Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014

Những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh xuất khẩu rau quả chủ yếu trong giai đoạn 2000 -2005

hoá và dịch vụ không có hiệu quả bằng các quốc gia khác nhng trong nhiều trờng
hợp vẫn thu đợc lợi ích, thậm chí lợi ích cao hơn cả các quốc gia khác, nếu họ biết
chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm sử dụng những nguồn lực
tơng đối rẻ sẵn có trong nớc và nhập khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất ra
chúng cần nhiều yếu tố tơng đối đắt và khan hiếm trong quốc gia mình
Tác dụng cơ bản và chủ yếu của lý thuyết về lợi thế so sánh là việc vận dụng nó
để xác định lợi thế của mọi quốc gia khi tham gia vào hoạt động thơng mại quốc
tế sao cho thu đợc hiệu quả cao nhất.
Lợi thế so sánh của một quốc gia chịu tác động của nhiều nhân tố nh lợi thế về
nguồn lực chính sách kinh tế nh chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách thuế quan
và các hàng rào phi thuế quan Lợi thế so sánh phải xem xét trong các đIều kiện
về thời gian và không gian nhất định. Một quốc gia có thể có lợi thế tơng đối trong
việc sản xuất các loại hàng hoá sử dụng nhiều lao động sau một thời gian, khi tiền
công tăng lên thì quốc gia đó sẽ mất đI lợi thế này. Sự thay đổi đột ngột tỷ giá hối
đoái đôi khi cũng làm cho một nớc mất đI lợi thế trong thơng mạI quốc tế.
Ví dụ về mô hình của D.Ricardo đợc minh hoạ ở bảng sau
Biểu 2: Ví dụ giả định về lợi thế so sánh (lợi thế tơng đối) giữa việt Nam và Đài
Loan
VN ĐL
Thép (kg/giờ công) 1 6
Vải (m/giờ công) 2 4
Biểu 2 cho ta thấy: Đài Loan có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam về cả hai loại
hàng hoá. Nhng khi tăng năng suất lao động ở ngành thép của Đài Loan gấp 6 lần
của việt Nam thì năng suất trong ngành vải lại chỉ gấp 2 lần. Do đó giữa 2 hàng
hoá là thép và vải Việt Nam có lợi thế tơng đối trong sản xuất vải.
Theo quy luật lợi thế so sánh cả hai quốc gia cùng có lợi nếu Việt Nam chuyên
môn hoá sản xuất vải, còn Đài Loan chuyên môn hoá sản xuất thép sau đó cả hai
quốc gia đem trao đổi một phần cho nhau.
* Những lợi ích thơng mại đem lại:
Biểu 2 cho thấy nếu tỷ lệ trao đổi quốc tế bằng với tỷ lệ trao đổi địa của một
quốc gia thì 1 trong 2 quốc gia sẽ từ chối trao đổi. Do đó tỷ lệ trao đổi phải ở
khoảng giữa tức là:
6/4>tỷ lệ trao đổi quốc tế(thép/vải)>1/2
5
Giả sử tỷ lệ trao đổi là 6kg thép lấy 6m vải Đài Loan sẽ lợi đợc 2m vải, tức là
tiết kiệm đợc 1/2 giờ công. Trong khi đó, Việt Nam có lợi 6m vải hay tiết kiệm đ-
ợc 1/2 giờ công. Nếu tỷ lệ trao đổi gần với tỷ lệ trao đổi của Đài Loan thì Việt
Nam càng có lợi và ngợc lại. Tóm lại, nếu tiến hành trao đổi theo tỷ lệ ở khoảng
giữa thì cả hai quốc gia cùng có lợi. Khoảng giao động của tỷ lệ trao đổi quốc tế
là: 4m vảI<6kg thép <12m vải.
Nh vậy khi tỷ lệ trao đổi quốc tế thay đổi sẽ dẫn tới sự phân phối lại nguồn lợi
từ thơng mại giữa các nớc tham gia.
