Thứ Tư, 5 tháng 3, 2014

’’Ứng dụng mô hình Logistic xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần VietBank

Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Hình 1.Nguyên tắc xếp hạng của Ngân hàng
Hình 2 .Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ ngắn hạn
Hình 3 - Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ trung và dài hạn
Hình 4 - Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam
Hình 5. CIC xếp hạng cho các doanh nghiệp Việt Nam 2010
Hình 6. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
Hình 7. Bảng điểm và mức xếp hạng tín dụng của VietBank
Hình 8. Bảng bảo tồn phương sai của đám mây ban đầu trên siêu phẳng chiếu
Hình 9. Bảng ma trận các thành phần chính trước phép quay
Hình 10. Bảng ma trận các thành phần chính sau phép quay
Hình 11. Bảng hệ số tổ hợp các biến
Hình 12. Bảng hồi quy biến CR theo các biến độc lập
Hình 13. Kiểm định Wald test
Hình 14.Bảng hồi quy biến CR theo các yếu tố ảnh hưởng sau khi loại bớt biến
Hình 15.Bảng xác suất vỡ nợ của 100 doanh nghiệp
Hình 16.bảng xếp hạng các doanh nghiệp dựa vào xác suất vỡ nợ
Hình 17.Bảng phân loại các doanh nghiệp vay vốn VietBank theo hạng
SV: Dương Hoài Chung Lớp: Toán tài chính
1
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu. Với hoạt động chính
là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận, việc sử dụng vốn chính là quá trình
tạo nên các loại tài sản khác nhau của Ngân hàng trong đó cho vay và đầu tư là hai
loại tài sản lớn và quan trọng nhất. Hoạt động tín dụng (là quan hệ vay mượn gồm
cho vay và đi vay) là hoạt động sinh lời lớn nhất, song đi kèm với nó là rủi ro cao
nhất cho các Ngân hàng thương mại . Đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam, kể từ
khi chuyển sang cơ chế thị trường đã không ngừng lớn mạnh và thu được những
thành tựu nhất định, nhưng trong quá trình đó các Ngân hàng đã vấp phải không ít
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh gây tổn thất nặng nề. Nên đánh giá rủi ro tín
dụng là khâu đầu tiên, là điều kiện tiên quyết trước khi cho vay.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần VietBank là ngân hàng mới đi vào hoạt động từ
năm 2008, tuy nhiên cùng với quá trình phát triển, VietBank cũng đã khẳng định
được vị trí của mình trong xã hội . Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho ngân hàng tuy nhiên đi kèm với nó là rủi ro lớn. Rủi ro tín dụng
nếu không được quản lý một cách chặt chẽ thì không chỉ gây ra hậu quả khó lường
cho ngân hàng mà còn cho toàn xã hội . Chính vì vậy mà quản lý rủi ro tín dụng là
một hoạt động được đặt lên hàng đầu.
Trên thế giới hiện nay, để quản lý rủi ro tín dụng, cách phổ biến và được ưa
chuộng nhất là xếp hạng tín dụng. Standard & Poor’s và Moon’dy là hai công ty đi
đầu trong việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trên thế giới. Họ xếp hạng cho tất cả
các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Và bất cứ một tổ chức
hay doanh nghiệp nào muốn vay nợ đều phải có kết quả xếp hạng tín dụng.
Tại Việt Nam hiện nay chưa có một tổ chức độc lập nào đứng ra xếp hạng cho tất
cả các doanh nghiệp nên các ngân hàng TMCP muốn quản lý rủi ro tín dụng phải tự
xếp hạng các doanh nghiệp theo những cách khác nhau và phù hợp với ngân hàng
mình. VietBank cũng vậy.
Tuy nhiên, để quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp hiện nay hầu hết
các Ngân hàng TMCP có quy mô vừa như VietBank đang sử dụng hệ thống chấm
SV: Dương Hoài Chung Lớp: Toán tài chính
1
Chuyên đề thực tập
điểm tín dụng. Phương pháp này có những ưu điểm vốn có của nó, tuy nhiên còn tồn
tại nhiều nhược điểm. Nếu chỉ dựa vào điểm để xếp hạng cho những doanh nghiệp đi
vay thì không đánh giá chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp, một chỉ tiêu
có thể thấp dưới mức cho phép nhưng lại được bù đắp bằng điểm của những chỉ tiêu
khác . Hơn nữa hệ thống chấm điểm không chỉ ra được xác suất vỡ nợ của các doanh
nghiệp. Đây chính là những hạn chế chính của hệ thống chấm điểm của các ngân
hàng hiện nay.
Theo các chuyên gia, phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình logistic là
một phương pháp phù hợp với Việt Nam bởi những ưu điểm vốn có của nó. Từ các
dữ liệu thu thập được trong quá khứ, phương pháp giúp xác định được các yếu tố ảnh
hưởng tới xác suất vỡ nợ như thế nào, các yếu tố này thay đổi thì ảnh hưởng tới xác
suất vỡ nợ của các doanh nghiệp ra sao. Và cái đích cuối cùng đạt được chính là xác
suất vỡ nợ của các doanh nghiệp được ước lượng chính xác, từ đó Ngân hàng sẽ có
các biện pháp phù hợp để quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề trên , sau một thời gian học hỏi
cùng sự giúp đỡ của Thầy Trần Trọng Nguyên , em xin được trình bày đề tài : ’’Ứng
dụng mô hình Logistic xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương Mại cổ phần VietBank” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình
*. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
- Đối tượng nghiên cứu:
+ 100 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân Hàng VietBank năm 2010
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của 100 doanh
nghiệp vay vốn VietBank trong năm 2010
+ Từ mô hình Logistic và các phần mền có liên quan để ước lượng và dự báo
khả năng vỡ nợ của các doanh nghiệp có liên quan
* Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
- Sử dụng phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu
- Sử dụng các mô hình kinh tế lượng và phần mềm SPSS
- Kết hợp các phuơng pháp so sánh,đối chứng để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu
SV: Dương Hoài Chung Lớp: Toán tài chính
2
Chuyên đề thực tập
* Kết cấu chuyên đề
Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của đề tài gồm 03 chương
Chương I: Tổng quan về ngân hàng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương
mại
Chương II: Nghiệp vụ xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng VietBank
Chương III: Ứng dụng mô hình Logistic xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP VietBank
Trong quá trình học tập kết hợp với thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ
phần VietBank , được sự giúp đỡ hết sức tận tình của các thầy cô cũng như các anh
chị tại nơi thực tập, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Trọng Nguyên đã giúp đỡ, hướng dẫn
nhiệt tình giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị Phòng tín dụng – Ngân hàng TMCP
VietBank chi nhánh Tây Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực
tập tại đây.
SV: Dương Hoài Chung Lớp: Toán tài chính
3
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Đầu tiên ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng trung gian. Ở mỗi nước có một
cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại. Ví dụ: Ở Mỹ: ngân hàng thương mại
là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat động trong
ngành dịch vị tài chính. Ở Pháp: ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở
nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác
để cho vay hay tài trợ và đầu tư. Ở Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng thương mại là hội trách
nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ
hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác…
Ở Việt Nam Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước Việt Nam
xác định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”.
Còn theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày 12/12/1997
và Luật sửa đổi bổ sung ngày 15/06/2004 định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Và “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Trung gian tài chính
Trong nền kinh tế tồn tại hai chủ thể chính (1) là các cá nhân và tổ chức tạm thời
thâm hụt chi tiêu,tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập thực tế nên
SV: Dương Hoài Chung Lớp: Toán tài chính
4
Chuyên đề thực tập
cần bổ sung vốn.Chủ thể thứ hai là các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu,tức
là thu nhập hiện thời nhiều hơn chi tiêu nên họ có số dư tiền và tiết kiệm.
Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chính là huy động vốn nhàn
rỗi trong dân chúng để cho vay.Vậy nên ngân hàng sẽ thường xuyên tiếp xúc với hai
chủ thể trên.Hai loại chủ thể trên có thể trực tiếp giao dịch với nhau mà không thông
qua ngân hàng.Tuy nhiên điều khó khăn là sự giới hạn về không gian,thời gian và
thông tin xung quanh việc đi vay và cho vay.Vậy nên chức năng cầu nối của ngân
hàng là vô cùng quan trọng và cần thiết.Nó mang lại lợi ích cho cả hai chủ thể trên và
mang lại lợi ích cho chính bản thân ngân hàng.
1.1.2.2. Chức năng tạo tiền của ngân hàng
Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và thanh tóan
trong hệ thống ngân, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân hàng trung ương
mỗi nước. Vậy tiền “bút tệ” được NHTM tạo ra bằng cách nào? Bây giờ chúng ta giả
sử rằng tất cả các NHTM đều không giữ lại tiền dự trữ quá mức quy định, các sec
không chuyển thành tiền mặt và các yếu tố phức tạp khác bị bỏ qua thì quá trình tạo
thành tiền như sau:
Tên các ngân hàng Tiền gửi mới
Thanh toán
cho vay mới
Dự trữ bắt buộc
Ngân hàng A 1.000.000 900.000 100.000
Ngân hàng B 900.000 810.000 90.000
Ngân hàng C 810.000 729.000 81.000

Tiền toàn hệ thống ngân hàng 10.000.000 9.000.000 1.000.000
Giả sử ngân hàng A có khoản tiền gửi mới là 1.000.000đ, dự trữ bắt buộc là 10% thì
số tiền nó có thể cho vay là 900.000. Khoản tiền cho vay đó được đưa đến người vay,
người vay tiền không bao giờ vay tiền về mà cất trong nhà vì như thế họ phải chịu lãi
một cách vô ích, họ dùng tiền đó chi trả các khỏan. Và số tiền đó đến tay người được
chi trả, người chi trả đem số tiền đó gửi vào ngân hàng B, ngân hàng B lúc này sẽ có
một lượng tiền gửi mới là 900.000. Dự trữ bắt buộc là 10%, số tiền có thể cho vay là
810.000. Số tiền này được cho người cần vay vay, người cho vay chi trả các khỏan
SV: Dương Hoài Chung Lớp: Toán tài chính
5
Chuyên đề thực tập
đến người được chi trả, người được chi trả đem số tiền được trả gửi vào ngân hàng C.
Lúc này ngân hàng C sẽ có số tiền gửi mới là 810.000. Và cứ như thế tiếp tục… cho
đến khi lượng tiền gửi mới bằng 0. Người ta tính được rằng lượng tiền gửi mới trong
tòan hệ thống ngân hàng là 10.000.000, lượng tiền dự trữ bắt buộc là 1.000.000 và
tiền cho vay là 9.000.000. Và do cách thức này mà tiền đã được tạo ra trong hệ thống
ngân hàng 2 cấp.
1.1.2.3. Trung gian thanh toán
Thay mặt khách hàng,ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán giá trị hàng hóa và
dịch vụ. Để việc thanh toán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và an toán, ngân hàng đã
đưa ra rất nhiều dịch vụ thanh toán như thanh toán bằng sec, ủy nhiệm chi, các loại
thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử,các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách
hàng cần.Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân
hàng trung ương. Nhiều hình thức thanh toán còn được chuẩn hóa góp phần tạo tính
thống nhất trong thanh toán, không chỉ giữa các ngân hàng trong nước mà còn giữa
các ngân hàng trên toàn thế giới.Từ vai trò này ta có thể giải thích được tại sao ngân
hàng lại trở thành trung gian thanh toán lớn nhất ở mỗi quốc gia hiên nay. Nó giúp
cho khách hàng thanh toán rất tiện lợi, an toàn, nhanh chóng và chính xác!
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Ngân hàng là nơi biểu hiện tập trung nhất mọi hoạt động kinh tế của đất nước.
Những thông tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp, chính phủ và các tầng lớp dân cư.
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là môi giới
giữa những người có vốn nhàn rỗi với những người có nhu cầu vay vốn. Thông qua
cơ chế thị trường, ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu trong kinh
doanh. Đó là hoạt động sinh lời chủ yếu trong các ngân hàng – hoạt động tín dụng.
Quy mô, chất lượng tín dụng ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
Tín dụng là phạm trù kinh tế xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện kinh tế
xã hội nhất định. Sự phát triển kinh tế xã hội là tiền đề nảy sinh các hình thức khác
SV: Dương Hoài Chung Lớp: Toán tài chính
6
Chuyên đề thực tập
nhau của quan hệ tín dụng: Tín dụng nhà nước, tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng… trong đó, tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng.
Tín dụng ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế giữa
bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay. Trong đó bên
cho vay chuyển giao cho bên đi vay sử dụng một lượng giá trị (thường dưới hình thái
tiền) trong một thời gian nhất định theo những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận
(thời gian, phương thức thanh toán lãi, gốc, thế chấp…)
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thức tín dụng ngân hàng ngày
càng đa dạng, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Quy trình tín dụng của các ngân hàng thương mại
Tuỳ vào đặc điểm, quy mô, cơ cấu tổ chức cũng như các chính sách riêng biệt, các
ngân hàng tự xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Nhưng đa phần vẫn
bám sát theo quy trình tín dụng gồm các bước sau:
-Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng.Đây là bước rất quan trọng, quyết định chất
lượng của phân tích tín dụng.Nhiệm vụ của bước này chủ yếu là thu thập và xử lý
thông tin,dữ liệu liên quan đến khách hàng về năng lực sử dụng vốn vay, uy tín của
khách hàng, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản
và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến khách hàng vay vốn.
Có nhiều phương pháp để thu thập và xử lý thông tin.Sau đây là một số cách phổ
biến:
+ Phỏng vân trực tiếp.
+ Mua hoặc tìm kiếm thông tin từ các trung tâm (Qua các cơ quan quản lý hoặc bạn
hàng).
+ Thông qua các thông tin có được từ báo cáo tài chính của người vay.
* Nội dung phân tích:
a. Đánh giá tài sản của khách hàng.
- Ngân quỹ bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két và các khoản phải
thu.Tiền gửi và tiền mặt là các khoản có thể chi trả ngay khi cần thiết, song nó
thường chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng tài sản của khách hàng .Các khoản phải thu luôn có
khả năng chuyển thành tiền gửi hoặc tiền mắt.Ngân hàng cần xem xét kĩ các khoản
SV: Dương Hoài Chung Lớp: Toán tài chính
7
Chuyên đề thực tập
này để loại trừ các khoản bán chịu không thu được tiền, khó đòi được hoặc đã bán lại
cho người khác.
- Hàng hóa trong kho.Rất nhiều khách hàng vay tiền ngân hàng để tăng dự trữ nên
ngân hàng cần quan tâm tới số lượng,chất lượng,mẫu mã,bảo hiểm và rủi ro đối với
các hàng hóa trong kho.
-Tài sản cố định như nhà cửa,sân bãi,thiết bị…thường là đối tượng tài trợ cho các
khoản trung và dài hạn.
b. Đánh giá các khoản nợ:
+ Ngân hàng quan tâm về thời gian gồm nợ ngắn hạn,nợ trung hạn và nợ dài hạn và
các khoản nợ đến hạn phải trả.
+ Ngân hàng quan tâm về các chủ nợ của khách hàng.
+ Ngân hàng xem xét đến các khoản nợ ưu đãi,nợ có bảo đảm và nợ khác.
c. Phân tích luồng tiền.
d. sử dụng các tỉ lệ:
+ Nhóm tỉ lệ thanh khoản
+ Nhóm tỉ lệ sinh lời
+Nhóm tỉ lệ rủi ro
Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại những thỏa thuận giữa ngân hàng và khách
hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cho khách hàng vay một khoản tiền
nhất định trong một khoản thời gian và mức lãi suất nhất định.
Nội dung chính của hợp đồng tín dụng bao gồm:
+ Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân nếu có
+ Số lượng tín dụng
+ Lãi suất
+ Phí
+Thời hạn tín dụng
+ Các loại bảo đảm
+ Giải ngân
+Điều kiện thanh toán
+Các điều kiện khác kèm theo
SV: Dương Hoài Chung Lớp: Toán tài chính
8
Chuyên đề thực tập
Bước 3. Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng:
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết,ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho
khách hàng như thỏa thuận.Kèm theo việc cấp tín dụng,ngân hàng phải kiểm soát
khách hàng :sử dụng tiền vay có đúng mục đích không,đúng tiến độ hay
không? Quá trình này giúp ngân hàng có thêm thông tin về khách hàng,nếu thấy các
thông tin diễn ra theo chiều hướng tốt thì chất lượng tín dụng đang được đảm
bảo.Còn ngược lại thì nghĩa là tín dụng đang có nguy cơ rủi ro cao và ngân hàng cần
có biện pháp xử lý kịp thời.Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn,ngừng giải
ngân nếu bên thứ hai vi phạm các điều khoản có trong hợp đồng.Đối với ngân hàng
thì đây là bước đi rất nguy hiểm.Do vậy cho tài trợ phải gắn liền với hoạt động giám
sát chặt chẽ nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Bước 4. Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới:
Quan hệ tín dụng chỉ chấm dứt khi ngân hàng thu được cả gốc lẫn lãi.Các khoản tín
dụng đảm bảo hoàn trả đúng hạn và đầy đủ được gọi là khoản tín dụng có độ an toàn
cao.Trường hợp khách hàng chưa hoàn trả hết nợ đúng hạn, ngân hàng căn cứ vào
hoàn cảnh và đưa ra phán quyết tín dụng mới.
+ Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo hoặc nợ dây dưa ngân hàng cần áp dụng
biện pháp thanh lý, hoặc bán tài thế chấp….
+ Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính nhưng vẫn có khả năng trả nợ,
ngân hàng cần áp dụng các biện pháp khai thác như gia hạn nợ,giẩm lãi suất.
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo quan điểm của Toán Tài Chính thì rủi ro được hiểu là khả năng xảy ra kết cục
của biến cố không như chúng ta kì vọng. Chính vì chúng ta kì vọng vào một giá trị
khác với những gì diễn ra nên chúng ta cũng sẽ chọn lựa quyết định không đúng và
gây ra tổn thất cho chính mình và có thể cho xã hội.
Tín dụng của ngân hàng cũng có thể có rủi ro khi khách hàng không trả nợ đúng hạn
hoặc không có khả năng trả nợ.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
SV: Dương Hoài Chung Lớp: Toán tài chính
9

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét