Thứ Ba, 4 tháng 3, 2014

Tài liệu Bài viết tổng hợp các thủ thuật của WinXP! pdf

Attachments - Avoid download of file attachments that may have virus
infections
Hiện nay, con đường email (có file đính kèm) vẫn là một con đường lý
tuởng để phát tán Virus, để tránh việc download những file trong file
đính kèm trong email, bạn có thể làm như sau: chạy gpedit.msc từ
Run, vào phần User Configuration/Administrative Templates/Windows
Components/Internet Explorer, enable ph

n Configure Outlook Express

và check phần Block attachments that may contain a virus.

Attributes - Display the Attributes Column in Explorer

Nếu bạn muốn hiển thị cột thuộc tính trong Explorer, bạn làm như sau:

Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\
Explorer\Advanced], Tạo một DWORD mới và đặt tên là

ShowAttribCol”, và cho giá trị là “1″ để enable cột thuộc tính của
Explorer.

AutoComplete - Clear

Nếu bạn muốn xoá bỏ hết những AutoComplete, bạn có thể vào
IE/Tools/Internet Options/Content/AutoComplete và bấm vô “Clear
form” và “Clear password”. Ngoài ra nếu bạn muốn hiệu chính cách
gợi ý trong AutoComplete, bạn có thể làm như sau: Khởi động Registry

Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\

Explorer\AutoComplete], tạo một String mới và đặt tên là “Append
Completion”, bạn hãy đặt giá trị cho nó là “yes” nếu bạn muốn chuỗi
chữ gợi ý điền theo bạn gõ hay là “no” để AutoComplete hiện một
droplist để chứa chuỗi gợi ý. Sau đó bạn hãy khởi động lại máy tính.

Auto-Dial Settings

Windows có chức năng tự động quay số khi cần truy cập Internet, để
làm việc đó, bạn hãy Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Internet Settings]

Tạo một binary value m
ới và đặt tên là “EnableAutodial”, Và chỉnh giá
trị cho nó là “01 00 00 00″ để kích hoạt Auto-Dial và “00 00 00 00″ để
bỏ chế độ đó.

Để xem danh sách mà Auto-Dial đã quay, bạn hãy gõ : rasautou -s tại
dấu nhắc Dos (Command Prompt)

Audigy
Có vài lỗi có thể xảy ra với card âm thanh của hãng Creative, Audigy.
Nếu bạn nhận đuợc một trong những thông báo lỗi sau sau khi cài đặt
Audigy:
• Ctplay2.exe has encountered a problem and needs to close. We are
sorry for the inconvenience.
• Eacontrol.exe has encountered a problem and needs to close. We are

sorry for the inconvenience.
• SoundBlaster card needs to be installed
Nguyên nhân: Creative SoundBlaster Audigy Audio có thể không là
card âm thanh chuẩn của bạn

Cách Khắc phục như sau:
1. Vào Start - Settings - Control Panel - Sounds, Speech, and Audio
Devices.
2. Chọn Tab Audio
3. Trong phần Default device phía dưới Sound playback, chọn SB
Audigy Audio.
4. Chọn OK

Auto-Disconnect Modem

Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Servic
es\LanmanServer\Parameters].Tìm chuỗi “Autodisconnect” và thay đổi
thời gian tương ứng.

Auto-Logon

Cách 1:
1. Tại command prompt, bạn gõ “control userpasswords2″ và Enter
2. Tại tab Users. bỏ chọn mục “Users Must Enter A User Name And
Password To Use This Computer” và OK
3. Tại hộp thoại Automatically Log On, gõ tên user và mật khẩu cho tài

khoảng mà bạn muốn Auto-logon khi bạn khởi động máy tính.
Cách 2
1. Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\WindowsNT\Cu
rrentVersion\Winlogon]
2. Với account của bạn, hãy chọn “DefaultUserName” Sau đó hãy gõ
tên người dùng của bạn và OK
3. Chọn “DefaultPassword”, nhập password của bạn vào và OK.
Ghi chú: Nếu bạn không có giá trị “DefaultPassword”, thì bạn hãy tạo
nó. Nếu bạn không đưa Password “DefaultPassword” cho thì Windows
sẽ tự động đổi khoá AutoAdminLogon từ “1″ (true) sang “0″ (false) để
khoá chức năng “AutoAdminLogon feature.”
4. Chọn “AutoAdminLogon”, gõ “1″ trong mục “Value Data”, và OK.
Ghi chú: Nếu bạn không có giá trị “AutoAdminLogon”, thì bạn hãy tạo
nó.
5. Bạn khởi động lại máy.

Auto-Play: Disable

Nế
u bạn muốn tắt chức năng Auto-Play của Windows, bạn làm như
sau:

Nếu bạn dùng Windows XP Pro
1. Chạy gpedit.msc từ Run
2. Hướng tới Computer Configuration/Administrative
Templates/System.
3. Chọn Turn Off Autoplay và hiệu chỉnh
Nếu bạn dùng Windows XP Home
1. Khởi động Registry Editor
2. Hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Policies\Explorer]
3. Chọn “NoDriveTypeAutoRun” (nếu không có, hãy tạo nó, type:
REG_DWORD), sửa giá trị của nó thành “0×000000FF”
4. Huớng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Servic es\Cdrom]

5. Chọn “AutoRun” và chỉnh giá trị của nó thành “0″
Auto-Play: Enable
1. Bạn hãy vào Controll Panel - Administrative Tools - Services, chọn
Shell Hardware Detection và nhỉnh nó thành Automatic.
2. Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\ControlSet\Services\Cdro m]
3. Chọn AutoRun và chỉnh giá trị của nó thành “1″
Auto Play - Listen To CDs Without A Click

Khi bạn đưa đĩa CD nhạc vào, thông thướng Windows XP sẽ hiện ra
một hộp thoại hỏi ta làm gì với CD đó. Lúc đó, bạn chỉ cần chọn một
trong những actions của Windows là đuợc. Tuy nhiên, nếu bạn muốn
mỗi lần đưa đĩa CD nhạc vào là Windows sẽ tự động play, thì bạn chỉ
cần click vô cái checkbox “Always Do The Selected Action”.

Auto - Reboot (Modify auto-reboot setting)

Cách 1

Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro
l\CrashControl], chọn AutoReboot và chỉnh giá trị
là “1″ nếu muốn
enable AutoReboot hay “0″ nếu muốn disable nó. Khởi động lại máy
tính.

Cách 2

My Computer - Properties - Advanced. Phần Startup and Recovery,
click Setting, và bỏ chọn Automatic Restart trong muc System Failure.


Auto-Reply

Tạo một tin nhắn bằng bất cứ một chương trình soạn thảo văn bản
nào, đặt tên dưới dạng *.txt. Mở OutLook Express, tới Tools - Message
Rules - Mail, chọn New và tạo một Rule mới
1. Chọn For All Messages trong mục 1
2. Chọn Reply with this message trong mục 2
3. Click vào từ message (có màu xanh) trong mục 3 và chọn tin nhắn
bạn đã tạo.
Automatic Window Refresh

Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l\Update].

Chọn “UpdateMode”, hay tạo một giá trị DWORD mới nếu chưa có, và
chỉnh thành “0″ nếu muốn Windows refresh nhanh hơn. Khởi động lại
Windows.

Automatically Close Non-Responding Applications on Shutdown

Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_USERS\.DEFAULT\Control Panel\Desktop], Chọn

AutoEndTasks”, hay tạo một giá trị String mới nếu chưa có, và chỉnh
thành “1″ nếu muốn Windows tự động đóng những chương trình Non-
Responding.

AVI Fix

Nếu bạn đang dùng một chương trinh chia xẻ file, hay được copy từ
bạn bè, bạn có được một bộ film hay. Tuy nhiên vì một lý do nào đó
khiến một bộ file DIVX (với đuôi *.AVI) của bạn không thể chơi ở
Windows Media Player được, đa phần là do download không đủ
(partially), bạn sẽ
tìm ngay cách để thưởng thức cho bằng được nó, dù
chỉ là một phần. DivFix sẽ giúp bạn làm được điều đó.

Background - Specify the Background Image and Wallpaper Style

Có nhiều cách để thay đổi màn hình nển của Windows. Cách đơn giản
nhất là chọn Start - Control Panel - Display - Desktop để thay đổi hình
nền. Tuy nhiên, có một cách khác nữa, bạn hãy khởi động Registry
Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Policies\System]. Chọn “Wallpaper”, hay tạo một giá trị
String mới nếu chưa có, chỉnh giá trị của nó thành đường dẫ
n đến h
ì
nh

nền của bạn. Sau đó chọn “WallpaperStyle”, hay tạo một giá trị String
mới nếu chưa có, chỉnh giá trị của nó thành một trong ba giá trị sau:

• “0″ - Ở giữa (chuẩn)
• “1″ - Lắp đầy
• “2″ - Kéo giãn
Khởi động lại máy tính.

Background Tab is Missing

Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Policies\System]

Tìm chuỗi có tên là “NoDispBackgroundPage”, hay tạo một giá trị
DWORD mới nếu chưa có, chỉnh giá trị của nó thành “1″ nếu muố
n
giấu Tab Background, hay thành “0″ nếu muốn nó hiển thị.

Backup - Windows XP

Nếu bạn dùng Windows XP Home, tiện ích Backup sẽ không đi kèm với
bạn. Bạn phải tự cài đặt như sau: vào thư mục
X:\VALUEADD\MSFT\NTBACKUP (X là tên ổ CDROM của bạn), double-
click vào file Ntbackup.msi, và làm theo các bước hướng dẫn của
Windows.

Ghi chú: Có trường hợp BackUp không cho phép bạn chọn CDR, CDRW
hay DVDR. Lý do là vì Removable Storage Management có lỗi khi nhận
dạng ổ CD hay DVD của bạn. Cách giải quyết là bạn hay chọn một đích

khác, như đĩa cứng chẳng hạn, để Backup.

Backup and Recovery

Backup là một trong những cộng việc quan trọng nhất cho bất cứ ai
dùng vi tính. Con việc sao lưu sẽ giúp bạn tránh khỏi, hay ít nhất là
giảm mức độ thiệt hại khi máy tính của bạn có vấn đề. Windows XP có
tích hợp tiện ích Backup để làm công việc đó. Tuy nhiên, Backup, hay
đa số những chương trình của một third-party khác, chỉ có thể đuợc sử

dụng khi Windows của bạn còn có thể hoạt động được. Còn nếu trong
trường hợp bạn không thể khởi động được Windows thì sao? Có nhiều
cách để lấy lại dữ liệu của bạn, như restore dữ liệu trên một máy khác,

rồi format máy bạn, sau đó chép lại dữ liệu vào. Ngoài ra, bạn vẫn có
thể dùng Recovery Console để làm những thao tác sau, khi không khởi
động đuợc Windows:

• Sử dụng, sao chép, đội tên hay thay thế các files hay thư mục hệ
thống.
• Enable hay disable những service hay device khi lần khởi động máy
tính tiếp theo của bạn
• Thay thế hay sử chữ boot sector và MBR
• Tạo và format các partitions
Ghi chú: Bạn chỉ có thể dùng Recovery Console khi bạn có quyền
Admin. Bạn phải cài đặt Recovery Console khi máy bạn còn hoạt động
tốt, tuy nhiên, bạn vẫn có thể dùng Recovery Console bằng đĩa
CDROM của Windows XP. Để cài Recovery Console bạn làm như sau:
bằng quyền Admin, bạn hãy dùng đĩa CD của Windows XP, chạy file
winnt32.exe với tham số là /cmdcons. Vi dụ: X:\1386\winnt32.exe
/
cmdcons (X là tên của ổ CD của bạn). Nếu bạn sử dụng đĩa CD
Windows XP để chạy Recovery Console, bạn hãy boot bằng đĩa CD đó,
trong phần “Welcome to Setup”, bạn nhấn “F10″ hay “R”.

Để sử dụng Recovery Console, bạn có thể tham khảo toàn bộ các lệnh
của Recovery Console ở
http://support.microsoft.com/default.aspx?scid=kb;en-us;Q314058

Bios - Beep Codes

Bạn có thể chuẩn đoán quá trình khởi động của máy bạn bằng những
tiếng Beeps. Bạn có thể tham khảo bài ở
http://www.pchell.com/hardware/beepcodes.shtml

Bios - View System BIOS Information

Bạn có thể xem thông tin của BIOS tại khoá sau
[HKEY_LOCAL_MACHINE\HARDWARE\DESCRIPTION\System],

SystemBiosDate”, “SystemBiosVersion”, “VideoBiosDate” là những
thông tin vể BIOS.

Black Screen
Khi bạn khởi động máy tính, máy bạn bi treo ngay sau khi quá trình
POST. Lỗi này xảy ra do một trong những nguyên nhân sau:

• Master boot record

• Partition tables

• Boot sector

• File NTLDR

Cách Khắc phục như sau:

• Tạo một đĩa boot cho Windows XP (sẽ được hướng dẫn trong mục

Boot Disks”

• Dùng đĩa boot đó khởi động Windows, nếu bạn có thể boot máy mà
máy không báo lỗi gì, thì vấn đề chỉ còn là ở MBR, Boot sector hay file
NTLDR. Sau khi Windows được khởi đông hoàn toàn, bạn hãy sao lưu
toàn bộ những dữ liệu quan trọng.

• Sử dụng chương trình Disk Management để kiềm tra xem lỗi có thuộc

về phần partition không. Bạn hãy nhắp phải vào biểu tượng My
Computer, chọn Manage - Storage - Disk Management. Nếu lỗi xảy ra
là do partition, hay là bạn không thể khởi động được Windows bằng đĩa

boot đã tạo, thì có lẽ bạn nên nghĩ đến việc cài đặt lài Windows, nếu
bạn có bản sao lưu dữ liệu. Nhưng cách tốt nhất là tham khảo các ý
kiến của các chuyên gia hay người có kinh nghiệm.

• Nếu không tìm thấy lỗi ở partition, bạn nên kiểm tra Virus trên máy
bạn với bản diệt Virus mới nhất. Bạn phải đảm bảo rằng máy của bạn

sạch” trước khi thực hiện một trong hai bước tiếp theo.

• Sữa MBR bằng lệnh FIXMBR tại Recovery Console. Bạn có thể tham
khảo tất cả các lệnh ở
http://support.microsoft.com/default.aspx?scid=kb;en-us;Q314503

• Nếu partition chính của bạn là FAT, thì bạn phải dùng lệnh FIXBOOT
trước khi dùng FIXMBR.

Bootcfg
Bootcfg là một lệnh trong Microsoft Windows XP Recovery Console để
chỉnh sửa file Boot.ini. Chức năng của lện này là scan trên máy bạn
xem có HDH MS Windows NT, Windows 2000 hay Windows XP được cài

đặt trên máy bạn hay không. Nếu có, thì nó sẽ thêm vào hay thay thế
trong file Boot.ini của bạn.

Để sử dụng Bootcfg, truớc hết bạn phải vào chế độ Recovery Console.
Sau đây là các tham số của nó:

• /default

• /add

• /rebuild

• /scan

• /list

• /redirect

• /disableredirect

Bài giới thiệu về Bootcfg đuợc viết đầy đủ tại
http://support.microsoft.com/default.aspx?scid=KB;EN-US;q291980

Boot - Clean Boot

Nếu máy của bạn có lỗi trong quá trình khởi động, và bạn không thể
xác định được lỗi đó là do đâu, phương pháp Clean Boot có thể sẽ giúp
được bạn.

1. Vào Start - Run, và gõ vào msconfig và sau đó OK
2. Trong tab General, chọn Selective Startup, và sau đó bỏ chọn
Process SYSTEM.INI File, Process WIN.INI File, và Load Startup Items.

3. Trong Tad Services,chọn Hide All Microsoft Services, và sau đó chọn

Disable All.
4. OK, và khởi động lại máy tính.
5. Sau khi máy tính được khởi động, kiểm tra xem lỗi có còn xảy ra
không. Nếu không, hãy tiếp tục bước sau.
6. Vào Start - Run, và gõ vào msconfig và sau đó OK
7. Trong tab General, click Process SYSTEM.INI File, OK, và khởi động
lại máy tính .Nếu không xảy ra lỗi, bạn hãy lập lại với Process WIN.INI
File, Load Startup Items, và Load System Services cho tới khi lỗi xảy
ra. Sau khi có lỗi xảy ra, bạn có thể dễ dàng xác đinh được phần nào
gây ra lỗi. Phần gây ra lội chính là checkbox cuối cùng mà bạn đã
đánh.
Boot - Disable Splash Screen

Nhấp phả
i vài biểu tượng My Computer - Properties - Avanced -
Startup and Recovery - Settings - Edit Bạn tìm dòng load Windows
XP khi khởi động vào thêm /SOS và phía sau, ví dụ:
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS=”Mic ro soft Windows
XP Professional” /fastdetect /SOS

Boot Disks

Bạn có thể tạo một đĩa mềm khởi động cho Windows XP thong6 qua
những bước sau:

1. Dùng tiện ích format của Windows XP để định dạng đĩa mềm.
2. Chép 2 files Ntldr và Ntdetect.com từ thu mục I386 của đĩa CD
Windows XP hay từ thư mục gốc của ổ đĩa có chứa Windows của bạn
đang chạy vào đĩa mềm trên. Nếu tại bước 1, bạn format đĩa không
phải nằm tại mội trường Windows XP, mà ở các mội trường Windows
khác, bạn nên đọc ghi chú c.
Ghi chú: Trong truờng hợp bạn không boot được, thì bạn nên kiểm tra
những vấn đề sau:
a. Bạn phải chắc chắn rằng b
ạn copy 2 files đó là từ thư mục gốc của
Windows XP bạn đang dùng.
b. Nếu bạn copy 2 files đó từ máy khác v à không boot được, thì hãy
xoá đi, và copy lại 2 files đó từ đĩa Setup của Windows XP, sau đó bạn
thử khởi động lại, nếu không được, làm bước tiếp theo.
c. Nếu bạn format đĩa mềm của bạn tại một mô trường Windows khác,
thì bạn hãy copy 2 files đó từ đĩa CD Windows XP, rồi bạn thử đổi tên
file Ntldr thành Setupldr.bin.
3. Tạo một file Boot.ini hay copy từ thư mục gốc chưa Windows XP,
sau đó chỉnh sửa nó cho giống với cấui hình mà máy của bạn định
boot. Sau đậy là ví dụ:

timeout=30
Default= multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\windows

[operating systems]
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\windows=”Win do ws XP”

Bạn phải thay đội các thông số cho phù hợp với cấu hình máy bạn.
4. Nếu đĩa cứng bạn đang dùng là dạng SCSI, bạn cần phải thay thế
multi(0) bằng scsi(0). Nếu bạn dùng scsi(x) trong file Boot.ini, chép
file driver điều khiển phù hợp vớ
i ổ cứng bạn đang dùng vào thư mục
gốc đĩa mềm của bạn và sau đó đổi tên nó thành Ntbootdd.sys. Thay
đổi số disk(0) tương ứng với SCSI-ID của đĩa cứng.Nếu bạn dùng ổ
IDE, bạn không cần thay đổi như vậy
Micosoft đã làm sẵn cho bạn bộ đĩa khởi động (6 đĩa), bạn có thể tải
tại http://support.microsoft.com/default.aspx?scid=kb;EN-
US;q310994

[B]Bootvis - Decrease Boot Time

Bạn có thể download Bootvis tại
http://www.microsoft.com/hwdev/platform/performance/fastboot/Boot
Vis.asp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét