LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Chuyen de thuc tap tot nghiep tinh GIA THANH tai cong ty SONG DA 7 ": http://123doc.vn/document/549107-chuyen-de-thuc-tap-tot-nghiep-tinh-gia-thanh-tai-cong-ty-song-da-7.htm
hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng tập hợp chi phí một cách hợp lý.
3. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây lắp
3.1. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, hệ thống chi phí,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3.2. Các loại giá thành sản phẩm
* Giá thành dự toán (Zdt) : Là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lợng công tác xây lắp. Giá thành dự toán xây lắp đợc xác định trên cơ sở khối
lợng công tác xây lắp theo thiết kế đợ duyệt, các định mức dự toán, đơn giá XDCB
chi tiết hiện hành và các chính sách chế độ có liên quan của Nhà nớc.
* Giá thành kế hoạch (Zkh) : Là loại giá thành đợc xác định trên cơ sở các
định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể ở một tổ chức xây lắp,
một công trình trong một thời kỳ kế hoạch nhất định.
Công thức xác định :
Giá thành kế hoạch
của CT, HMCT
=
Giá thành dự toán
của CT, HMCT
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
* Giá thành thực tế (Ztt): Là loại giá thành đợc tính toán dựa theo các chi
phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện khối lợng công tác
xây lắp đợc xác định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không
chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định mức mà còn bao gồm cả những chi phí
thực tế phát sinh nh : Mất mát, hao hụt vật t, thiệt hại về phá đi làm lại
Ngoài ra, trên thực tế để đáp ứng yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, trong các doanh nghiệp xây lắp giá thành còn đợc theo dõi trên
hai chỉ tiêu : Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của công ty xây
lắp hoàn thành quy ớc.
4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực hiệnc ủa doanh nghiệp.
- Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thờng xuyên
hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý, hiệu quả.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT,
HMCT, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành xây lắp, cung
cấp chính xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất, giá thành phục vụ yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
b. đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh
Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần
căn cứ vào các yếu tố nh :
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản
xuất giản đơn hay phức tạp).
- Loại hình sản xuất : (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt )
- Đặc điểm sản phẩm
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Nh vậy đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể có
xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại, toàn bộ quy
trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xởng sản xuất, từng đội sản
xuất, từng đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức
sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất th-
ờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí cho các đối tợng sau :
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp : áp dụng các chi phí có liên quan đến từng
công trình, hạng mục công trình cụ thể.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp : áp dụng đối với những loại chi phí có liên
quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, không thể tập hợp trực tiếp mà
phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức
phù hợp.
3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3.1. Tài khoản sử dụng
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp thực
hiện hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, do đó kế toán
tập hơp chi phí sản xuất sử dụng các tài khoản sau :
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh : TK 155, TK
632, TK 334, TK 111, TK 112
3.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : Nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nửa thành phẩm, phụ tùng thay thế cho từng công trình, gồm cả chi phí cốt
pha, giàn giáo.
Tài khoản sử dụng : TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ sử dụng để hoạch toán bao gồm :
- Khi xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất thi công thờng sử dụng các chứng
từ : Phiếu lĩnh vật t, phiếu xuất kho.
- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho : Hoá đơn bán hàng, hoá
đơn giá trị tăng.
Phơng pháp tập hợp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp : Là chi phí trực tiếp nên đợc tập hợp trực
tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng từ gốc phản
ánh số lợng, giá trị vật t xuất cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp : Các nguyên vật liệu liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình trờng hợp nh vậy phải phân bổ theo một tiêu thức
nhất định.
Sơ đồ hạch toán (Sơ đồ 1 - PL)
3.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Tiền lơng
chính, các khoản phụ cấp lơng của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân phục vụ
thi công (vận chuyển, bốc dỡ vật t, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện tr-
ờng).
Tài khoản sử dụng : TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp"
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm tiền công trả cho công nhân thuê
ngoài.
Sơ đồ hoạch toán (sơ đồ 2 - PL)
3.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản sử dụng : TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công - để tập hợp và
phân bổ chi phí máy thi công phụ vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong các
doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình.
Các chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi
phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng
công việc xây lắp bằng máy theo phơng pháp thi công hỗn hợp chi phí sử dụng
máy thi công bao gồm các khoản :
- Chi phí nhân công : Tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp phải trả
cho công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác dùng cho xe máy thi công.
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (Sơ đồ 3,4 - PL)
3.5. Kế toán tập hợp sản xuất chung
- Tài khoản sử dụng : TK 627 - chi phí sản xuất chung - phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đội công trình.
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Lơng nhân
viên quan lý đội, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân
trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội. Chi
phí vật liệu sử dụng ở đội thi công, chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho chi phí
quản lý sản xuất ở đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở đội, chi phí
khác bằng tiền phát sinh ở đội thi công.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung (Sơ đồ 5 - PL)
3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từ khoản mục cuối kỳ phải tổng hợp
toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp nhằm phục vụ cho việc tính giá thành.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng công nhân, hạng mục công trình.
Sơ đồ hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm (sơ đồ 6 PL)
4. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp, là các công trình, hạng
mục công trình cha hoàn thành hoặc cha nghiệm thu, bàn giao cha chấp nhận
thanh toán.
- Chi phí sản phẩm dở dang là chi phí sản xuất để tạo nên khối lợng sản
phẩm dở dang.
- Cuối kỳ kế toán để tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cần thiết phải
xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
a. Phơng hớng đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng dở dang cuối kỳ đợc xác
định theo công thức :
Chi phí thực
tế của khối l-
ợng dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp thực hiện
trong kỳ
x
Chi phí khối l-
ợng xây lắp dở
dang cuối kỳ
theo dự toán
Chi phí của khối l-
ợng xây lắp hoàn
thành bàn giao
trong kỳ theo dự
toán
+
Chi phí của khối l-
ợng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
b.Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành
tơng đơng.
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
dang công tắc lắp đặt. Theo phơng pháp này chi phí thực tế khối lợng lắp đặt dở
dang cuối kỳ đợc xác định nh sau :
Chi phí thực
tế của khối l-
ợng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp thực hiện
trong kỳ
x
Chi phí theo
dự toán khối l-
ợng xây lắp dở
dang cuối kỳ
đã tính theo
sản lợng hoàn
thành tơng đ-
ơng
Chi phí của khối l-
ợng xây lắp bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
+
Chi phí của khối l-
ợng xây lắp dở
dang theo dự toán
đổi theo sản lợng
hoàn thành tơng
đơng
c. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
đợc tính theo công thức.
Chi phí thực
tế của khối l-
ợng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lợng xây
lắp thực hiện
trong kỳ
x
Giá trị dự toán
của khối lợng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
Giá trị dự toán của
khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán của
khối lợng xây lắp
dở dang cuối kỳ
c. kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần đợc tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định đợc giá
thực tế từng loại sản phẩm đã đợc hoàn thành. Xác định đối tợng tính giá thành là
công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế
toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản
phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tợng tính giá thành cho
thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đó có
thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp
cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành
sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây
lắp kỳ tính giá thành có thể đợc xác định nh sau :
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tơng đối dài,
công việc đợc coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng,
hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì chỉ
kh nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu, bàn giao
thanh toán toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài kết cấu phức tạp thì kỳ
tính giá thành có thể đợc xác định là quý.
3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp )
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lợng công
trình lớn, đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với đối tợng tính giá thành công trình,
hạng mục công trình )
Theo phơng pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một
công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là tổng
giá thành của một công trình, hạng mục công trình đó.
Công thức : Z = C
Trong đó :
Z : Tổng giá thành sản phẩm sản xuất
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo CT, HMCT.
Trờng hợp công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành mà có khối lợng
xây lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lợng xây lắp hoàn thành bàn
giao đợc xác định nh sau :
Giá thành thực
tế của khối l-
ợng hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực tế
dở dang cuối kỳ
3.2. Phơng pháp tính theo đơn đặt hàng
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc,
cộng việc sản xuất kinh doanh thờng đợc tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng
của khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phơng pháp này áp dụng trong
trờng hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và nh vậy đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Theo
phơng pháp này, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào
hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp đợc chính là giá thành thực tế
của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng cha sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp
dở dang.
3.3. Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng đối với các Xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây
dựng đợc tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc xác định bằng cách cộng tất cả chi phí sản
xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Z = Dđk + (C1 + C2 + + Cn) - Dnk
Trong đó :
Z : Là giá thành sản phẩm xây lắp
C1 Cn : Là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất kinh doanh hay từng
giai đoạn công việc.
Phơng pháp giá thành này tơng đơng đối dễ dàng, chính xác. Với phơng
pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng
hạng mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp đợc phân bổ ngay, các chi phí
gián tiếp (chi phí chung) phải đợc phân bổ theo tiêu thức nhất định.
Ngoài ra còn có các phơng pháp tính giá thành theo định mức, phơng pháp
tính giá thành phân bớc.