2.2. Lợi thế tơng đối xét dới góc độ chi phí cơ hội:
Có thể giải thích lợi thế so sánh theo quan điểm về chi phí cơ hội. Theo cách
tiếp cận này, chi phí cơ hội của một hàng hoá là số lợng các hàng hoá khác
phải cắt giảm để nhờng lại đủ nguồn tài nguyên sản xuất thêm một đơn vị
hàng hoá thứ nhất. Nh vậy quốc gia nào có chi phí cơ hội thấp hơn trong sản
xuất một loại hàng hoá thì có lợi thế tơng đối trong việc sản xuất hàng hoá đó
và không có lợi thế tơng đối trong việc sản xuất hàng hoá thứ hai.
Trong trờng hợp không có ngoại thơng, mỗi quốc gia chỉ tiêu dùng tối đa hàng
hoá mà họ sản xuất, lúc đó đờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ trùng với đờng
giới hạn khả năng tiêu dùng. Sau khi có thơng mại mà khả năng tiêu dùng đợc
mở rộng thì lợi ích tăng lên, và quốc gia có khả năng tiêu dùng nhiều hơn khả
năng sản xuất khi nền kinh tế đóng cửa.
6
Tuy nhiên, lợi thế so sánh của Ricardo chỉ đề cập đến mô hình đơn giản của hai
nớc, hai hàng hoá và một nguồn lực đầu vào là lao động. Vì thế, mô hình của
Ricardo cha giải thích một cách rõ ràng nguồn lực của thơng mại quốc tế trong
nền kinh tế hiện đại. Hai nhà kinh tế học ngời Thuỵ Điển là Hecksher và Ohlin
đã bổ sung bằng một mô hình mới rõ cách lựa chọn đó nh thế nào, trong đó
hai ông đã đề cập đến hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động.
2.3. Lý thuyết của Hecksher - Ohlin về lợi thế tơng đối:
Mô hình Hecksher - Ohlin phát biểu: một nớc sẽ xuất khẩu loại hàng hoá mà
việc sản xuất ra nó sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tơng đối sẵn có ở nớc đó và
nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó cần nhiều yếu tố đắt và
khan hiếm ở nớc đó. Một cách vắn tắt, một nớc tơng đối giàu lao động thì sẽ
sản xuất những hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu hàng hoá sử
dụng nhiều vốn.
Về bản chất, học thuyết Hecksher - Ohlin căn cứ vào sự khác biệt về tính
phong phú và giá tơng đối của nhiều yếu tố sản xuất, là nguyên nhân dẫn tới
sự khác biệt về giá cả tơng đối của hàng hoá giữa các quốc gia trớc khi có th-
ơng mại để giải thích về nguồn gốc của thơng mại quốc tế. Sự khác biệt về giá
cả tơng đối của các yếu tố sản xuất và giá cả của hàng hoá sau đó sẽ chuyển
thành sự khác biệt và giá cả tuyệt đối của hàng hoá. Sự khác biệt về giá cả của
các hàng hoá giữa hai nớc là nguyên nhân của thơng mạI quốc tế.
II. Đẩy mạnh xuất khẩu rau quả ở Việt Nam là một tất
yếu khách quan.
1. Xuất khẩu rau quả Việt Nam là hớng đi phù hợp với lợi thế so sánh của
Việt Nam trong thơng mạI quốc tế:
Trong đIều kiện hội nhập quốc tế ngày nay, muốn phát triển mỗi quốc gia
không thể đóng kín cửa mà phảI tích cực mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế thơng
mạI, tham gia vào phân công hợp tác quốc tế.
Nhng để hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam cũng gặp phải
những thách thức. Đó là sản phẩm và dịch vụ của Việt Nam phải chịu sức ép cạnh
tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế và thị trờng trong nớc về mọi mặt do Việt Nam
tham gia vào thị trờng thế giới trong bối cảnh phân công lao động đã đợc xác lập
khá ổn định, thị trờng thế giới đã đợc phân chia tơng đối. Mặt khác các doanh
nghiệp Việt Nam còn non trẻ phải tập trung với các tập đoàn lớn có kinh nghiệm.
7
Xuất khẩu là một khâu quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân của một nớc
Góp phần vào tổng sản phẩn trong nớc nhờ bán ra nớc ngoài những sản phẩm có
lợi thế, có chất lợng cao. Nguồn thu từ xuất khuẩu đợc sử dụng vào việc trang trải
nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế, góp phần cân đối, duy trì và mơ rộng tái sản
xuất trong nớc, tranh thủ những tiến bộ của khoa học và công nghệ mới, hoà nhập
với sự tiến bộ củanền kinh tế thế giới
Đối với nhiều nớc trên thế giới, đặc biệt là những nớc trong khu vực thực tiễn
phát triển những năm gần đây đã chứng minh nhờ thuực thi chính sách hớng về
xuất khẩu mà các nớc đã nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, trở
thành các quốc gia, vùng lãnh thổ công nghiệp mới, có nền kinh tế giàu mạnh,
hiện đại, có khả năng tiến kịp các nớc kinh tế phát triển trong thập kỉ tới .Do vậy,
đối vối nhiều nớc xuất khẩu trở thành mũi nhọn của nền kinh tế, là đòn bẩy của
nền kinh tế xã hội.
8
Đối với nớc ta, thực tiến những năm qua cho thấy nhờ thực hiện chủ trơng đờng
lối đổi mới của Đảng và Nhà Nớc, đặc biệt là chủ trơng hớng mạnh vào xuất
khẩu, nền ngoại thơng có bớc phát triển khá mạnh, kim ngạch xuất khẩu tăng
nhanh. Kim ngạch xuất khẩu các năm 1996, 1997, 1998 lần lợt là: 7,3 tỷ; 9,1
tỷ và 9,3 tỷ USD. Cơ cấu mặt hàng, thị trờng có sự chuyển dịch quan trọng
góp phần thúc đẩy sản xuất, tăng trởng kinhtế, cải thiện đời sống đa đất nớc ra
khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài nhiều năm.
Một trong những nguyên nhân thành công của hoạt động xuất khẩu là do chúng
ta biết phân tích, chọn ra các nguồn lực, lợi thế so sánh trong điều kiện cụ thể
của nớc ta đối với từng ngành hàng, từng nhóm hàng, mặt hàng và kết hợp với
các lợi thế so sánh này trong hoạt động xuất khẩu.
Qua nghiên cứu phân tích, các nhà kinh tế đã khẳng định Việt Nam có những
lợi thế sau trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Vị trí địa lý: Việt nam nằm ở vòng cung Châu á - Thái Bình Dơng là nơi đang
diễn ra dòng giao lu kinh tế sôI động nhất và hứa hẹn những bớc phát triển
trong tơng lai, nằm trên tuyến giao thông quốc tế quan trọng với hệ thống cảng
biển và cửa ngõ không chỉ cho nền kinh tế Việt Nam mà còn cho các quốc gia
khác. Đây là lợi thế so với các nớc nằm sâu trong lục địa hoặc nằm ở những
nơI ít diễn ra các hoạt động thơng mại quốc tế trên biển. Lợi thế về địa lý đã
và đang đợc nớc ta khai thác để phát triển thơng mạI quốc tế
- Lao động: Với 37 triệu ngời đang trong độ tuổi lao động trên tổng số 78 triệu
ngời dân, hàng năm nớc ta có 1,2 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động. Đây đợc
xem nh một nguồn lực quý. Tuy nhiên đó mới chỉ là lợi thế về mặt số lợng.
Xét về chất lợng, ngời Việt Nam có t chất thông minh, có khả năng tiếp thu
nhanh khoa học công nghệ. Giá nhân công rẻ cũng là một lợi thế của Việt
Nam trong phân công lao động quốc tế. Đây là yếu tố thu hút đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam trong những năm qua. Tuy nhiên lao động Việt Nam vẫn còn
hạn chế về năng suất lao động, ý thức tổ chức kỷ luật đòi hỏi phải có giải pháp
khắc phục mới đáp ứng đợc nhu cầu phân công lao động quốc tế.
- Tài nguyên thiên nhiên gồm đất đai, khí hậu, đờng biển, khoáng sản, tiềm
năng du lịch, đợc đánh giá là một trong những lợi thế của Việt Nam trong phát
triển thơng mại quốc tế. Tuy nhiên để tận dụng đợc lợi thế so sánh này chúng
ta cần có biện pháp khai thác, sử dụng hợp lý, kết hợp tốt giữa khai thác và cải
tạo để đạt đợc hiệu quả kinh tế cao.
9
- chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc: Từ khi Đảng và Nhà nớc thực thi
chính sách đến nay , nền kinh tế Việt Nam đạt đợc những thành tựu nổi bật,
khẳng định đợc sự đúng dắn trong đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc là
sự phát triển trong sự quan hệ hợp tác với các nớc, tham gia vào các tổ chức
kinh tế quốc tế. Nh vậy chính sách đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà nớc đ-
ợc xem nh một trong những lợi thế có vai trò quyết định đối với thành công
của hoạt động kinh tế đối ngoại, trong đó có hoạt động xuất nhập khẩu. Lợi
thế so sánh này tuy không tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh nhng có
tác động gián tiếp thông qua các chủ trơng chính sách đIều tiết, quản lý kỉnh
tế, đIều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động kinh tế đối
ngoại, các chính sách ban hành đã tạo ra những thuận lợi cho phép phát huy
các lợi thế so sánh của đất nớc. Kết quả hoạt động kinh tế đối ngoạI nói
chung, hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng những năm qua đã chứng minh
đIều đó.
Bên cạnh những thuận lợi trong quá trình tham giá thơng mại quốc tế Việt Nam
còn gặp phải rất nhiều khó khăn.
- Thách thức gay gắt nhất là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều n-
ớc trong khu vực do xuất phát điểm của ta quá thấp, lại phải đối phó với những
cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế, không hội nhập đợc, nhng hội nhập
với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nớc ta không tránh khỏi phải chịu ảnh h-
ởng của xu thế tự do hoá thơng mại của biến động giá cả quốc tế và lãi suất
ngân hàng, tình hình cung cầu hàng hoá và vốn đầu t, của thị trờng nớc ngoài
trong khi bố trí cơ cấu kinh tế Tình hình đó đặt ra cho ta nhiều khó khăn
trong hoạch định chiến lợc cũng nh trong đIều hành quản lý, đòi hỏi nền kinh
tế nớc ta phải phát triển vợt bậc, mau chóng trởng thành để đủ sức chống đỡ
các ảnh hởng nói trên.
Nền kinh tế còn nhiều yếu kém, đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại vừa
thiếu lại vừa yếu, tổ chức bộ máy kinh tế đối ngoại kém hiệu quả đã tác động
không thuận lợi đến sự phát triển kinh tế đối ngoại
Việt Nam cần phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại của mình theo hớng không
ngừng mở rộng quy mô đi đôi với ra sức nâng cao chất lợng của đa phơng hoá và
đa dạng hoá kinh tế đối ngoại. Đa phơng hoá và đa dạng hoá nhằm khai thác hết
mọi tiềm năng, tạo ra đối trọng nhiều chiều, sự cạnh tranh nhiều mặt giữa các đối
tác nớc ngoàI trong quan hệ làm ăn với Việt Nam. Để đạt đợc hiệu quả cao trong
thực hiện phơng châm này, cần chú ý đến các vấn đề sau:
10
+ Đaphơng hoá và đa dạng hoá ngày càng rộng nhng cần có sản phẩm mũi
nhọn, mặt hàng chủ lực, thị trờng trọng đIểm, cần nhằm vào những đối tác thực sự
có nhiều vốn, kỹ thuật công nghệ, thị trờng, có chủ trơng hoạt động trên thị trờng
Việt Nam, có tác dụng làm đối trọng trên một mc độ nhất định.
+ Luôn luôn nắm vững hiệu quả, lấy hiệu quả làm chuẩn mực trong việc lựa
chọn mặt hàng cũng nh đối tác. Với t cách chủ nhà khi xem xét hiệu quả, cần xét
đồng bộ trên cả ba mặt: Kinh tế - kỹ thuật, xã hội và tài chính. ở Việt Nam những
ngành có lợi thế so sánh là ngành sử dụng nhiều lao động, tài nguyên thiên nhiên,
ngoài ra Việt Nam còn có một vị trí địa lý thuận lợi và một hệ thống chính sách
thơng mại phù họp quốc tế.
2. Sản xuất và xuất khẩu rau quả Việt Nam phù hợp với định hớng phân
công lao động quốc tế:
Hiện nay trên thế giới đã nghiên cứu và trồng hàng ngàn loại rau quả khác
nhau. Cùng với quá trình phát triển khoa học kỹ thuật, con ngời ngày càng sử dụng
đa dạng và triệt để hơn các sản phẩm rau quả. Theo đánh giá của FAO về hình
cung cầu các sản phẩm rau quả tơi và rau quả chế biến thì ngày nay các sản phẩm
rau quả mới chỉ đáp ứng đợc 45% nhu cầu tiêu thụ trên thế giới. Cũng theo số liệu
thống kê của FAO hiện tại bình quân sản xuất quả theo đầu ngời khoảng 75kg. Dự
báo nhu cầu tăng bình quân hàng năm giai đoạn 1990 - 2005 là 3,6%, tốc độ sản
phẩm mới là 2,8%
Những nớc mùa đông lạnh giá không sản xuất đợc rau quả SNG, Đông Âu, Bắc
Âu, hoặc những nớc và khu vực tuy khí hậu cho phép sản xuất rau quả nhng thiếu
đất, thiếu lao động do bị các ngành công nghiệp và dịch vụ thu hút nh Nhật Bản,
Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore là những thị trờng cần nhập rau quả với số lợng
lớn. Để đáp ứng nhu ccầu tiêu thụ rau quả, chính phủ nớc họ phảI nhập khẩu. Có
nớc hàng năm nhập hàng triệu tấn rau quả nh: Đức, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha. Đây
là thị trờng xuất khẩutiềm năng cho những nớc có lợi thế về trồng rau quả nh nớc
ta.
Bên cạnh tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu đối với mặt hàng rau quả
hiện nay thì xu hoứng tiêu dùng trong tơng lai của nhiều quốc gia trên thế giới có
sự thay đổi lớn, tức là tăng dinh dỡng bằng thực vật và các loại sinh tố khác có
trong rau quả, sử dụng đồ uống pha trộn nhiều nớc hoa quả nguyên chất đã góp
phần làm cho cầu về rau quả tăng lên nhanh chóng. Một số nớc trớc đây sản xuất
nhiều rau quả nhng gần đây có xu hớng giảm dần cả về diện tích, sản lợng và
11
chủng loại rau quả. Điều đó cũng làm cho cung cầu về rau quả trên thị trờng giảm
xuống cầu về rau quả ngày càng tăng.
Tình hình nêu trên đã và đang là vấn đề bức xúc đối với thị trờng rau quả thế
giới, đồng thời tạo ra những lợi thế lớn cho việc phát triển ngành sản xuất, xuất
khẩu rau quả nớc ta trở thành một mũi nhọn trong tơng lai.
3. Sản xuất rau quả phù hợp với xu hớng chuyển dịch cơ cấu cây trồng
nông nghiệp nớc ta, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân.
Theo kinh nghiệm của những nhà sản xuất kinh doanh xuất khẩu và theo tính
toán của các chuyên gia ngành rau quả cho thấy, sản xuất và xuất khẩu rau quả
cho hiệu quả kinh tế cao hơn các nông sản khác.
Theo tổng kết của huyện Lục Ngạn, trồng vải thiều đến năm thứ 5 đã thu hồi
vốn, từ năm thứ sáu trở đi có lãi, trong khi trồng các loại cây công nghiệp thì th-
ờng từ năm thứ 8 trở đi mới bắt đầu sinh lời.
Theo tính toán của các chuyên gia bình quân thu nhập trồng vải thiều trên một
ha đạt gần 20 triệu đồng. Trong khi đó nếu trồng cây lơng thực (sắn, khoai lang, )
chỉ cho thu nhập 3 triệu đồng/ha. Hiệu quả thu hoạch một cây vỉa thiều 8 tuổi tơng
đơng thu nhập 3 sào lúa.
Tại huyện Nam Thanh tỉnh Hải Dơng qua khảo sát thực tế một sào trồng vải
khi thu hoạch ổn định cho giá trị gấp 8 - 10 lần trồng lúa. Năm1997, một số chủ
trang trại thu nhập từ vải thiều đợc trên 100 triệu đồng.
Những thông tin và ý kiến của những chuyên gia, các nhà sản xuất xuất khẩu
cho thấy hiệu quả kinh tế của sản xuất và xuất khẩu rau quả đợc xem nh là một
trong những lợi thế trong hoạt động này.
Mặt khác phát triển sản xuất chế biến xuất khẩu rau quả góp phần giải quyết
việc làm tăng thu nhập cho ngời lao động trong xã hội. Đó chính là hiệu quả kinh
tế xã hôị của hoạt động sản xuất - chế biến - xuất khẩu rau quả.
4. Xu hớng phát triển của thị trờng rau quả:
Xu hớng chuyển từ chuyên môn hoá sang đa dạng hoá sản xuất và xuất
khẩu rau quả:
Xu hớng phát triển sản xuất và xuất khẩu chuyển từ chuyên môn hoá sang đa
dạnh hoá ở đây không có nghĩa là từ bỏ sản phẩm chuyên môn hoá mà là đa dạng
hoá nhng vẫn có sản phẩm chuyên môn hoá. Đa dạng hoá để hỗ trợ cho sự phát
triển sản phẩm chuyên môn hoá, sản phẩm chủ lực.
12
Theo kinh nghiệm của một số nớc Châu á có giá trị xuất khẩu rau quả cao
(ấn Độ, Trung Quốc ) thì sự chuyển hớng từ chuyên môn hoá sang đa dạng hoá
không phải là quá trình thay đổi sản phẩm chuyên môn hoá có lợi thế so sánh.
Những sản phẩm truyền thống chủ lực không có sự giảm bớt sản lợng xuất khẩu
thậm chí còn có xu hớng tăng. Lịch sử phát triển của những nớc có nền kinh tế
phát triển cho thấy họ đã đi từ nông nghiệp đa canh tự cấp sang ngành nông
nghiệp chuyên canh sản xuất hàng hoá cao, từ đó mới chuyển sang đa dạng hoá
sản phẩm nhng vẫn có sản phẩm chuyên môn hoá, sản phẩm chủ lực.

III. Đặc đIểm của hoạt động xuất khẩu rau quả và
kinh nghiệm sản xuất, chế biến - xuất khẩu rau quả của
một số nớc.
1. Đặc điểm của hoạt động sản xuất rau quả:
1.1. Đặc đIểm của mặt hàng rau quả:
+ Sản phẩm rau quả dễ thiu thối h hỏng. Do đó công tác bảo quản và chế biến
rau quả rất quan trọng.
+ Giá rau quả biến động mạnh, thị trờng không ổn định, có nhiều đối thủ cạnh
tranh.
+ Quy định để nhập khẩu rau quả vào các thị trờng tiềm năng nh Châu Âu, Bắc
Mỹ, Nhật Bản rất ngặt nghèo, nhất là vệ sinh an toàn thực phẩm.
+Sản phẩm rau quả phụ thuộc vào thời tiết.
+ Thị hiếu, tập quán tiêu dùng của mỗi vùng khác nhau, do vậy nhu cầu về từng
loại rau quả khác nhau.
Do mặt hàng rau quả là sản phẩm của nông nghiệp nên việc sản xuất mang tính
thời vụ, từ đó cũng hình thành thời vụ trong trao đổi, kể cả đối với xuất nhập khẩu.
Do các nớc có khí hậu khác nhau nên thời vụ cũng khác nhau.
Ví dụ nh ở Mỹ, khả năng dự trữ về kho bảo quản rất lớn nên có thể phân bố l-
ợng xuất khẩu dàn ra tất cả các tháng trong một năm. Còn ở các nớc khác, do lợng
kho dự trữ nhỏ cho nên việc giao hàng và bán hàng phải tiến hành trớc khi mùa
đông ở các đờng vận tải thuỷ Chính vào thời điểm đó, thị trờng chịu tác động
mạnh của các yếu tố trên.
13
ở nớc ta, với mặt hàng rau quả đợc thu hoạch theo mùa vụ và cũng do bảo
quản nh các kho dự trữ, kho đông lạnh cha hoàn thiện. Nên việc xuất khẩu
mặt hàng rau quả tơi ra thị trờng nớc ngoài cha đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng
đúng mức và kịp thời.
1.2. Đặc đIểm của thị trờng rau quả nhiệt đới:
Đối với các loại quả nhiệt đới, ngời ta thờng phân chia thành các phân đoạn thị
trờng khác nhau. Nghĩa là sự trao đổi trong khu vực các nớc đang phát triển ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. ở các thị trờng khác nhau có các yêu cầu khác
nhau đối với cách trình bày, đóng gói, phơng thức vận chuyển, phân phối, và
quảng cáo. Điều này đợc phản ánh qua giá cả bán ra ở các thị trờng khác nhau.
Đối với những thị trờng ở các nớc đã phát triển, có thu nhập cao thì tiêu chuẩn về
chất lợng, trình bày, quảng cáo đợc đòi hỏi rất nghiêm ngặt.
Việc xuất khẩu các quả tơi nhiệt đới của công ty trên thị trờng thế giới trong
những năm gần đây liên tục phát triển, mặc dù giá cả tiêu thụ đối với các loại rau
quả này còn tơng đối cao, nhng đã phần nào đáp ứng đợc nhu cầu tiêu thụ, đặc biệt
thị trờng các nớc đang phát triển.
Hiện nay, ở những nớc nhập khẩu ôn đới, sự hiểu biết của ngời tiêu dùng về
quả nhiệt đới còn hạn chế (trừ dứa). Do thói quen tiêu dùng khác nhau giữa các
dân tộc ở các thị trờng khác nhau: Bắc Mỹ, Pháp Anh nên nhu cầu nhập khẩu ở
các nớc này về mặt hang quả nhiệt đới có sự khác biệt.
Các yếu tố khiến các loại quả đặc sản của vùng nhiệt đơí ngoài sản phẩm còn
tính đến giá cả.
Việc buôn bán quả nhiệt đới phải tuân thủ một số các luật lệ các phạm vi chính
sách buôn bán. Một số nớc đòi hỏi phải có giấy chứng nhận về vệ sinh thực phẩm,
quy định vè mức độ ẩm, tỷ lệ thuốc trừ sâu
2. Kinh nghiệm thành công của một số nớc và khu vực trong lĩnh vực sản
xuất - chế biến xuất khẩu rau quả.
2.1.Kinh nghiệm của Malaysia
Trong những cố gắng xúc tiến phát triển sản xuất phục vụ xuất khẩu, Chính
phủ đã đa ra những khuyến khích về mặt tài chính đầy sức hấp dẫn, hay những
khuyến khích đầu t , khuyến khích về thuế nhằm hỗ trợ ngời sản xuất.
Malaysia còn khuyến khích sản xuất loại cây ăn quả. Các loại cây này đợc cân
nhắc, lựa chọn trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nớc, trong đó bao gồm cả
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét