LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế": http://123doc.vn/document/1043491-mot-so-giai-phap-nham-gop-phan-hoan-thien-moi-truong-dau-tu-nuoc-ngoai-tai-viet-nam-trong-boi-canh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te.htm
hành của WTO còn cha có một hiệp định chung về đầu t cho nên vấn đề đầu t
nớc ngoài đợc giải quyết trong các hiệp định khác nhau của WTO nh hiệp
định Trims, hiệp định Trips, hiệp định Gatts Sau vòng đàm phán DoHa tổ
chức thong mại thế giới đang phấn đấu để xây dựng một hiệp định chung
nhiều bên về đầu t hi vọng rằng sẽ kết thúc đàm phán trong năm tới (2005).
1.1.2. Định nghĩa về đầu t nớc ngoài theo quy định của pháp luật về
đầu t tại Việt nam
Theo quy định của luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 2000 (khoản
1 Điều 2) đầu t nớc ngoài đợc hiểu là đầu t trực tiếp nớc ngoài tức là việc các
tổ chức, cá nhân nớc ngoài, nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp đầu t vào Việt Nam
vốn bằng tiền hoặc bằng bất kỳ tài sản nào đợc chính phủ Việt Nam chấp nhận
để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập doanh nghiệp liên
doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam chỉ điều chỉnh những quan hệ đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào Việt Nam,
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam không điều chỉnh các quan hệ đầu t gián
tiếp nh tín dụng quốc tế, viện trợ quốc tế và các quan hệ đầu t từ Việt Nam ra
nớc ngoài.
Theo quy định của các hiệp định song phơng và đa phơng về khuyến
khích và bảo hộ đầu t, đầu t nớc ngoài đợc hiểu là tất cả những giá trị vật chất
mà nhà đầu t đa vào từ nớc ký kết này sang nớc ký kết hữu quan theo pháp
luật nớc sử dụng đầu t. Các giá trị vật chất đó có thể là động sản, bất động
sản,tiền tệ và các cổ phiếu các hình thức tham gia cổ phần khác, các quyền
của nguyên đơn đối với các tài sản đợc góp để tạo ra các giá trị kinh tế hoặc
quyền đợc kiện đối với các dịch vụ có giá trị kinh tế, quyền tác giả, quyền đối
với các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu thơng phẩm, know-how,
các giá trị vật chất khác đợc pháp luật nớc nhận đầu t công nhận (biên bản kỳ
họp thứ 3 của ban thờng trực pháp lý thuộc ban th ký SEV trang 19-20)
Đầu t gián tiếp nớc ngoài chủ yếu do các quốc gia và các tổ chức liên
chính phủ tiến hành, đầu t gián tiếp không gắn với hoạt động kinh doanh sản
xuất của nhà đầu t mà nó đợc thể hiện dới hình thức cho vay với lãi suất u đãi
hoặc viện trợ, do đó nó không nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận trực tiếp và
trớc mắt nào từ vốn đầu t. Khác với đầu t gián tiếp, Luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam điều chỉnh quan hệ đầu t trực tiếp, các nhà đầu t trực tiếp đa vốn vào
để kinh doanh và trực tiếp tham gia vào quản lý và sử dụng vốn của mình, đầu
t trực tiếp chịu ảnh hởng của những quy luật thị trờng, tìm kiếm lợi nhuận trực
tiếp bằng vốn đầu t của mình. Trong đầu t trực tiếp ngời nào có vốn có thể bỏ
vốn để làm tăng thêm năng lực sản xuất hoặc tạo ra những năng lực sản xuất
Môi trờng đầu t nớc ngoài và một số giải pháp
5
Khoá luận tốt nghiệp Lê Hơng Trà
mới, song cũng có thể mua lại một số cổ phần để thu hút đợc lợi tức cổ phần.
Trong đầu t trực tiếp ngời có vốn bỏ ra có thể là ngời trong nớc mà cũng có
thể là ngời nớc ngoài nếu đợc luật pháp của nớc nhận đầu t cho phép, nó
không chỉ dựa vào nguồn vốn của nớc tiếp nhận mà cùng với vốn có thể có cả
kĩ thuật công nghệ, bí quyết kĩ thuật, sản xuất kinh doanh, năng lực Marketing
của chủ đầu t khi đầu t vốn là đã tiến hành sản xuất kinh doanh và sản phẩm
làm ra phải đợc tiêu thụ ở thị trờng nớc chủ nhà hoặc thị trờng lân cận. Đầu t
trực tiếp nớc ngoài tồn tại dới nhiều hình thức song những hình thức cơ bản là
chủ đầu t bỏ vốn thành lập xí nghiệp 100% vốn của mình, mua lại toàn bộ
hoặc một phần xí nghiệp của nớc chủ nhà, cùng góp vốn với nớc chủ nhà, bỏ
vốn xây dựng công trình vận hành sau đó chuyển giao cho nớc chủ nhà theo
hợp đồng thoả thuận giữa hai bên nhng hình thức liên doanh là hình thức đợc a
chuộng nhất từ tróc đến nay.
Môi trờng đầu t nớc ngoài và một số giải pháp
6
Khoá luận tốt nghiệp Lê Hơng Trà
1.2. Các yếu tố cơ bản hình thành môi trờng đầu t nớc
ngoài
Môi trờng là một khái niệm có nội hàm rộng và đợc sử dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Theo định nghĩa thông thờng môi trờng là toàn bộ
nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội trong đó con ngời hay một sinh
vật tồn tại phát triển trong mối quan hệ với con ngòi hay sinh vật ấy hay môi
trờng là sự kết hợp toàn bộ hoàn cảnh hoặc điều kiện bên ngoài có ảnh hởng
tới sự tồn tại phát triển của một thực thể hữu cơ. Khái niệm môi trờng thờng đi
kèm với một khái niệm khác sau nó, môi trờng đầu t là một trong những ví
dụ Môi trờng đầu t là tổng hoà các yếu tố chính trị, kinh tế, pháp luật các
yếu tố này có liên quan mật thiết với nhau và tác động đến hoạt động của các
tổ chức, cá nhân nớc ngoài tại một nớc, các yếu tố này cấu thành môi trờng
đầu t. Môi trờng đầu t thuận lợi sẽ tạo điều kiện tốt cho cá nhân, tổ chức nớc
ngoài hoạt động đầu t tại nớc đó, môi trờng đầu t thuận lợi là một môi trờng
đầu t trong đó bản thân từng yếu tố cấu thành nên môi trờng đầu t phải thật
hoàn chỉnh, thuận lợi và sự vận hành giữa các yếu tố này phải ăn khớp với
nhau để có thể tạo thành một chỉnh thể thống nhất, một chỉnh thể hoàn hảo,
hấp dẫn, thu hút, lôi cuốn các nhà đầu t. Các yếu tố cấu thành phải có tính
đồng bộ, nhất quán với nhau, hỗ trợ nhau để có thể tạo thành một môi trờng
đầu t thuận lợi cho các nhà đầu t. Sau đây sẽ đi sâu phân tích một số yếu tố cơ
bản của môi trờng đầu t :
1.2.1 Sự ổn định về chính trị
Đây là yêu cầu đầu tiên quan trọng nhất quyết định đến việc thu hút vốn
ĐTNN. Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, tài nguyên phong phú, hạ tầng cơ sở
phát triển, nhân lực dồi dào và nhiều điều kiện thuận lợi khác cho nhà đầu t
mà chính trị không ổn định thì không thể nào tạo ra đợc sự chuyển dịch tích
cực của các nguồn vốn ĐTNN. Khi tình hình chính trị không ổn định nhất là
thể chế chính trị không ổn định đi liền với nó là pháp luật thay đổi dẫn đến
những mục tiêu đặt ra cũng sẽ thay đổi cả phơng thức thực hiện để đạt đợc
mục tiêu đó. Những cái mà ngày hôm qua đã xây dựng đợc dới chế độ chính
trị cũ đã có thể trở thành lạc hậu thậm chí phải phá bỏ. Nh thế sẽ thiệt hại về
lợi ích trong đó nhà ĐTNN phải gánh chịu một phần vậy rõ ràng không đáp
ứng đợc mục tiêu lợi nhuận của nhà ĐTNN. Cha kể đến những trờng hợp còn,
mất hoặc thất thoát vốn đầu t nếu nh chính quyền mới thực hiện quốc hữu hoá.
Sự mất ổn định thờng biểu hiện dới nhiều góc độ khác nhau đi liền với nó là
những hậu quả phát sinh khác làm thiệt hại đến lợi ích của nhà đầu t. Chẳng
hạn một số nớc trong khu vực nh : Inđônêxia, Philippin thờng xuyên có xung
đột vũ trang, bắt cóc, khủng bố khiến các nhà đầu t lo ngại hoặc CHLB Nga và
Môi trờng đầu t nớc ngoài và một số giải pháp
7
Khoá luận tốt nghiệp Lê Hơng Trà
một số nớc SNG thờng xuyên có khủng bố và bất ổn về chính trị khiến các nhà
đầu t không dám đầu t mạnh vì lo ngại có nhiều rủi ro
Tiêu chí của sự ổn định chính trị mà các nhà đầu t quan tâm là sự ổn
định về đờng lối, về tổ chức và nhân sự của cơ quan Nhà nớc từ TW đến địa
phơng, mức độ tranh giành quyền lực giữa các phe phái chính trị, sự hoạt động
của các đảng phái. Nếu các điều kiện khác của môi trờng đầu t không đổi
chính trị càng ổn định thì độ tin cậy càng cao, càng hấp dẫn các nhà đầu t.
Trong điều kiện cạnh tranh diễn ra gay gắt trên thị trờng đầu t sự ổn định
chính trị có thể đợc xem là một lợi thế so sánh cần phát huy. Đối với Việt
Nam từ khi thực hiện sự nghiệp đổi mới sự ổn định chính trị luôn đợc đảm
bảo. Tuy nhiên đứng trớc nguy cơ diễn biến hoà bình và sự phá hoại của thế
lực phản động trong nớc cũng nh quốc tế chúng ta phải luôn cảnh giác đồng
thời tiếp tục duy trì và tăng cờng sự ổn định hơn nữa. Để giữ vững và tăng c-
ờng sự ổn định chính trị cần phải tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ hơn nữa
về kinh tế, văn hoá, giáo dục, t tởng, y tếđặc biệt là đổi mới hệ thống chính
trị, thực hiện cải cách hành chính quốc gia. Yếu tố quyết định sự thành công
đó là tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, tăng cờng vai trò nhà nớc pháp quyền
của dân, do dân, vì dân, thực hiện dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, kịp thời ngăn chặn mọi âm mu của thế lực phản động, bảo đảm
quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia, từng bớc đi lên chủ nghĩa xã
hội. Chính sách ngoại giao mềm dẻo, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng độc lập
chủ quyền, đa dạng hoá, đa phơng hoá trong quan hệ quốc tế với khẩu hiệu
Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới vì hoà bình, hợp tác và
phát triển. Đây là xu thế lớn phản ánh đòi hỏi của các quốc gia dân tộc trên
thế giới. Việt Nam đặt ra chính sách đối ngoại nhằm phục vụ đờng lối phát
triển kinh tế của đất nớc mình đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế, khai thác
nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự nghiệp của đất nớc, nhiều nớc đang cố
gắng giữ ổn định chính trị, tạo môi trờng hoà bình, thực hiện chính sách hoà
giải, hoà hợp dân tộc nhằm xây dựng một trật tự kinh tế quốc tế công bằng,
bình đẳng, hợp lý. Mở rộng quan hệ đối ngoại Việt Nam sẵn sàng là bạn là đối
tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế. Phấn đấu vì hoà bình, độc lập
và phát triển, mở rộng quan hệ nhiều mặt song phơng và đa phơng với các nớc
và vùng lãnh thổ, các trung tâm chính trị kinh tế quốc tế lớn. Chính việc mở
rộng quan hệ ngoại giao là tiền đề cho việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế
trong đó có việc thu hút ĐTNN. Sự ổn định chính trị có mối quan hệ nhân qủa
với sự ổn định và an toàn xã hội nó là nhân tố tác động trực tiếp đến lợi ích
của nhà đầu t, xã hội ổn định, trật tự, có kỷ cơng pháp luật là điều kiện tối cần
Môi trờng đầu t nớc ngoài và một số giải pháp
8
Khoá luận tốt nghiệp Lê Hơng Trà
thiết cho các nhà đầu t. Sự ổn định này có quan hệ với hàng loạt các nhân tố
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đến pháp luật. Những năm vừa qua Việt
Nam đã giữ đợc sự ổn định chính trị mà d luận thế giới đánh giá rất cao, quan
hệ ngoại giao đợc mở rộng và Việt Nam càng ngày càng thu hút đợc nhiều
ĐTNN tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế đất nớc.
1.2.2. Sự phát triển kinh tế kỹ thuật
Cùng với yếu tố ổn định chính trị, yếu tố phát triển kinh tếkỹ thuật
cũng đóng vai trò quan trọng trong môi trờng đầu t nớc ngoài tại Việt Nam .
Sự yếu kém của nền kinh tế Việt Nam là nguồn gốc dẫn đến những hậu qủa
bất lợi về chính trị, xã hội, quân sự và các quan hệ quốc tế. Do vậy từ Đại hội
VI Đảng và nhà nớc ta quyết tâm đa đất nớc sớm thoát khỏi cảnh nghèo nàn
lạc hậu, đặt nhiệm vụ phát triển kinh tế ở vị trí u tiên hàng đầu của chiến lợc.
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp. Việt Nam sẽ ngày càng phát triển và không ngừng cải thiện về kinh tế.
Cải thiện nền kinh tế là một đòi hỏi khách quan, là một thách thức lớn
đối với Việt Nam , rõ ràng nớc ta không thể cải thiện môi trờng đầu t khi nền
kinh tế thiếu thốn, chắp vá, không thể cạnh tranh trên trờng quốc tế. Nớc ta là
nớc có vị trí địa lý thuận lợi, đợc thiên nhiên u đãi, giàu tài nguyên thiên
nhiên, giàu tiềm năng, dân số gần 80 triệu ngời, nền văn hoá phong phú đậm
đà bản sắc riêng xuyên suốt bề dày lịch sử hàng nghìn năm đã hun đúc nên
những con ngời cần cù, ham học và sáng tạo. Tuy Việt Nam tài nguyên thiên
nhiên phong phú, tiềm năng dồi dào nhng điều kiện kinh tếkỹ thuật của đất
nớc cha đủ sức để có thể khai thác tốt, có hiệu quả cao tài nguyên thiên nhiên
đó. Ngày nay giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới đang diễn ra một
cuộc chạy đua quyết liệt nhằm cải thiện môi trờng đầu t để hấp dẫn đợc nguồn
vốn đầu t nớc ngoài của các nớc khác trên thế giới. Việt Nam đã và đang cố
gắng khẳng định mình trong cuộc chạy đua này, một đất nớc đang bớc vào
thời kỳ công nghiệp hoá-hiện đại hoá (CNH-HĐH) chắc chắn sẽ là một điểm
đến đầy tiềm năng cho những ai biết sử dụng và phát triển nó.
Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm cạnh tranh,
kiến thức thị trờng, khoa học công nghệ của nớc ngoài để tạo cho mình một
nền kinh tế vững chắc. Hơn nữa chúng ta cũng cần thu hút vốn đầu t trong n-
ớc, nhà nớc ta cần chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng để tạo cho mình một nền
kinh tế khá vững vàng có nh thế mới có thể thu hút đợc vốn ĐTNN. Nếu chỉ
chú trọng thu hút vốn ĐTNN mà không chú trọng phát triển kinh tế trong nớc
thì đất nớc sẽ không phát triển đợc bởi ĐTNN chỉ là một bộ phận của nền kinh
tế nhng nó không phải là hình ảnh thu nhỏ của nền kinh tế quốc dân. Do vậy
Môi trờng đầu t nớc ngoài và một số giải pháp
9
Khoá luận tốt nghiệp Lê Hơng Trà
Việt Nam cần phải có những chính sách phát triển kinh tếkỹ thuật thích
đáng để thu hút vốn ĐTNN.
Thu hút ĐTNN thuộc lĩnh vực quan hệ kinh tế đối ngoại vì vậy chỉ có
thể thu hút đợc đối tác bên ngoài nếu nh quốc gia có chủ trơng mở rộng quan
hệ, nói cách khác là thực hiện chiến lợc kinh tế mở. Có thể nói đó là điều kiện
tiên quyết, tuy nhiên trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế quốc tế nh
hiện nay sẽ không thể có một nớc nào lại tự mình đóng cửa không quan hệ với
bên ngoài. Song tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, mở rộng phơng thức mở
cửa khác nhau mà mức độ hiệu quả khác nhau. Năm 1987 Ngân hàng thế giới
đã điều tra 41 quốc gia đang phát triển và đã rút ra nhận xét là tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế tỷ lệ thuận với mức độ mở cửa nền kinh tế và tốc độ tăng trởng đó
tác động qua lại rất chặt chẽ với việc thu hút vốn ĐTNN. Kinh nghiệm của các
nớc ASEAN thập kỷ 60 và các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây cũng đã khẳng
định điều đó. ở Việt Nam nếu so sánh thời kỳ trớc 1987 đến bây giờ cũng
thấy phù hợp với nhận xét đó. Do vậy Việt Nam cần mở cửa bên ngoài đồng
thời tăng cờng mở cửa bên trong, giữa mở cửa bên ngoài và mở cửa bên trong
có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau, càng mở cửa bên trong càng thu hút đợc
nhiều ĐTNN, điều này liên quan đến vấn đề về nhu cầu thị trờng, lao động,
thông tin trong và ngoài ngoài nớc ( thông tin kinh tế, thị trờng, văn hoá, xã
hội, khoa học công nghệ ) đặc biệt là phát triển liên lạc viễn thông quốc tế.
Để thu hút ĐTNN từ năm 1987 Việt Nam đã xây dựng và duy trì sự ổn
định các hoạt động về tài chính, ngân hàng, không có những đợt biến động về
giá cả, tỷ giá hối đoáiĐiều đó làm yên lòng các nhà đầu t và chứng tỏ môi
trờng kinh doanh của Việt Nam đã có nhiều cải thiện.
Một trong những điều kiện mang tính chất tiên quyết hấp dẫn các nhà
đầu t đó là sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Kĩ thuật càng cao càng đòi hỏi một
kết cấu hạ tầng tơng đối hoàn chỉnh và hiện đại nh đờng giao thông, đờng sắt,
đờng bộ, hàng không, đờng biển đồng bộ, thông tin liên lạc thuận lợi, kịp
thời. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trờng, khi các nguồn vốn đều vận động
thông qua thị trờng, sự biến động nhanh chóng của thị trờng hàng hoá tiền tệ,
tài chính, kĩ thuật tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ, buộc các chủ đầu t
phải ứng phó kịp thời, điều đó đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng vật chất kĩ
thuật hiện đại, để không một nhà đầu t nào phải gánh chịu những thiệt hại và
những chi phí trực tiếp do cơ sở hạ tầng yếu kém gây ra. Những khoản thuế
mà họ nộp cho nhà nớc nhận đầu t đã bao hàm cả những chi phí về hạ tầng vật
chất kĩ thuật đó. Do đó t bản nớc ngoài chỉ nhảy đến nơi có môi trờng đầu t
thuận lợi mà sự thuận lợi trớc hết là nơi có cơ sở hạ tầng vật chất hoàn chỉnh
Môi trờng đầu t nớc ngoài và một số giải pháp
10
Khoá luận tốt nghiệp Lê Hơng Trà
hiện đại. Thờng thì các quốc gia đang phát triển không có một hệ thống hạ
tầng vật chất đầy đủ, đồng bộ nh đờng giao thông, bến cảng sân bay, thông tin
liên lạc phục vụ đủ mức ngay từ đầu, những yếu tố này chỉ hình thành từng b-
ớc, có trọng điểm và cùng với sự phát triển kinh tế ngày càng đợc hoàn thiện
hơn. Vì đầu t vào xây dựng một kết cấu hạ tầng vật chất hiện đại, đồng bộ đòi
hỏi những khoản vốn, kỹ thuật vô cùng to lớn, vốn lại luân chuyển chậm nên
lợi nhuận không cao nếu t bản t nhân không chịu bỏ vốn vào khu vực này đòi
hỏi chính phủ nớc nhận đầu t phải gánh vác. Bớc vào thực hiện chiến lợc kinh
tế mở, cơ sở hạ tầng Việt Nam còn yếu kém và cha đầy đủ, cha phù hợp với
các yêu cầu hoạt động chuyển giao kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Song sau hơn
15 năm khôi phục và xây dựng từ đống đổ nát của chiến tranh việt Nam bớc
đầu đã có những hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, đặc biệt các
cảng biển, cảng hàng không đợc xây dựng duy trì và củng cố từ chiến tranh
cùng với hệ thống những xí nghiệp quốc doanh là cơ sở vật chất không kém
phần hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Hạ tầng cơ sở phải đợc cải thiện
và có đầu t thích đáng để tạo niềm tin và sự an tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu t khi họ đầu t vào Việt Nam nh hệ thống điện, nớc, bu chính viễn
thông, giáo dục, y tế, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng tất cả đều phải
đợc quan tâm và đầu t một cách triệt để để nâng cấp, làm mới, ngày càng cải
thiện cho phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ sở hạ tầng yếu
kém là trở ngại rất lớn đối với các nhà đầu t. Nó là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh
tế, là điều kiện quyết định đến chi phí sản xuất, tiến độ đầu t, chất lợng sản
phẩm và lợi nhuận của nhà đầu t. Vấn đề tổ chức giao thông và chấp hành
luật lệ giao thông ở các thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
đang là một vấn đề nan giải, gây nhiều bức xúc cho xã hội, cho nên giao thông
cần đợc đặc biệt quan tâm và không ngừng cải thiện để đảm bảo không chỉ vì
lợi ích kinh tế mà còn giữ vững trật tự an toàn xã hội. Từ năm 2000 trở lại đây
Việt nam đã có nhiều giải pháp khắc phục yếu kém về giao thông nh khôi
phục giao thông công cộng bằng các biện pháp trợ giá xe buýt, trang bị cơ sở
hạ tầng giao thông đô thị nh đèn tín hiệu giao thông, biển báo giao thông, hạn
chế xe máy tham gia giao thông, nâng lệ phí đăng kí xe máy, ô tô, quy định
mỗi ngời chỉ đợc đăng kí một xe. Tăng cờng giáo dục mọi ngời tuân thủ luật
lệ giao thông, trong vận tải hàng hoá cần hạn chế thời gian xe tải cỡ lớn ra vào
nội đô thị, cần xây dựng các cảng, điểm tập kết hàng hoá ở xung quanh thành
phố. Đợc sự giúp đỡ của Đức, Việt Nam đang nghiên cứu xây dựng hệ thống
tàu điện ngầm, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh, nguồn điện cần
phải ổn định để phát triển sản xuất kinh doanh, giá điện, giá nớc phải rẻ để
Môi trờng đầu t nớc ngoài và một số giải pháp
11
Khoá luận tốt nghiệp Lê Hơng Trà
giảm chi phí đầu vào cho các nhà đầu t, giá bu chính viễn thông quá cao cần
hạ xuống ngang bằng với các nớc trong khu vực, hoàn thành đờng dây 500
KV Bắc - Nam, triển khai các dự án nâng cấp, sửa chữa, mở rộng các tuyến đ-
ờng quan trọng, thêm vào đó Ngân hàng thế giới đã chấp nhận cho Việt Nam
vay với lãi suất u đãi trong đó các khoản vay để thực hiện dự án nâng cấp hệ
thống thanh toán hiện đại cho ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Qua đó ta thấy
yếu tố kinh tế ảnh hởng lớn đến môi trờng đầu t. Sự phát triển kinh tế kĩ thuật
là điều kiện để có một môi trờng đầu t vững chắc, an toàn và hấp dẫn.
1.2.3. Sự phát triển của hệ thống pháp luật về Đầu t
Cũng nh yếu tố kinh tế, chính trị, yếu tố pháp luật cũng có vai trò quan
trọng không kém đối với môi trờng đầu t. Môi trờng đầu t có hấp dẫn hay
không? Có hoàn thiện hay không? Là phụ thuộc không nhỏ vào các quy định
của pháp luật về đầu t. Tính hấp dẫn của một quốc gia về lĩnh vực đầu t trớc
hết phải đợc thể hiện ở Luật. Đối với mọi quốc gia, Luật đầu t nớc ngoài là
một bằng chứng cụ thể của sự mở cửa và là cái mà các nhà đầu t đều quan
tâm.
Cùng với luật là các văn bản dới luật trong hệ thống pháp luật là không
kém phần quan trọng, nghiên cứu các văn bản pháp lý liên quan đến đầu t nớc
ngoài chúng ta thấy các văn bản ban hành sau đó bao giờ cũng thoáng hơn các
văn bản trớc thể hiện đúng chủ trơng của Nhà nớc Việt Nam là tạo điều kiện
ngày càng thuận lợi hơn cho các nhà đầu t đủ sức cạnh tranh với các nớc xung
quanh. Các nhà đầu t khi thực hiện đầu t vào một nớc sẽ phải đụng chạm rất
nhiều vấn đề về luật pháp. Tuy nhiên cái mà họ quan tâm nhất đó là các vấn đề
về quyền kinh doanh, các biện pháp u đãi và bảo đảm đầu t, các thủ tục cấp
phép đầu t và các phơng thức giải quyết tranh chấp về đầu t. Đối với nớc ta kể
từ khi có Luật đầu t nớc ngoài năm 1987 đợc công bố các cơ quan quản lý th-
ờng theo dõi tình hình thực tế, kịp thời kiến nghị những sửa đổi bổ sung, đặc
biệt đã đợc Quốc hội sửa đổi bổ sung nhiều lần cho phù hợp với cơ chế thị tr-
ờng và quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, sửa đổi lần một năm 1990 sau
đó sửa đổi năm 1992, 1996 và sửa đổi gần đây nhất năm 2000. Vì thế cho nên
về cơ bản Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã phù hợp với nền kinh tế mở,
phù hợp với tình hình trong nớc và trên thế giới, vừa đảm bảo lợi ích kinh tế xã
hội của Việt Nam, vừa tăng tính hấp dẫn với các nhà đầu t nớc ngoài. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần đợc tiếp tục sửa đổi bổ sung nh hệ thống pháp
luật của nớc ta cha đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh của các nhà đầu t nên
gây nhiều khó khăn cho họ. Nh đối tợng đợc hởng u đãi thì Luật đầu t nớc
ngoài năm 1987 quy định chỉ dành một số u đãi cho một số dự án liên doanh,
Môi trờng đầu t nớc ngoài và một số giải pháp
12
Khoá luận tốt nghiệp Lê Hơng Trà
không u đãi cho xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Thực tế xí nghiệp 100% vốn
nớc ngoài cũng gặp nhiều khó khăn nh không có sự hỗ trợ của đối tác Việt
Nam, chịu rủi ro một mình, trong khi nhiều dự án này cũng thuộc diện u tiên
của Việt Nam. Vì vậy cho nên pháp luật cần có những biện pháp bảo đảm và
khuyến khích đầu t nhiều hơn cho các nhà đầu t, pháp luật cũng cần phải đợc
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện nâng cao tính hấp dẫn. Hệ thống pháp luật cha
đồng bộ cha đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh gây khó khăn cho nhà đầu
t dẫn đến khó khăn trong vấn đề đầu t. Dù luật đầu t có mềm dẻo thông thoáng
nhng thủ tục đầu t rờm rà phức tạp tạo ra những khe hở cho quan chức địa ph-
ơng sách nhiễu gây phiền hà, tham ô, hối lộ, gây thiệt hại đến lợi ích nhà đầu
t làm họ nản lòng. Thủ tục đầu t là một vấn đề nổi cộm đang đợc chúng ta cải
tiến từng bớc. Để đảm bảo tính hấp dẫn cần kiên quyết thực hiện '' một cửa ''
và quy định chặt chẽ thời gian tối đa để giải quyết thủ tục, kiên quyết xử lý và
xử lý nghiêm những trờng hợp gây phiền hà, ăn hối lộ. Chẳng hạn việc thẩm
định thiết kế do Bộ Xây Dựng đề ra gồm 4 nội dung: T cách pháp nhân; kiến
trúc; an toàn xây dựng; giải pháp xây dựng và phòng chống cháy nổ nh hiện
nay là quá phiền hà. Trong vấn đề này có lẽ chỉ nên kiểm tra t cách pháp nhân
của nhà thiết kế và kiến trúc phải hợp quy hoạch cảnh quan, còn các nội dung
khác chỉ cần ban hành tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng để nhà đầu t thực hiện
và chịu trách nhiệm là đủ. Hớng sắp tới cần nhanh chóng thực hiện tối u hoá
các thủ tục hành chính, rút ngắn tối đa thời gian mà các nhà đầu t phải chi phí
cho các công việc thủ tục. Kinh nghiệm quốc tế trong những năm qua cũng đã
cho ta bài học kinh nghiệm mặc dù độ thông thoáng nh nhau tạo ra tính hấp
dẫn do luật đầu t mang lại cao nh nhau nhng ở nớc nào có thủ tục đầu t đơn
giản gọn nhẹ thì ở đó thu hút đầu t mạnhhơn.
Chẳng hạn trong số các nớc ở khu vực ASEAN nh Thái Lan là nớc thực
hiện đơn giản hoá thủ tục đầu t khá mạnh, cơ quan hợp tác đầu t là cửa duy
nhất tiếp nhận hồ sơ và giải quyết công việc tiếp theo đồng thời thay mặt nhà
đầu t liên hệ với cơ quan hữu quan rồi trả lời nhà đầu t, tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu t nhanh chóng trong thủ tục hành chính khi đầu t vào nớc mình.
Do vậy mà Thái Lan thu hút đợc nhiều vốn đầu t nhất trong khu vực. Trái lại
thủ tục ở Philippin quá rờm rà có đến 45 cơ quan liên quan đến việc thực hiện
dự án. Riêng việc xét duyệt cho phép đầu t cũng đã có 4 cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt gây cản trở đối với việc thu hút đầu t. Đối với nớc ta thủ tục
đầu t là vấn đề trở ngại việc thu hút đầu t chẳng hạn thời gian chuẩn bị dự án
kéo dài thờng 6 tháng đến 1 năm hoặc dài hơn, cơ quan này cũng có quyền
buộc nhà đầu t trình dự án để họ xem xét góp ý mặc dù nhiều khi không đủ
Môi trờng đầu t nớc ngoài và một số giải pháp
13
Khoá luận tốt nghiệp Lê Hơng Trà
trình độ, thêm vào đó việc chuẩn bị dự án của bên Việt Nam thờng sơ suất, khi
đàm phán phải sửa đổi bổ sung nhiều lần. Các nhà đầu t Đài Loan đánh giá
thủ tục đầu t của Việt Nam quá rờm rà, gây lãng phí thời gian. Do những khó
khăn, phức tạp cộng sự thay đổi của cơ chế thị trờng mà pháp luật về đầu t
cũng phải thay đổi nh thế nào cho phù hợp với sự thay đổi của đất nớc và thế
giới. Luật đầu t nớc ngoài 1987 quy định cụ thể về các lĩnh vực khuyến khích
đầu t, các biện pháp bảo đảm đầu t, chính phủ quản lý về đầu t nớc ngoài. Luật
Đầu t nớc ngoài 1987 ban hành vẫn mắc phải những sai lầm những nhợc điểm
vốn có của hệ thống pháp luật thời kì bao cấp, bởi chúng đợc ban hành trong
bối cảnh đất nớc mới bớc vào thời kì đổi mới sau Đại hội Đảng VI năm 1986
nền kinh tế còn vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, quan hệ
kinh tế đối ngoại tập trung vào Liên Xô và Đông Âu. Luật đầu t nớc ngoài
1987 chỉ tập trung hớng dẫn xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài mà coi nhẹ hợp
đồng hợp tác kinh doanh; giới hạn t nhân phải chung vốn với tổ chức kinh tế
có t cách pháp nhân để thành bên Việt nam; cho xí nghiệp liên doanh đợc
miễn giảm thuế lợi tức và chuyển lỗ 5 năm mà không áp dụng vấn đề này với
các hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài và hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Để thực hiện yêu cầu tiếp tục hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Ngày 30.9.1990 tại kì họp thứ 7 Quốc hội khoá
VIII đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu t nớc ngoài
năm 1987 sửa đổi, bổ sung 15 điều trên 42 điều của Luật đầu t nớc ngoài năm
1987 tập trung chủ yếu ba vấn đề :
1. Cho phép t nhân hợp tác đầu t với nớc ngoài.
2. Quy định liên doanh nhiều bên và liên doanh tiếp.
3. Quy định hàng thay thế hàng nhập khẩu.
Sau khi sửa đổi bổ sung lần 1 Luật đầu t nớc ngoài 1990 đã có hàng loạt
các văn bản pháp luật có liên quan đến đầu t nớc ngoài cũng đã đợc ban hành
mới hoặc sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Với sự sửa đổi bổ sung đồng bộ này hệ
thống pháp luật về đầu t nớc ngoài góp phần làm cho môi trờng đầu t nớc
ngoài ở Việt nam vào những năm 1990 thêm hấp dẫn. Luật đầu t nớc ngoài b-
ớc sang một giai đoạn phát triển mới đánh dấu sự thành công của chính sách
mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nớc ta. Tuy nhiên Luật Đầu
t nớc ngoài 1990 chỉ giải quyết đợc 3 vớng mắc nêu trên còn có những vớng
mắc khác cha kể những vớng mắc phát sinh mới đã cản trở hoạt động đầu t n-
ớc ngoài tại Việt Nam. Luật Đầu t nớc ngoài 1992 đã sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Đầu t nớc ngoài năm 1990 và đã giải quyết những bức xúc này.
Năm 1992 tình hình kinh tế xã hội đã có nhiều biến chuyển tích cực việc hoàn
Môi trờng đầu t nớc ngoài và một số giải pháp
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét