi cần chuyển một gói dữ liệu IP có độ dài lớn hơn MTU của một mạng cụ
thể, cần phải chia gói số liệu IP đó thành những gói IP nhỏ hơn để độ dài của
nó nhỏ hơn hoặc bằng MTU gọi chung là mảnh (fragment). Trong phần tiêu đề
của gói dữ liệu IP có thông tin về phân mảnh và xác định các mảnh có quan hệ
phụ thuộc để hợp thành sau này.
Ví dụ Ethernet chỉ hỗ trợ các khung có độ dài tối đa là 1500 byte. Nếu muốn
gửi một gói dữ liệu IP gồm 2000 byte qua Ethernet, phải chia thành hai gói
nhỏ hơn, mỗi gói không quá giới hạn MTU của Ethernet.
Original IP packet 1. fragment 2.fragment
IP dùng cờ MF (3 bit thấp của trờng Flags trong phần đầu của gói IP) và trờng
Flagment offset của gói IP (đã bị phân đoạn) để định danh gói IP đó là một
phân đoạn và vị trí của phân đoạn này trong gói IP gốc. Các gói cùng trong
chuỗi phân mảnh đều có trờng này giống nhau. Cờ MF bằng 1 nếu là gói đầu
của chuỗi phân mảnh và 0 nếu là gói cuối của gói đã đợc phân mảnh.
Quá trình hợp nhất diễn ra ngợc lại với quá trình phân mảnh. Khi IP nhận đợc
một gói phân mảnh, nó giữ phân mảnh đó trong vùng đệm, cho đến khi nhận
đợc hết các gói IP trong chuỗi phân mảnh có cùng trờng định danh. Khi phân
mảnh đầu tiên đợc nhận, IP khởi động một bộ đếm thời gian (giá trị ngầm định
là 15s). IP phải nhận hết các phân mảnh kế tiếp trớc khi đồng hồ tắt. Nếu
04 05 00 2000
1 1 1 1 0 0 0 0
05 06 checksum
128.82.24.12
192.12.2.5
Data
1980 byte
04 05 00 1500
1 1 1 1 1 0 0 0
05 06 checksum
128.82.24.12
192.12.2.5
Data
1480 byte
04 05 00 520
1 1 1 1 0 0 0 0
05 06 checksum
128.82.24.12
192.12.2.5
Data
500 byte
Hình 16. Nguyên tắc phân mảnh gói dữ liệu
Network ANetwork BNetwork CN
Host A1H Host C1H
không IP phải huỷ tất cả các phân mảnh trong hàng đợi hiện thời có cùng tr-
ờng định danh.
Khi IP nhận đợc hết các phân mảnh, nó thực hiện hợp nhất các gói phân mảnh
thành các gói IP gốc và sau đó xử lý nó nh một gói IP bình thờng. IP thờng chỉ
thực hiện hợp nhất các gói tại hệ thống đích của gói.
I.5. Định tuyến IP
Có hai loại định tuyến:
Định tuyến trực tiếp: Định tuyến trực tiếp là việc xác định đờng nối giữa
hai trạm làm việc trong cùng một mạng vật lý.
Định tuyến không trực tiếp. Định tuyến không trực tiếp là việc xác định đ-
ờng nối giữa hai trạm làm việc không nằm trong cùng một mạng vật lý và
vì vậy, việc truyền tin giữa chúng phải đợc thực hiện thông qua các trạm
trung gian là các gateway.
Để kiểm tra xem trạm đích có nằm trên cùng mạng vật lý với trạm nguồn hay
không, ngời gửi phải tách lấy phần địa chỉ mạng trong phần địa chỉ IP. Nếu hai
địa chỉ này có địa chỉ mạng giống nhau thì datagram sẽ đợc truyền đi trực tiếp;
ngợc lại phải xác định một gateway, thông qua gateway này chuyển tiếp các
datagram.
Khi một trạm muốn gửi các gói dữ liệu đến một trạm khác thì nó phải đóng
gói datagram vào một khung (frame) và gửi các frame này đến gateway gần
nhất. Khi một frame đến một gateway, phần datagram đã đợc đóng gói sẽ đợc
tách ra và IP routing sẽ chọn gateway tiếp dọc theo đờng dẫn đến đích.
Datagram sau đó lại đợc đóng gói vào một frame khác và gửi đến mạng vật lý
để gửi đến gateway tiếp theo trên đờng truyền và tiếp tục nh thế cho đến khi
datagram đợc truyền đến trạm đích.
Chiến l ợc định tuyến : Trong thuật ngữ truyền thống của TCP/IP chỉ có hai
kiểu thiết bị, đó là các cổng truyền (gateway) và các trạm (host). Các cổng
truyền có vai trò gửi các gói dữ liệu, còn các trạm thì không. Tuy nhiên khi
một trạm đợc nối với nhiều mạng thì nó cũng có thể định hớng cho việc lu
chuyển các gói dữ liệu giữa các mạng và lúc này nó đóng vai trò hoàn toàn nh
một gateway.
Các trạm làm việc lu chuyển các gói dữ liệu xuyên suốt qua cả bốn lớp, trong
khi các cổng truyền chỉ chuyển các gói đến lớp Internet là nơi quyết định
tuyến đờng tiếp theo để chuyển tiếp các gói dữ liệu.
Các máy chỉ có thể truyền dữ liệu đến các máy khác nằm trên cùng một mạng
vật lý. Các gói từ A1 cần chuyển cho C1 sẽ đợc hớng đến gateway G1 và G2.
Network ANetwork BNetwork CN
Host A1H Host C1H
Trạm A1 đầu tiên sẽ truyền các gói đến gateway G1 thông qua mạng A. Sau
đó G1 truyền tiếp đến G2 thông qua mạng B và cuối cùng G2 sẽ truyền các gói
trực tiếp đến trạm C1, bởi vì chúng đợc nối trực tiếp với nhau thông qua mạng
C. Trạm A1 không hề biết đến các gateway nằm ở sau G1. A1 gửi các gói số
liệu cho các mạng B và C đến gateway cục bộ G1 và dựa vào gateway này để
định hớng tiếp cho các gói dữ liệu đi đến đích. Theo cách này thì trạm C1 trớc
tiên sẽ gửi các gói của mình đến cho G2 và G2 sẽ gửi đi tiếp cho các trạm ở
trên mạng A cũng nh ở trên mạng B.
Hình vẽ sau mô tả việc dùng các gateway để gửi các gói dữ liệu:
Việc phân mảnh các gói dữ liệu: Trong quá trình truyền dữ liệu, một gói dữ
liệu (datagram) có thể đợc truyền đi thông qua nhiều mạng khác nhau. Một
gói dữ liệu (datagram) nhận đợc từ một mạng nào đó có thể quá lớn để truyền
đi trong gói đơn ở trên một mạng khác, bởi mỗi loại cấu trúc mạng cho phép
một đơn vị truyền cực đại (Maximum Transmit Unit - MTU), khác nhau. Đây
chính là kích thớc lớn nhất của một gói mà chúng có thể truyền. Nếu nh một
gói dữ liệu nhận đợc từ một mạng nào đó mà lớn hơn MTU của một mạng
khác thì nó cần đợc phân mảnh ra thành các gói nhỏ hơn, gọi là fragment. Quá
trình này gọi là quá trình phân mảnh. Dạng của một fragment cũng giống nh
dạng của một gói dữ liệu thông thờng. Từ thứ hai trong phần header chứa các
thông tin để xác định mỗi fragment và cung cấp các thông tin để hợp nhất các
fragment này lại thành các gói nh ban đầu. Trờng identification dùng để xác
định fragment này là thuộc về gói dữ liệu nào.

Application
Transport
Internet
Network
Access
Internet
Network
Application
Transport
Internet
Network
Access
Internet
Network
Gateway Gateway
Network ANetwork BNetwork CN
Host A1H Host C1H
Hình 17. Định tuyến giữa hai hệ thống
0 7 8 15 16 31
type (5) Code(0-3) Checksum
Địa chỉ IP của Router mặc định
IP header (gồm option) và 8 bytes đầu của gói dữ liệu IP nguồn
I.6. Một số giao thức điều khiển
I.6.1. Giao thức ICMP
ICMP ((Internet Control Message Protocol) là một giao thức điều khiển của
mức IP, đợc dùng để trao đổi các thông tin điều khiển dòng số liệu, thông báo
lỗi và các thông tin trạng thái khác của bộ giao thức TCP/IP. Ví dụ:
- Điều khiển lu lợng dữ liệu (Flow control): khi các gói dữ liệu đến quá
nhanh, thiết bị đích hoặc thiết bị định tuyến ở giữa sẽ gửi một thông
điệp ICMP trở lại thiết bị gửi, yêu cầu thiết bị gửi tạm thời ngừng việc
gửi dữ liệu.
- Thông báo lỗi: trong trờng hợp địa chỉ đích không tới đợc thì hệ thống
sẽ gửi một thông báo lỗi "Destination Unreachable".
- Định hớng lại các tuyến đờng: một thiết bị định tuyến sẽ gửi một
thông điệp ICMP "định tuyến lại" (Redirect Router) để thông báo với
một trạm là nên dùng thiết bị định tuyến khác để tới thiết bị đích.
Thông điệp này có thể chỉ đợc dùng khi trạm nguồn ở trên cùng một
mạng với cả hai thiết bị định tuyến.
- Kiểm tra các trạm ở xa: một trạm có thể gửi một thông điệp ICMP
"Echo" để kiểm tra xem một trạm có hoạt động hay không.
Sau đây là mô tả một ứng dụng của giao thức ICMP thực hiện việc định tuyến
lại (Redirect):
Ví dụ: giả sử host gửi một gói dữ liệu IP tới Router R1. Router R1 thực hiện việc
quyết định tuyến vì R1 là router mặc định của host đó. R1 nhận gói dữ liệu và tìm
trong bảng định tuyến và nó tìm thấy một tuyến tới R2. Khi R1 gửi gói dữ liệu tới
R2 thì R1 phát hiện ra rằng nó đang gửi gói dữ liệu đó ra ngoài trên cùng một giao
diện mà gói dữ liệu đó đã đến (là giao diện mạng LAN mà cả host và hai Router
nối đến). Lúc này R1 sẽ gửi một thông báo ICMP Redirect Error tới host, thông
báo cho host nên gửi các gói dữ liệu tiếp theo đến R2 thì tốt hơn.
0 7 8 15 16 31
type (5) Code(0-3) Checksum
Địa chỉ IP của Router mặc định
IP header (gồm option) và 8 bytes đầu của gói dữ liệu IP nguồn
Host
R2
(3) ICMP Redirect
(2) IP datagram
R1
Final destination
(1) IP datagram
Host
Tác dụng của ICMP Redirect là để cho mọt host với nhận biết tối thiểu về định
tuyến xây dựng lên một bảng định tuyến tốt hơn theo thời gian. Host đó có thể bắt
đầu với một tuyến mặc định (có thể R1 hoặc R2 nh ví dụ trên) và bất kỳ lần nào
tuyến mặc định này đợc dùng với host đó đến R2 thì nó sẽ đợc Router mặc định
gửi thông báo Redirect để cho phép host đó cập nhật bảng định tuyến của nó một
cách phù hợp hơn. Khuôn dạng của thông điệp ICMP redirect nh sau:
Dạng thông điệp ICMP redirect
Có bốn loại thông báo ICMP redirect khác nhau với các giá trị mã (code)
nh bảng sau:
Code Description
0 Redirect cho mạng
1 Redirect cho host
2 Redirect cho loại dịch vụ (TOS) và mạng
3 Redirect cho loại dịch vụ và host
Các loại định hớng lại của gói dữ liệu ICMP
Redirect chỉ xảy ra khi cả hai Router R1 và R2 cùng nằm trên một mạng với
host nhận direct đó.
I.6.2. Giao thức ARP và giao thức RARP
Địa chỉ IP đợc dùng để định danh các host và mạng ở tầng mạng của mô hình OSI,
chúng không phải là các địa chỉ vật lý (hay địa chỉ MAC) của các trạm đó trên một
mạng cục bộ (Ethernet, Token Ring, ). Trên một mạng cục bộ hai trạm chỉ có thể
liên lạc với nhau nếu chúng biết địa chỉ vật lý của nhau. Nh vậy vấn đề đặt ra là
phải thực hiện ánh xạ giữa địa chỉ IP (32 bits) và địa chỉ vật lý (48 bits) của một
trạm. Giao thức ARP (Address Resolution Protocol) đã đợc xây dựng để chuyển
đổi từ địa chỉ IP sang địa chỉ vật lý khi cần thiết. Ngợc lại, giao thức RARP
(Reverse Address Resolution Protocol) đợc dùng để chuyển đổi địa chỉ vật lý sang
địa chỉ IP. Các giao thức ARP và RARP không phải là bộ phận của IP mà IP sẽ
dùng đến chúng khi cần.
0 7 8 15 16 31
type (5) Code(0-3) Checksum
Địa chỉ IP của Router mặc định
IP header (gồm option) và 8 bytes đầu của gói dữ liệu IP nguồn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét