Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng nông nghiệp-phát triển nông thôn bắc hn.doc

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

Tín dụng thuê mua - Dịch vụ thuê mua : Tín dụng thuê mua là một kiểu
cho thuê tài sản để sử dụng chuyên môn theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng có
kèm theo lời hứa của ngời cho thuê sẽ bán lại tài sản này, chậm nhất là khi kết
thúc hợp đồng cho ngời thuê theo giá đợc thoả thuận trớc. Nếu trong hợp đồng
không kèm theo lời hứa này thì gọi là thuê hoạt động hay thuê đơn giản. Tài sản
cho thuê bao gồm động sản và bbaats động sản nh nhà cửa, máy móc, thiết bị
văn phòng
Nghiệp vụ đầu t chứng khoán :đây cũng là nghiệp vụ sinh lời của ngân
hàng thơng mại. Trong nghiệp vụ náy, ngân hàng đầu t vào hai loại chứng
khoán là chứng hkoán Nhà nớc và chứng khoán công ty.
Tín dụng cấp cho nhà xuất khẩu : Là loại Tín dụng mà ngân hàng cho
nhà xuất khẩu vay dới hình thức chiết khấu thơng phiếu, cầm có hàng hoá, cho
vavy trong quá trình sản xuất/
Tín dụng cung cấp cho nhà nhập khẩu : Là loại Tín dụng mà ngân hàng
cho nhà nhập khẩu để nhập hàng hoá phục vụ cho lợi ích của mình. Các ngân
hàng thờng cấp Tín dụng cho nhà nhập khẩu dới các hình thức cho vay quá
ngạch, mở th tín dụng, chấp nhận hối phiếu, kỳ phiếu của ngời nhập khẩu.
1.2.5.Căn cứ theo các tiêu thức hkác:
Theo đối tợng sử dụng vốn vay :
+ Tín dụngthơng mại và công nghiệp
+ Tín dụng Nông nghiệp
+ Tín dụng Nhà nớc
+ Tín dụngtiêu dùng
Theo phơng thức cho vay :
+ Cho vay từng lần
+ Cho vay theo hạn mức Tín dụng
+ Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ )
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ Tín dụng
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

Theo phơng pháp hoàn trả :
+ Hoàn trả một lần
+ Tín dụng trả góp
1.3.Các nhân tố cơ bản trong ngiệp vụ Tín dụng trung và dài hạn của
NHTM:
1.3.1. Nguồn vốn Tín dụng :
Ngân hàng huy động vốn từ các nguồn sau để tài trợ cho nghiệp vụ Tín
dụng trung và dài hạn :
Vốn tự có của ngân hàng : Nói chung nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng
không cao trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Huy động tiền gửi ngắn hạn trong nớc : Nguồn huy động này biến động
qua từng thời kì, phụ thuộc vào biến động của thị trờng vốn, vào sự thay đổi các
định chế của Nhà nớc và đợc sử dụng để cho vay trung và dài hạn chủ yếu trong
trờng hợp số d tiền gửi ngắn hạn quá lớn, có khả năng gây ra ứ đọng vốn.
Huy động tiền gửi trung và dài hạn trong nớc: trái phiếu , kì phiếu,: Đây
là nguồn tài trợ quan trọng cho nghiệp vụ Tín dụng trung và dài hạn.
Vốn vay từ thị trờng trong và ngoài nớc : Nguồn huy động này bao gồm
cả khoản vay ngắn hạn ở thị trờng liên ngân hàng hoặc vay từ NHNN và các
khoản vay dài hạn trong và ngoài nớc .
Vốn uỷ thác tài trợ phát triển
Các quĩ đầu t phát triển theo nguồn vốn ODA và các nguồn khác
1.3.2.Thời hạn Tín dụng
Đây là một yếu tố quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng. Nó là cơ sở để xác
định lợi tức mà khách hàng pải trả cho ngân hàng. Ta quan tâm đến hai loại thời
hạn Tín dụng:
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

* Thời hạn Tín dụng chung: Đợc tính từ khi bắt đầu cấp Tín dụng đến khi
hoàn trả xong khoản Tín dụng đó. Thời hạn Tín dụng chung là thời hạn Tín
dụng đợc sử dụng chính thức trong hợp đồng Tín dụng
* Thời hạn Tín dụng trung bình : Là khoảng thời gian mà toàn bộ số tiền
vay đợc sử dụng . Thông thờng thời hạn Tín dụng trung bình nhỏ hơn thời hạn
Tín dụng chung trừ khi vốn vay đợc cấp và hoàn trả một lần .

1.3.3.Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là tỷ lệ tính trên tổng số vốn vay mà khách hàng phải trả
cho ngân hàng để đợc sử dụng vốn vay. Nh vậy lãi suất Tín dụng chính là giá cả
của khoản Tín dụng. Cũng nh giá cả của mọi loại hàng hoá khác, lãi suất chủ
yếu đợc tạo ra bởi cung cầu về vốn. Bên cạnh đó, lãi suất còn chủ yếu phụ thuộc
vào mức độ rủi ro, số lợng vốn vay, thời hạn vốn vay và tình hình kinh tế .
Lãi suất hiện nay ở nớc ta đang áp dụng là lãi suất thoả thuận .
1.3.4. Hạn mức Tín dụng :
Lợng vốn mà NHTM có thể cấp cho khách hàng của mình còn phụ thuộc
vào hạn mức Tín dụng mà NHNN qui định.
Theo qui chế cho vay hiện nay ở nớc ta thì tổng d nợ đối với cho vay đối
với một khách hàng không đợc vựơt quá 15% vốn tự có của tổ chức Tín dụng
trừ nguồn vốn uỷ thác hoặc trờng hợp đặc biệt đợc Chính phủ cho phép .

1.4.Đặc điểm Tín dụng trung và dài hạn:
Xét về bản chất Tín dụng trung và dài hạn khác so với Tín dụng ngắn hạn là
ở thời gian dài hơn. Mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do
đólãi suất cho vay Trung và dài hạn phải cao hơn lãi suất cho vay Ngắn hạn.
Hơn nữa chính vì mục đích của Tín dụng trung và dài hạn khác so với Tín dụng
ngắn hạn nên dẫn đến thời hạn vay khác nhau. Tín dụng ngắn hạn thờng phục
vụ chi tiêu sinh hoạt gia đình, hay chi mua nguyên vật liệu, trả tiền lơng, bổ
sung cho vốn lu dộng tức là nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Vì vậy
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

Tín dụng ngắn hận có tính lỏng cao hơn, có thể xem nh một bộ phận đảm bảo
khả năng thanh toán của ngân hàng. Trái lại, Tín dụng trung dài hạn thờng đầu
t vào mở rộng, đầu t mới sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trng thiết
bị khoa học công nghệ, đây chuyền sản suất hiện đại, tức là những dự án cha
có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn nên chủ đầu t phải kéo dài cho đến khi
xuất hiện nguồn thu của dự án. Chính vì đối tợng của loại vay này rát phức tạp,
bao gồm tổng hợp các loại chi phí , mà nguồn trả nợ lại phụ thuộc vào nhiều
yếu tố : chính sách kinh tế của Nhà nớc, khsr năng tiêu thụ sản phẩm, mức độ
dự đoán chính xác các luận chứng kinh tế tài chính nên rung và dài hạn chứa
đựng rất nhiều khó khăn tiềm ẩn, ảnh hởng đến chất lợng của khoản Tín dụng
đó. Để đảm bảo một khoản Tín dụng có chất lợng cao thì phải có sự hợp tác
thống nhất, khoa học, hiệu quả giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, khi xem
xét tính hiệu quả của một dự án đầu t, nân hàng phải xem xét khả năng sinh lợi,
khả năng trả nợ của dự án vì đây là những yếu tố cơ bản quyết định đến chất l-
ợng Tín dụng xét trên quan điểm ngân hàng và khách hàng.
2.hoạt động Tín dụng trung và dài hạn của NHTM:
Từ trớc đến nay,nghiệp vụ Tín dụng đã là một nghiệp vụ truyền thống của
ngân hàng. Đó là một khoản mục cơ bản của Tài sản Có của một ngân hàng. Nó
phát triển đa dạng và hoàn thiện với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn
hạn đến cho vay với thời hạn dài. Nghiệp vụ bảo lãnh, thuê mua cũng là nghiệp
vụ phát triển mạnh của Tín dụng. Song có thể nói, Tín dụng trung và dài hạn đã
chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Do có tính lỏng
thấp, độ rủi ro cao nên lãi suất cao nhất trong các loại Tín dụng. Vì vậy, nếu
khoản Tín dụng thời hạn dài mà có chát lợng sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn
cho ngân hàng. Đối với các ngân hàng chuyên doanh sẽ có lợi thế lớn hơn vì
đây là những ngân hàng có thế mạnh về vốn, chuyên sâu hơn về cho vay trung
và dài hạn, thì sẽ có u thế cạnh tranh hơn trên thị trờng. Nhng các ngân hàng đa
năng cũng có thể cho vay trung và dài hạn bằng hình thức hợp vốn, hay đòng tài
trợ cho các dự án lớn, vừa san sẻ đợc rủi ro vừa đa dạng hoá các khoản mục Tài
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

sản Có của mình. Song vì loại Tín dụng này có thời hạn dài nên có nghĩa là
ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn trong thời gian vay vốn , ngân hàng cũng sẽ
phải đơng đầu với chi phí trả lãi cho nguồn huy động và khả năng thanh khoản
của mình. Vì vậy trong kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thì việc cân đối
nguồn cho nhu cầu Tín dụng trung và dài hạn( dự đoán ) đợc u tiên hơn .
Từ quan hệ có uy tín với khách hàng trong lĩnh vực đầu t trung và dài hạn,
ngân hàng sẽ tạo lập đợc mối quan hệ mới vơí khách hàng trong các lĩnh vực
khác nh : bảo lãnh, mở tài khoản tiền gửi thanh toán, duchj vụ thanh toán hộ.
Về phía khách hàng, trong quá trình đầu t dự án dài hạn, hoạt động sản xuất
kinh doanh tất yéu sẽ xuát hiẹn nhu cầu vốn ngắn hạn đột biến nh bổ sung vốn
lu động, thanh toán những khoản phải trả ngắn hạn, thì trên sơ sở mối quan hệ
sẵn có với ngân hàng, khách hàng sẽ chủ động tạo lập mối quan hệ Tín dụng
ngắn hạn với ngân hàng , nh vậy thị trờng Tín dụng ngắn hạn đợc mở rộng.
Mặt khác, thông qua hoạt động Tín dụngtrung và dài hạn, ngân hàng cũng
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ bằng việc cho vay
bằng vốn ngân sách dự phòng. Nhà nớc uỷ quyền cho ngân hàng phát hành trái
phiếu, kì phiếu để huy động vốn dài hạn cho đầu t phát triển. Khi đó, ngân
hàng sẽ đợc biết đến rộng rãi hpn trong dân chúng, có nghĩa là không chỉ hoạt
động Tín dụng trung và dài hạn mà cả hoạt động huy động vốn cũng sẽ phát
triển, tạo uy tín và danh tiếng cho ngân hàng.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

3.vai trò của Tín dụng trung và dài hạn
3.1.vai trò đối với ngân hàng
* Tín dụng trung và dài hạn luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và
đầu t nhằm thu lợi nhuận .Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định
đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một trong các
chiến lợc kinh doanh quan trọng của ngân hàng là chiến lợc Tín dụng trung và
dài hạn. Tín dụng trung và dài hạn trờng có rủi ro cao hơn và đồng thời cũng
hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao hơn nên các ngân hàng thờng phải chú trọng đặc
biệt đến hình thức Tín dụng này.
* Tín dụng tring và dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát
triển
Các dự án đầu t sẽ không thực hiện và trở nên vô nghĩa khi thiết bị, công
nghệ đã lạc hậu, không đợc cải tiến, đổi mới cho phù hợp. Một khi đã có nền
tảng cho sự phát triển từ các khoản đầu t trung và dài hạn các doanh nghiệp mới
yên tâm sử dụng các khoản vay ngắn hạn để sản xuất và kinh doanh. Nhờ vậy
mà ngân hàng mới có đièu kiện phát triển Tín dụng ngắn hạn.
3.2. Vai trò đối với nền kinh tế
* Tín dụng trung và dài hạn góp phần quan trọng vào nguồn vốn đầu t
của doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn đợc sử dụng cho việc mua sắm nhà xởng, máy
móc thiết bị của các doanh nghiệp để cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản
phẩm hoặc để chiém lĩnh thị trờng nới. Khi có cơ họi kinh doan, các doanh
nghiệp cần phải mở rộng sản xuất, gia tăng lợng sản phẩm để chiếm lĩnh thị tr-
ờng, khi không còn cơ hội đó, vốn lại đợc trả về ngân hàng. Đó chính là u thế
của vốn vay trung và dài hạn thông qua ngân hàng, nó linh hoạt hơn cá hình
thức huy động vốn dài hạn khác nh cổ phiếu ,trái phiếu do tránh đợc các chi phí
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

phát hành, lệ phí bảo hiểm, đăng ký chứng khoán. Trong điều kiện nớc ta hiện
nay nhu cầu vốn trung và dài hạn phục vụ đầu t phát triển rất lớn. Nhu cầu này
đợc thoả mãn một phần bằng nguồn vốn ngân sách cấp phát, vay nớc ngoài và
một phần huy động từ dân c. Nhng cho dù nguồn vốn xuất phát từ đâu, việc
cung cấp Tín dụng thông qua NHTM, đặc biệt là các NHTM quốc doanh dới
hình thức cho vay trung và dài hạn đóng vai trò rất quan trọng.
* Tạo điều kiện mở rộng qui mô, phát triển sản xuất, nâng cao chất lợng
sản phẩm đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sở dĩ nh vậy là do nó phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng rất cần vốn trung và dài hạn để
có thể phát triển sản xuất kinh doanh. Do không có đợc những u thế về qui mô
và vốn tự có nh các doanh nghiệp lớn nên họ thờng gặp khó khăn hơn trong việc
tiếp cận thị trờng vốn. Vì vậy, họ khó có thể đầu t vào những dợ án lớn mà
không dựa vào sự tài trợ của ngân hàng. Nhiều ngân hàng thơng mại ở nớc ta
hiện nay đang có những chính sách u đãi trong việc cho vay đối với những
doanh nghiệp loại này.
* Tín dụng trung và dài hạn cung ứng vốn giúp phát triển tiềm năng, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Vì ngân hàng không cho vay đối với những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả và các dự án kém tính khả thi nên bắt buộc ngơì vay phải tìm mọi cách cải
thiện tình hình kinh doanh, đa ra những dự án có tính khả thi cao mới có thể
tiếp cận đợc nguồn vốn của NHTM. Ngời đi vay sẽ phải sử dụng vốn vay một
cách tiết kiệm, hiệu quả nhất để có thể trả đợc nợ vay ngân hàng và tái sản xuất
mở rộng. Ngoài ra Tín dụng trung và dài hạn còn đóng vai trò là một trong
những yếu tố nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh góp phần khẳng định tính
khả thi của dự án, khi ngân hàng quyết định tham gia đầu t có nghĩa là những
dự án đã đợc ngân hàng tìm hiểu, nghiên cứu kĩ, cân nhắc trớc khi đa ra những
số liệu, luận cứ, để thuyết phục ngân hàng cho vay. Vì vậy, ngay từ khi lập dự
án tiền khả thi ngân hàng đã đóng vai trò nh một nhà t vấn trợ giúp doanh
nghiệp.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

* Tín dụng trung và dài hạn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Tín dụng trung và dài hạn thông qua huy động và cho vay có định hớng
đóng vai trò rất lớn trong việc chuyể dịch cơ cấu nền kinh tế, là công cụ tài trợ
cho các ngành kinh tế kém phát triển và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn.
4. chất lợng tín dụng trung và dài hạn
4.1.Quan niệm về chất lợng tín dụng
Chất lợng Tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng đối với sự phát triển của môi trờng bên ngoài, thể hiện sức
mạnh của ngân hng trong quá trìng cạnh tranh để tồn tại. Nh vậy, đây là một
phạm trù rất rộng lớn. Quan niệm về chất lợng Tín dụng vừa mang tính chất
định tính-cụ thể bằng các số liệu tính toán đợc, vừa mang tính chất định lợng-
trừu tợng thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng , tác động đến nền kinh
tế Để có đợc chất lợng Tín dụng thì hoạt động Tín dụng phải có hiệu quả và
quan hệ Tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở uy tín và sự tin cậy trong hoạt
động. Có nghĩa là, chất lợng Tín dụng tỷ lệ thuận với tính hiệu quả của hoạt
động Tín dụng .
Chất lợng Tín dụng ngắn hạn lại có những điểm khác biệt so với Tín dụng
trung và dài hạn. Do mục đích sử dụng khác nhau nên Tín dụng trung và dài
hạn chủ yếu phục vụ cho nhu cầu phát triển chiều sâu, còn Tín dụng ngắn hạn
chỉ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán trớc mắt hay bổ sung vốn lu động. Vì thế,
tác động của hai loại hình Tín dụng này đến doanh nghiệp và ngân hàng là khác
nhau, một bên có thể đem lại lợi nhuận trớc mắt, một bên phục vụ cho lợi ích
lâu dài nh các dự án đầu t cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí, cải tạo môi trờng
Do đó, khi xem xét ấnh giá một khoản Tín dụng là tốt hay xấu ta nên có
một cái nhìn bao quát, toàn diện vấn đề . Phần sau em xin đa ra một hệ thống
chỉ tiêu để cố gắng có một sự phân tích, nhìn nhận một cách khách quan, toàn
diện về chất lợng Tín dụng trung và dài hạn nói chung cũng nh chất lợng Tín
dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và phát triển-Bắc Hà Nội
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

nói riêng . bên cạnh đó, em cũng xin mạnh dạn đề nghị một số giải pháp nhằm
khắc phục những nhợc điểm và nâng cao chất lợng Tín dụng tại chi nhánh.
4.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng Tín dụng trung và dài hạn của
NHTM
4.2.1. Xét trên quan điểm ngân hàng
Xét trên giác độ Ngân hàng, có rất nhiều các chỉ tiêu để đánh giá chất lợng
Tín dụng trung và dài hạn nhng trong khuôn khổ luận vă này em chỉ tập trung
đánh giá trên những chỉ tiêu chủ yếu sau :
* Chỉ tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
- Tỷ lệ sinh lời trung =
và dài hạn Tổng d nợ Tín dụng Trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của Tín dụng Trung và dài hạn. Lợi
nhuận ở đây phải hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu ra và đầu vào tức lãi suất
huy động và thu từ lãi hay doanh thu đầu ra của Tín dụng Trung và Dài hạn.
Xét cho cùng thì khoản Tín dụng dù không có nợ quá hạn, nợ khó đòi thì cũng
chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận Ngân hàng . Đặc biệt đối với những Ngân
hàng cha phát triển dịch vụ Ngân hàng thì thu từ hoạt động Tín dụng là chủ
yếu.Có nghĩa là chất lợng Tín dụng tốt thì phải bao gồm cả cái mà khoản Tín
dụng đó mang lại cho Ngân hàng : danh tiếng, sự tin cậy của khách hàng, quan
hệ làm ăn lâu dài mà xét trên một khía cạnh nào đấy thì nó còn mang lại lợi
ích lớn hơn so với lợi nhuận đem lại.

Lợi nhuận thu từ Tín dụng Trung Dài hạn
- Tỷ lệ lợi nhuận =
trung và dài hạn
Tổng lợi nhuận
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

Chỉ tiêu này cho thấy rõ hơn vị trí của Tín dụng Trung và dài hạn trong
hoạt động Ngân hàng. Thu từ khoản Tín dụng có chất lợng cao sẽ đóng góp lớn
vào thu nhập của Ngân hàng. Nếu khoản Tín dụng có chất lợng tồi thì thu
không đợc gốc và lãi mà còn làm tăng chi phí của Ngân hàng nên sẽ kéo lợi
nhuận giảm tơng ứng.
Tuy nhiên, đối với một số dự án Trung và dài hạn theo kế hoạch Nhà nớc
thì chỉ tiêu này đôi khi tỏ ra không đầy đủ để phản ánh chất lợng Tín dụng . Vì
vậy, mục tiêu kinh tế xã hội hay chiến lợc phát triển những ngành công nghiệp
mũi nhọn hay non trẻ thì mục tiêu lợi nhuận không phải là hàng đầu . Lúc này
lợi nhuận không phản ánh thực chất của khoản Tín dụng .
* Chỉ tiêu d nợ
D nợ trung và dài hạn
Tỷ lệ d nợ
=
trung và dài hạn Tổng d nợ Tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng d nợ Tín dụng trung và dài hạn
trong tổng d nợ Tín dụng của một Ngân hàng trong các thời kì khác nhau . Có
thể nghiên cứu biến động qui mô, khối lợng Tín dụng trung và dài hạn nếu chỉ
xem xét tử số. Tỷ lệ này càng cao cgứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ này
càng lớn, uy tín với khách hàng đợc nâng cao. Vì Tín dụng trung và dài hạn có
rất nhiều rủi ro tiềm tàng mà d nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng-
Ngân hàng là hoàn toàn tin cậy, có hiệu quả .
Chỉ tiêu này cũng có thể đợc dùn để so sánh giữa các Ngân hàng khác nhau
để thấy đợc thế mạnh của từng Ngân hàng trong hoạt động Tín dụng Trung và
Dài hạn. Tuy nhiên, có thể coi đây nh một chỉ tiêu định lợng để làm tiền đề kết
hợp vơí các chỉ tiêu khác để phân tích chất lợng Tín dụng trung và dài hạn
* Chỉ tiêu sử dụng vốn
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét