Thứ Ba, 4 tháng 3, 2014

Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh doanh
Liên doanh 1514 21,772,405,907 8,343,964,312 11,574,913,087
Hợp đồng hợp
tác KD
210 4,487,031,369 4,039,887,166 6,351,274,259
Công ty cổ
phần
43 673,155,947 322,530,611 367,220,332
Hợp đồng
BOT,BT,
BTO
4 440,125,000 147,530,000 71,800,000
Công ty Mẹ -
Con
1 98,008,000 82,958,000 73,738,000
Theo địa
phương
Địa phương
Số dự
án
Vốn đầu tư Vốn điều lệ
Đầu tư thực
hiện
Tp.HCM 2248 15,245,741,061 6,675,115,439 6,603,519,036
Hà Nội 896 11,110,634,959 4,604,694,722 3,938,343,870
Đồng Nai 855 10,018,972,942 4,058,742,722 4,214,807,996
Bình Dương 1431 7,070,030,382 3,064,665,755 2,082,570,157
Bà Rịa - Vũng
Tàu
158 6,078,149,896 2,396,533,861 1,354,919,334
GV: TS Mai Xuân Được SV: Ninh Anh
Tuấn
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh doanh
Hải Phòng 236 2,274,066,591 962,194,875 1,274,083,463
Dầu khí 34 2,101,961,815 1,744,961,815 5,828,865,303

Nguồn tổng cục thống kê.
Có thể nói số vốn đâu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2007
là kết quả tổng hòa của tất cả những nỗ lực trong 20 năm đổi mới, đặc biệt
trong 10 năm trở lại đây và chúng ta nhận thấy một sự trùng hợp khá đặc biệt
về con số 20 : 20 năm thực hiện Luật đầu tư nước ngoài và hơn 20 tỷ USD vốn
đâu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đây là thời kỳ đơm hoa kết trái sau
những nỗ lực cải thiện môi trường đâu tư của nước ta trong những năm qua.
1.2. *Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp có vốn đâu tư trực tiếp nước ngoài đã thực hiện lớn,
trong 9 tháng đâu năm 2007 đạt 3,3 tỷ USD , tăng 19% so với năm trước và
tính đến cuối năm 2007 đạt 4,5 tỷ USD , tăng 15% so với năm trước.
Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đâu tư trực tiếp nước ngoài
trong 9 tháng đầu năm 2007 là 25,8 tỷ USD , tăng 19,3% so với cùng kỳ năm
trước; trong đó giá trị xuất khẩu ước đạt 14,03 tỷ USD , tăng 31,7% so với năm
2006 và giá trị ước nhập khẩu tính tới tháng 9 là 15,4%, tăng 28,6% .
Các doanh nghiệp đâu tư trực tiếp nước ngoài đã thu hút thêm hàng
nghìn lao động, tạo thêm công ăn việc làm, nâng số lao động trong khu vực có
vốn đâu tư trực tiếp nước ngoài tính tới tháng 9 năm 2007 là 1,2 triệu lao động,
tăng 11,7%.
1.1.2. Về cấp giấy chứng nhận đầu tư mới
Tổng số vốn cho các dự án cấp phép mới là 17.650 triệu USD với 1406
dự án, tăng 94% vốn và 68,8% về số dự án. Vốn và dự án tăng thêm là 2650
triệu USD với 361 dự án.
*Về đối tác đầu tư: Hàn Quốc vẫn giữ vị trí đầu tiên trong tổng số 47
quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với số vốn đăng ký 2,1 tỷ USD (
tính tới tháng 9 năm 2007 ) chiếm 25,4% tổng vốn đăng ký. Singapo đứng thứ
GV: TS Mai Xuân Được SV: Ninh Anh
Tuấn
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh doanh
hai với số vốn đăng ký 1,3 tỷ USD chiếm 16,6% tổng vốn đăng ký. British
virgin Islands đứng thứ ba với số vốn đăng ký 1,2 tỷ USD chiếm 14,8% tổng
vốn đăng ký. Đứng thứ tư và thứ năm là Đài Loan và Nhật Bản.
*Về ngành nghề: Vốn đầu tư đâu tư trực tiếp nước ngoài vào trong lĩnh
vực công nghiệp với số vốn 4,17 tỷ USD chiếm 50,4% tiếp theo là lĩnh vực
dịch vụ với số vốn đăng ký là 3,9 tỷ USD chiếm 47,6%. Số vốn còn lại thuộc
lĩnh vực nông – lâm – ngư.
*Về hình thức đâu tư: trong 9 tháng đầu năm 2007 vốn đầu tư đăng ký
tiếp tục tập trung theo hình thức 100% vốn nước ngoài với số vốn đăng ký là
76,9% tổng số vốn đăng ký. Tiếp đến là hình thức lien doanh với số vốn đăng
ký chiếm 18,4% tổng số vốn đăng ký. Số vốn còn lại thuộc hình thức hợp
doanh và công ty cổ phần.
*Về cơ cấu vùng: Đã có hơn 50 địa phương trong cả nước thu hút được
dự án đâu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó thành phố Hồ Chí Minh vươn lên
đứng đầu ( tính tới tháng 9 năm 2007 ) với số vốn là 1,1 tỷ USD chiếm 13,5%.
Bà Rịa Vũng Tàu đứng thứ hai với 1,06 tỷ USD chiếm 12,8%. Hà Nội đứng
thứ ba với số vốn là 864 triệu USD. Bình Dương đứng thứ tư với số vốn là 634
triệu USD . Hậu Giang đứng thứ năm với số vốn đăng ký là 629 triệu USD.
1.1.3. Tăng vốn đầu tư, mở rộng sản xuất
Tính tới tháng 12 năm 2007 có 361 dự án bổ xung vổn với tổng vốn
tăng thêm là 2650 triệu USD.
*Về đối tác đầu tư: Có 28 quốc gia lãnh thổ có dự àn tăng vốn. Trong
đó đi đầu là những quốc gia như là: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng
Kông.
*Về ngành nghề: Trong tổng số vốn tăng thêm thì các dự án trong lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng được bổ xung nhiều nhất, số còn lại thuộc lĩnh
vực dịch vụ và nông – lâm – ngư.
*Về cơ cấu vùng: Tập trung chủ yêu ở các địa phương như: Đồng Nai,
Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc …vv.
GV: TS Mai Xuân Được SV: Ninh Anh
Tuấn
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh doanh
1.2. Đầu tư trong lĩnh vực công nghệ
Theo từ điển khoa học Việt Nam phát hành năm 1995 đã tập hợp khái
niệm được coi là tiêu biểu về công nghệ. Nhưng ta có thể hiểu tổng quát công
nghệ như sau: Công nghệ là tổng hợp các phương pháp, công cụ và phương
tiên dựa trên cơ sở vận dụng các tri thức khoa học vào sản xuất và đới sống để
tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ưng nhu cầu vật chất con người.
Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, hàng loạt biện
pháp nhắm phát triển nền kinh tế, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp.
Tính tới năm 2007 nước ta đã thu hút được FDI vào Việt Nam đã đóng góp
cho nền kinh tế rất lớn. Hiện có trên 8.590 dự án của 81 nước và vùng
lãnh thổ đang hoạt động có tổng vốn đầu tư trên 83,1 tỉ USD, trong đó
vốn thực hiện đạt 29,2 tỷ USD. Vốn FDI chiếm tỷ trọng 18% tổng vốn
đầu tư xã hội, đóng góp 16,2% GDP, chiếm 19,78% kim ngạch xuất khẩu
(chưa kể dầu thô) và 37% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.
Những con số trên cho thấy được tác động của đâu tư trực tiếp nước
ngoài vào cac lĩnh vực của nền kinh tế. Trong đó lĩnh vực công nghệ cũng
rất được quan tâm.
Nhiều công nghệ đã được đổi mới, dưới nhiều hình thức khác nhau
như: Chuyển giao công nghệ, đầu tư mới …vv việc thu hút vốn đâu tư
nước ngoai cũng tác động lớn đến các hoạt động quản lý và hiệu quả hoạt
động trong công nghệ ở Việt Nam.
1.3. Nhận xét
1.3.1. Mặt tích cực
Môi trường đầu tư khinh doanh tại Việt Nam tiếp tục cải thiện phù hợp
với nhưng cam kết quốc tế của Việt Nam. Việt Nam đang trở thành điểm đến
hấp đẫn của các nhà đầu tư ở Châu Á và được cộng đồng quốc tế đánh giá cao
( sau Trung Quốc và Thái Lan ).
Việc áp dụng thống nhất luật đầu tư đối với cả đầu tư trong nước và
nước ngoài đã tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp. Loại hính
GV: TS Mai Xuân Được SV: Ninh Anh
Tuấn
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh doanh
doanh nghiệp được mở rộng, đa dạng dễ dàng cho nhà đầu tư lựa chọn phù hợp
với ý định kinh doanh của mình.
Việc tăng cường phân cấp đã giúp cho các địa phương chủ động trong
việc vận động thu hút và quản lý hiệu quả đầu tư đâu tư trực tiếp nước ngoài.
Việc cải cách thủ tục hành chính tiếp tục được triển khai đồng bộ trong bộ máy
quản lý hoạt động ở các địa phương theo cơ chế liên thông một cửa và đã đạt
được kết quả bước đầu: Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư được rút ngắn so
với trứơc, thậm trí có dự án được cấp trong một ngày. Quy trình thủ tục cũng
như quản lý doanh nghiệp theo hướng đơn giản, thuận tiện hơn so bới trước,
nhằm phát huy tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp.
Công tác xúc tiến đâu tư đã chuyển biến tích cực. Có sự phối hơp nhịp
nhành giữa các bộ ngành với địa phương theo hướng bám sát các tập đoàn đa
quốc gia, các nhà đầu tư lớn có ý định đầu tư vào Việt Nam, từ khâu ban đầu
thành lập dự án cho tới khâu cuối cùng triển khai sản xuất kinh doanh nhằm hỗ
trợ nhà đầu tư hoạt động thuận lợi tại Việt Nam. Tài liệu phục vụ công tác xúc
tiến đầu tư được cập nhật, phát hành kịp thời. Nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư
kết hợp các doanh nghiệp các chuyến công tác của các cán bộ cấp cao tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp hai bên gặp gỡ và trao đổi và ký kết các hợp đồng
đầu tư với giá trị lên tới hàng chục tỷ USD tạo tiền đề cho đâu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam sau này.
1.3.2. Hạn chế
Mặc dù tình hình thu hút đâu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm
qua vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng nhưng để đảm bảo cho giai đoạn sau này
thì Việt Nam cũng cần khắc phục những bất cập như là;
-Hầu hết các lĩnh vực đầu tư có điều kiện cũng như không có điều kiện
thì đều chưa có văn bản cụ thể để làm căn cứ thẩm tra. Điều này gây ra sự lúng
túng trong công tác quản lý của các địa phương.
GV: TS Mai Xuân Được SV: Ninh Anh
Tuấn
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh doanh
-Chưa chuẩn bị sẵn sàng về đât đai cũng như công việc giải phóng mặt
bằng phục vụ cho công tác đầu tư.
-Pháp luật và chính sách còn nhiều hạn chế.
2.Thực trạng và kiến nghị
2.1. Thực trạng.
Sau 20 năm đầu tư tại Việt Nam chúng ta nhìn nhân lại một trạng
đường, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thời gian qua đạt được những
thành tựu thành tựu nổi bật.
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, góp phần
bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
Tính từ năm 1988 đến nay, Việt Nam đã thu hút 9.500 dự án đầu tư
nước ngoài với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD. Đặc biệt, năm 2007
thu hút đầu tư nước ngoài vượt ngưỡng hơn 20 tỷ USD, tăng gần 70% so
với năm 2006, chiếm trên 20% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong 20 năm
qua.
Quá trình thu hút đầu tư nước ngoài đóng góp tích cực vào thành công
của công cuộc đổi mới trong 21 năm qua. Hiện khu vực kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 16% GDP, đóng góp vào ngân sách Nhà
nước vượt 1,5 tỷ USD trong năm 2007; đồng thời thu hút 1,2 triệu lao
động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp.
Đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa. Về cơ cấu, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng
37% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Về cơ cấu vùng, đầu tư
nước ngoài tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế trọng điểm đã góp phần
làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực để lôi kéo sự phát
triển chung và các vùng phụ cận.
Đầu tư nước ngoài là cầu nối quan trọng giữa kinh tế Việt Nam với
nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát triển thương mại, du lịch và tạo điều
GV: TS Mai Xuân Được SV: Ninh Anh
Tuấn
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh doanh
kiện quan trọng để Việt Nam hội nhập ngày càng chủ động và sâu hơn
vào đời sống kinh tế thế giới.
Đầu tư nước ngoài có tác động đến kinh tế trong nước, thúc đẩy
các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi mới phương thức
quản trị doanh nghiệp cũng như phương thức kinh doanh; đồng thời nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Thông qua đầu tư nước ngoài, nhiều nguồn lực trong nước như lao
động, đất đai, lợi thế địa kinh tế, tài nguyên được khai thác và sử dụng có
hiệu quả hơn.
2.1.1. Khái quát hiệu quả chung
Sau 20 năm đầu tư tại Việt Nam chúng ta nhìn nhân lại một trạng
đường, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thời gian qua đạt được những
thành tựu thành tựu nổi bật.
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, góp phần
bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
Tính từ năm 1988 đến nay, Việt Nam đã thu hút 9.500 dự án đầu tư nước
ngoài với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD. Đặc biệt, năm 2007 thu
hút đầu tư nước ngoài vượt ngưỡng hơn 20 tỷ USD, tăng gần 70% so với
năm 2006, chiếm trên 20% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong 20 năm qua.
Quá trình thu hút đầu tư nước ngoài đóng góp tích cực vào thành công
của công cuộc đổi mới trong 21 năm qua. Hiện khu vực kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 16% GDP, đóng góp vào ngân sách Nhà
nước vượt 1,5 tỷ USD trong năm 2007; đồng thời thu hút 1,2 triệu lao
động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp.
Đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Về
cơ cấu, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 37% giá
trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Về cơ cấu vùng, đầu tư nước ngoài
GV: TS Mai Xuân Được SV: Ninh Anh
Tuấn
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh doanh
tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế trọng điểm đã góp phần làm cho các
vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực để lôi kéo sự phát triển chung
và các vùng phụ cận.
2.1.2. Vai trò của khu vực FDI với nền kinh tế Việt Nam
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung
quan trọng vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân thanh toán
trong giai đoạn vừa qua. Các nghiên cứu gần đây của Bộ Kế hoạch và đầu tư
rút ra nhận định chung rằng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp
quan trọng vào GDP với tỷ trọng ngày càng tăng. Khu vực này góp phần tăng
cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ của nhiều ngành kinh tế, khai
thông thị trường sản phẩm (đặc biệt là trong gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá), đóng góp cho ngân sách Nhà nước và tạo việc làm cho một bộ phận lao
động. Bên cạnh đó, FDI có vai trò trong chuyển giao công nghệ và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước
phải tự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các dự án FDI cũng có
tác động tích cực tới việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của người lao
động làm việc trong các dự án FDI.
*FDI đối với vốn đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế
Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấp. Do
vậy, xét về nhu cầu vốn, FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng
cho vốn đầu tư trong nước, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cho phát triển. Đóng
góp của FDI trong đầu tư xã hội biến động lớn, một phần phản ánh diễn biến
thất thường của nguồn vốn này, một phần thể hiện những thay đổi về đầu tư
của các thành phần kinh tế trong nước.
Đồ thị: FDI thực hiện so với tổng đầu tư toàn xã hội và đóng góp của
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong GDP
GV: TS Mai Xuân Được SV: Ninh Anh
Tuấn
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh doanh
Nguồn: Tổng cục Thống kê
GV: TS Mai Xuân Được SV: Ninh Anh
Tuấn
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh doanh
*FDI với việc nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu
FDI vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, nhờ đó, trong hơn
một thập kỷ qua Việt Nam đã cải thiện được nhiều ngành kinh tế quan trọng như
thăm dò, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, điện tử, xây dựng hạ tầng
Đến nay, khu vực có vốn FDI đóng góp 100% sản lượng của một số sản
phẩm công nghiệp như dầu khí, ô tô, máy giặt, điều hoà, tủ lạnh, thiết bị máy tính;
60% cán thép; 28% xi măng; 33% máy móc thiết bị điện, điện tử; 76% dụng cụ y
tế chính xác; 55% sản lượng sợi; 49% sản lượng da giày Nhìn chung, tốc độ tăng
giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn FDI luôn duy trì ở mức cao, cao
hơn tốc độ tăng trưởng chung toàn ngành.
Tỷ lệ xuất khẩu ở khu vực đâu tư trực tiếp nước ngoài đạt giá trị cao. Góp
phần vào tổng giá trị xuất khẩu của nền kinh tế.
*FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực
Điều đó cho thấy FDI vẫn xuất hiện chủ yếu trong các ngành tập trung vốn
và sử dụng lao động có trình độ kỹ năng cao. Đó cũng là một cách lý giải cho mức
thu nhập trung bình của lao động trong khu vực này cao gấp 2 lần so với các
doanh nghiệp khác cùng ngành. Hơn nữa, số lao động này được tiếp cận với công
nghệ hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức lao động tiên
tiến. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp FDI đã
có thể thay thế dẫn các chuyên gia nước ngoài trong việc đảm nhiệm những chức
vụ quản lý doanh nghiệp và điều khiển các quy trình công nghệ hiện đại.
Bên cạnh số việc làm trực tiếp do FDI tạo ra nói trên, khu vực FDI còn gián
tiếp tạo thêm việc làm trong lĩnh vực dịch vụ và có thể tạo thêm lao động trong
các ngành công nghiệp phụ trợ trong nước với điều kiện tồn tại mối quan hệ mua
bán nguyên vật liệu hoặc hàng hoá trung gian giữa các doanh nghiệp này. Tuy
GV: TS Mai Xuân Được SV: Ninh Anh Tuấn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét