Thứ Ba, 4 tháng 3, 2014

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 26 TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SÁNG TẠO

Luận Văn Tốt Nghiệp
4. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng.
4.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng: Dùng trong doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo
phương pháp trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu thuế GTGT.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ.
- Phiếu thu - chi tiền mặt.
- Báo cáo bán hàng.
- Hóa đơn GTGT (dùng trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế GTGT), hóa đơn GTGT cần phải ghi rõ 3 chỉ tiêu: Giá bán chưa có thuế
GTGT, thuế GTGT, và tổng giá thanh toán. Mỗi hóa đơn được lập cho những
sản phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất:
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hóa dịch vụ với số lượng lớn thì sử
dụng hóa đơn GTGT có ký hiệu: “L01GTKT - 3LL” (Phụ lục số 6, 7).
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hóa dịch vụ với số lượng nhỏ thì sử
dụng hóa đơn GTGT lý hiệu: “L01GTKT - 2LL”.
4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán từ các giao dịch, các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trong doanh nghiệp thương mại, tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
*Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ: Dùng phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.
Nguyễn Xuân Thái Lớp: KT11-11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
4.3. Phương pháp kế toán bán hàng.
Trong mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì trình tự kế toán cũng khác
nhau.
4.3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp.
Theo phương thức này, bên bán giao cho bên mua trực tiếp tại kho hay
trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. Hàng khi đã bàn giao cho bên mua
chính thức được coi là bán, bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp (Sơ đồ 1)
4.3.2. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở
của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm
đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
thì khi ấy doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về hàng hóa và doanh thu bán
hàng.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng (Sơ đồ 2 )
4.3.3. Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Về thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới
giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả).
Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
4.3.4. Phương thức bán hàng đại lý – ký gửi.
Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại
lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền
hàng và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các đại
lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký gửi thanh
Nguyễn Xuân Thái Lớp: KT11-11
Luận Văn Tốt Nghiệp
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, hoặc gửi thông báo về số
hàng đã bán được thì số hàng được coi là đã tiêu thụ, đã bán.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý - ký gửi (Sơ đồ 3)
4.3.5. Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần cho các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh
thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu
khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao
hàng cho khách và được khách hàng chấp nhận thanh toán, hàng hóa bán trả góp
được coi là đã bán.
Phương thức bán hàng trả góp thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp bán các loại hàng hóa có giá trị lớn như máy móc…
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp (Sơ đồ 4).
4.3.6. Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hóa của
mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản
phẩm, hàng hóa đó trên thị trường.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng (Sơ đồ 5)
5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
5.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém
phẩm chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Nguyễn Xuân Thái Lớp: KT11-11
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
5.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
*TK 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do
việc người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn, theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
*TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm.
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên
nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm
chất, sai qui cách, không đúng chủng loại.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán
thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
* TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT doanh nghiệp
phải nộp cho nhà nước.
5.3. Phương pháp kế toán:
Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (Sơ đồ 6, 7, 8)
IV. Kế toán giá vốn hàng bán.
1. Khái niệm về giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là giá trị
mua của hàng hóa cộng với chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng
xuất bán trong kỳ.
2. Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán.
Về nguyên tắc, sản phẩm hàng hoá phải được đánh giá theo giá thực tế - giá phí
Nguyễn Xuân Thái Lớp: KT11-11
Luận Văn Tốt Nghiệp
3. Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.
3.1 Xác định trị giá mua hàng hoá xuất kho
+ Hàng hóa mà doanh nghiệp mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, được sản
xuất và mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau nên giá trị thực tế của chúng ở
những thời điểm khác nhau thường là khác nhau.
Do đó, khi xuất kho cần xác định trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho
theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất trước
- Phương pháp tính giá đích danh
*Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá
thực tế hàng hóa xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và
đơn giá bình quân để tính.
Trị giá mua thực tế
hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa xuất
kho
x Đơn giá bình quân
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
*Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này,
phải xác định chính xác giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Hàng nào nhập
trước thì xuất trước theo đúng giá từng lần nhập tương ứng. Nếu giá cả có xu
hướng tăng thì giá trị hàng tồn kho sát với thực tế tại thời điểm cuối kỳ. Do đó,
giá trị hàng xuất trong kỳ thấp, giá trị hàng tồn kho cao dẫn đến chi phí kinh
doanh giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại, nếu giá cả hàng hóa có xu hướng giảm
thì trị giá hàng tồn kho nhỏ, chi phí tăng và lợi nhuận giảm.
Nguyễn Xuân Thái Lớp: KT11-11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Ưu điểm của phương pháp này là việc tính đơn giản, dễ làm, tương đối
hợp lý nhưng khối lượng công việc hạch toán nhiều, lại phụ thuộc vào xu hướng
giá cả thị trường.
*Phương pháp nhập sau - xuất trước(LIFO): Theo phương pháp này, khi
xuất phải tính theo giá vừa nhập lần cuối cùng, khi hết mới lần lượt đến các lô
hàng nhập trước.
Ưu điểm của phương pháp này là: công việc tính giá được tiến hành
thường xuyên trong kỳ, đơn giản hơn phương pháp nhập trước - xuất trước. Tuy
nhiên trường hợp giá cả hàng hóa biến động mạnh thì việc tính giá theo phương
pháp này ít chính xác và bất hợp lý.
*Phương pháp tính giá theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này,
giá thực tế của hàng hóa xuất kho theo từng lô hàng, từng lần nhập, tức là xuất
vào lô hàng nào thì tính theo trị giá của lô hàng đó. Phương pháp này phản ánh
chính xác từng lô hàng nhưng công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm chi
tiết từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh
nghiệp mà việc quản lý hàng tồn kho cần phải tách biệt.
+ Ngoài ra, trường hợp nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch
toán chi tiết hàng nhập - xuất thì cuối kỳ, kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán
theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản.
Khi xác định trị giá hàng hoá xuất kho, người ta xác định trị giá mua hàng
hoá xuất kho và phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Trị giá mua vào
của hàng hoá
bán ra
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng hóa bán ra
trong kì
3.2. Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng hoá bán ra trong kỳ.
Chi phí thu mua hàng hóa được phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ được
xác định như sau:
Nguyễn Xuân Thái Lớp: KT11-11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng
hóa bán ra
trong kì
=
Chi phí thu mua
hàng hóa tồn đầu kì
+
Chi phí thu mua hàng
hoá phát sinh trong kì
x
Trị giá
thực tế
hàng hóa
xuất kho
trong kì
Trị giá thực tế hàng
hóa tồn đầu kì
+
Trị giá thực tế hàng
hóa nhập kho trong kì
4. Nội dung kế toán giá vốn hàng bán
4.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp xuất hàng hoá, sản phẩm.
4.2. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán: Để phản ánh trị giá vốn thực
tế của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư (sơ
đồ 9)
V. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Kế toán chi phí bán hàng.
1.1. Khái niệm về chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của
chế độ tài chính bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành
sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì, công cụ dụng cụ
1.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 641 - Chi phí bán hàng: Dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực
tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong doanh nghiệp.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư, tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
- TK6411 - Chi phí nhân viên.
- TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì.
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
Nguyễn Xuân Thái Lớp: KT11-11
Luận Văn Tốt Nghiệp
- TK 6415 - Chi phí bảo hành.
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418 - Chi phí khác bằng tiền.
1.3. Trình tự hạch toán chi phí bán hàng:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng (sơ đồ 10)
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả
doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu,
công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí khác bằng tiền.
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để tập hợp và kết chuyển chi
phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến
hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
- TK6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426 - Chi phí dự phòng.
- TK6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Tk 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị, có thể mở thêm một
số tiểu khoản khác để tiện theo dõi các nội dung, yếu tố thuộc chi phí quản lý
doanh nghiệp.
2.3. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Sơ đồ 11)
Nguyễn Xuân Thái Lớp: KT11-11
Luận Văn Tốt Nghiệp
VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về bán hàng hóa,
dịch vụ thể hiện lãi hay lỗ được xác định cụ thể như sau:
Kết quả
bán hàng
=
Tổng DTT
về bán hàng
-
Tổng giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu kết quả âm (-) thì doanh
nghiệp bị lỗ.
2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh, dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản
sau:
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- TK641 - Chi phí bán hàng.
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả bán hàng (Sơ đồ 12)
CHƯƠNG II
Nguyễn Xuân Thái Lớp: KT11-11
Luận Văn Tốt Nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Sáng Tạo
Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo
Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 274, Nguyễn Văn Linh, quận Long Biên, Hà Nội.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo là công ty cổ phần, được
thành lập vào ngày 06 tháng 12 năm 2006 với số vốn điều lệ là : 4.300.000.000VNĐ
và đó đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 17 tháng 04 năm 2007.
Cụng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo chuyên cung cấp và
phân phối các loại linh kiện điện tử có giá trị lớn như: các loại máy vi tính, TV,
máy giặt, điều hòa, ….
Các loại sản phẩm mà Công ty cung cấp chủ yếu được sản xuất tại Trung
Quốc và được nhập khẩu qua cửa khẩu Tam Thanh ( Lạng Sơn ) và vận chuyển
về kho của Công ty bằng đường bộ.
Tình hình tiêu thụ hàng hóa ở công ty luôn được chú trọng về các mặt:
- Quy cách phẩm chất: Hàng hoá trước khi xuất nhập kho đều phải được
kiểm tra kĩ lưỡng về các thông số kĩ thuật, chất lượng.
- Giỏ cả: hàng hóa của công ty được báo giá dựa theo giá nhập cùng với chi phí
vận chuyển và tuỳ theo nhu cầu thị trường để tăng tính cạnh tranh với các công ty
khác bán cùng sản phẩm trên thị trường theo chính sách giá của công ty.
- Công tác thị trường và chăm sóc khách hàng: Tăng cường triển khai công
tác bán buôn, bán lẻ, đẩy mạnh công tác khuyến mại và chính sách bảo hành cho
khách hàng ở những thị trường cạnh tranh mạnh.
- Chính sách phân phối sản phẩm: phân phối theo các hợp đồng đó được ký
kết đảm bảo cung cấp đúng thời gian, địa điểm, giao hàng đúng quy cách phẩm
chất có kèm các nhân viên kĩ thuật để kiểm tra sản phẩm khi giao hàng.
- Khách hàng của công ty là những doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu mua
hàng trong Hà Nội và các tỉnh lân cận
Nguyễn Xuân Thái Lớp: KT11-11

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét