tiết 27 Dạy :08/12/2007
đá cầu - chạy bền
I/ Mục tiêu :
- đá cầu: Tập tâng cầu bằng đùi, lòng bàn chân, mu bàn chân. Chuyền cầu theo
nhóm 2-3 gời
*Yêu cầu bớc đầu thực hiện đợc kỹ thuật tâng cầu
chạy bền: Luyện tập chạy trên địa hình tự nhiên
*Yêu cầu : Chạy hết cự ly qui định. Tích cực, an toàn trong tập luyện.
II/ Chuẩn bị :
- Sân tập, đờng chạy, cầu.
III/ Tiến trình bài dạy :
Nội dung
Định l-
ợng
Phơng pháp
A/ Phần mở đầu :
- Nhận lớp
- Phổ biến nd, yc bài học.
- Khởi động:
+ Bài thể dục phát triển chung.
+ Xoay kỹ khớp
+ Chạy nhẹ tại chỗ
B/ Phần cơ bản:
1. Đá cầu:
- Ôn một số KTBT đã học.
- Học mới:
+ Tâng cầu bằng đùi lòng bàn
chân, mu bàn chân
+ Đá cầu theo nhóm 2-3 ngời
2. Chạy bền:
6- 8'
1 lần
2- 3'
1- 2'
30- 32'
1- 2 lần
3- 4 lần
1L
- Cán sự tập trung lớp theo đội
hình hàng ngang cự ly hẹp, báo cáo
sĩ số lớp, hô khẩu lệnh.
- GV phổ biến gọn rõ.
- Cán sự điều khiển lớp khởi động
theo đội hình hàng ngang cự ly
rộng, GV đôn đốc chung.
- GV hớng dẫn HS ôn tập theo đội
hình 4 hàng ngang, chú ý sửa sai.
- GV làm mẫu và phân tích động
tác, chỉ đạo HS tập theo đội hình 4
hàng ngang, cá nhân. chú ý sửa sai.
- GV làm mẫu , phân tích KTĐT,
hớng dẫn HS luyện tập theo nhóm
- Chạy theo hàng nam, nữ riêng
- GV nhấn mạnh những kỹ năng cơ
Cự ly: - Nam: 4 vòng sân trờng
- Nữ: 3 vòng sân trờng
.C/ Phần kết thúc :
- Củng cố nội dung bài.
- Thả lỏng: Rũ cơ bắp.
- Nhận xét giờ học.
- Hớng dẫn về nhà.
6 - 7'
bản của bài.
- Cán sự điều khiển lớp thả lỏng.
- GV nhận xét giờ học .
-Ôn nội dung bài. Chuẩn bị giờ sau
Tuần 14 Soạn:07/12/2007
tiết 28 Dạy :11/12/2007
đá cầu - chạy bền
I/ Mục tiêu :
- đá cầu: Phát cầu thấp chân chính diện bằng mu bàn chân. Tập đấu
*Yêu cầu bớc đầu thực hiện đợc kỹ thuật phát cầu
chạy bền: Luyện tập chạy trên địa hình tự nhiên
*Yêu cầu : Chạy hết cự ly qui định. Tích cực, an toàn trong tập luyện.
II/ Chuẩn bị :
- Sân tập, đờng chạy, cầu.
III/ Tiến trình bài dạy :
Nội dung
Định l-
ợng
Phơng pháp
A/ Phần mở đầu :
- Nhận lớp
- Phổ biến nd, yc bài học.
- Khởi động:
+ Bài thể dục phát triển chung.
+ Xoay kỹ khớp
+ Chạy nhẹ tại chỗ
B/ Phần cơ bản:
1. Đá cầu:
- Ôn một số KTBT đã học.
- Học mới:
Phát cầu thấp chân chính diện bằng
mu bàn chân.
Tập đấu
2. Chạy bền:
6- 8'
1 lần
2- 3'
1- 2'
30- 32'
3- 4 lần
1L
- Cán sự tập trung lớp theo đội
hình hàng ngang cự ly hẹp, báo cáo
sĩ số lớp, hô khẩu lệnh.
- GV phổ biến gọn rõ.
- Cán sự điều khiển lớp khởi động
theo đội hình hàng ngang cự ly
rộng, GV đôn đốc chung.
- GV hớng dẫn HS ôn tập theo đội
hình 4 hàng ngang, chú ý sửa sai.
- GV làm mẫu và phân tích động
tác, chỉ đạo HS tập theo đội hình 4
hàng ngang, cá nhân. chú ý sửa sai.
- GV làm mẫu , phân tích KTĐT,
hớng dẫn HS luyện tập theo ĐH "n-
ớc chảy"
- Chạy theo hàng nam, nữ riêng
Cự ly: - Nam: 4 vòng sân trờng
- Nữ: 3 vòng sân trờng
.C/ Phần kết thúc :
- Củng cố nội dung bài.
- Thả lỏng: Rũ cơ bắp.
- Nhận xét giờ học.
- Hớng dẫn về nhà.
Tập tâng cầu
6 - 7' - GV nhấn mạnh những kỹ năng cơ
bản của bài.
- Cán sự điều khiển lớp thả lỏng.
- GV nhận xét giờ học .
-Ôn nội dung bài. Chuẩn bị giờ sau
Tuần 15 Soạn:12/12/2007
tiết 29 Dạy :15/12/2007
đá cầu - chạy bền
I/ Mục tiêu :
- đá cầu: Phát cầu thấp chân chính diện bằng mu bàn chân. Tập đấu
*Yêu cầu bớc đầu thực hiện đợc kỹ thuật phát cầu
chạy bền: Luyện tập chạy trên địa hình tự nhiên
*Yêu cầu : Chạy hết cự ly qui định. Tích cực, an toàn trong tập luyện.
II/ Chuẩn bị :
- Sân tập, đờng chạy, cầu.
III/ Tiến trình bài dạy :
Nội dung
Định l-
ợng
Phơng pháp
A/ Phần mở đầu :
- Nhận lớp
- Phổ biến nd, yc bài học.
- Khởi động:
+ Bài thể dục phát triển chung.
+ Xoay kỹ khớp
+ Chạy nhẹ tại chỗ
B/ Phần cơ bản:
1. Đá cầu:
- Ôn một số KTBT đã học.
- Học mới:
Phát cầu thấp chân chính diện bằng
mu bàn chân.
Tập đấu
2. Chạy bền:
6- 8'
1 lần
2- 3'
1- 2'
30- 32'
3- 4 lần
1L
- Cán sự tập trung lớp theo đội
hình hàng ngang cự ly hẹp, báo cáo
sĩ số lớp, hô khẩu lệnh.
- GV phổ biến gọn rõ.
- Cán sự điều khiển lớp khởi động
theo đội hình hàng ngang cự ly
rộng, GV đôn đốc chung.
- GV hớng dẫn HS ôn tập theo đội
hình 4 hàng ngang, chú ý sửa sai.
- GV làm mẫu và phân tích động
tác, chỉ đạo HS tập theo đội hình 4
hàng ngang, cá nhân. chú ý sửa sai.
- GV làm mẫu , phân tích KTĐT,
hớng dẫn HS luyện tập theo ĐH "n-
ớc chảy"
- Chạy theo hàng nam, nữ riêng
Cự ly: - Nam: 4 vòng sân trờng
- Nữ: 3 vòng sân trờng
.C/ Phần kết thúc :
- Củng cố nội dung bài.
- Thả lỏng: Rũ cơ bắp.
- Nhận xét giờ học.
- Hớng dẫn về nhà.
Tập tâng cầu
Luyện tập chạy bền: 300m-400m
6 - 7' - GV nhấn mạnh những kỹ năng cơ
bản của bài.
- Cán sự điều khiển lớp thả lỏng.
- GV nhận xét giờ học .
-Ôn nội dung bài. Chuẩn bị giờ sau
Tuần 15 Soạn:15/12/2007
tiết 30 Dạy :18/12/2007
đá cầu - chạy bền
I/ Mục tiêu :
- đá cầu: Phát cầu thấp chân chính diện bằng mu bàn chân. Tập đấu
*Yêu cầu bớc đầu thực hiện đợc kỹ thuật phát cầu
chạy bền: Luyện tập chạy trên địa hình tự nhiên
*Yêu cầu : Chạy hết cự ly qui định. Tích cực, an toàn trong tập luyện.
II/ Chuẩn bị :
- Sân tập, đờng chạy, cầu.
III/ Tiến trình bài dạy :
Nội dung
Định l-
ợng
Phơng pháp
A/ Phần mở đầu :
- Nhận lớp
- Phổ biến nd, yc bài học.
- Khởi động:
+ Bài thể dục phát triển chung.
+ Xoay kỹ khớp
+ Chạy nhẹ tại chỗ
B/ Phần cơ bản:
1. Đá cầu:
- Ôn một số KTBT đã học.
- Học mới:
Phát cầu thấp chân chính diện bằng
mu bàn chân.
Tập đấu
2. Chạy bền:
6- 8'
1 lần
2- 3'
1- 2'
30- 32'
3- 4 lần
1L
- Cán sự tập trung lớp theo đội
hình hàng ngang cự ly hẹp, báo cáo
sĩ số lớp, hô khẩu lệnh.
- GV phổ biến gọn rõ.
- Cán sự điều khiển lớp khởi động
theo đội hình hàng ngang cự ly
rộng, GV đôn đốc chung.
- GV hớng dẫn HS ôn tập theo đội
hình 4 hàng ngang, chú ý sửa sai.
- GV làm mẫu và phân tích động
tác, chỉ đạo HS tập theo đội hình 4
hàng ngang, cá nhân. chú ý sửa sai.
- GV làm mẫu , phân tích KTĐT,
hớng dẫn HS luyện tập theo ĐH "n-
ớc chảy"
- Chạy theo hàng nam, nữ riêng
Cự ly: - Nam: 4 vòng sân trờng
- Nữ: 3 vòng sân trờng
.C/ Phần kết thúc :
- Củng cố nội dung bài.
- Thả lỏng: Rũ cơ bắp.
- Nhận xét giờ học.
- Hớng dẫn về nhà.
Tập tâng cầu
Luyện tập chạy bền: 300m-400m
6 - 7' - GV nhấn mạnh những kỹ năng cơ
bản của bài.
- Cán sự điều khiển lớp thả lỏng.
- GV nhận xét giờ học .
-Ôn nội dung bài. Chuẩn bị giờ sau
Tuần 16 Soạn:22/12/2007
tiết 31 Dạy :25/12/2007
đá cầu - chạy bền
I/ Mục tiêu :
- đá cầu: Phát cầu thấp chân chính diện bằng mu bàn chân. Tập đấu
*Yêu cầu bớc đầu thực hiện đợc kỹ thuật phát cầu
chạy bền: Luyện tập chạy trên địa hình tự nhiên
*Yêu cầu : Chạy hết cự ly qui định. Tích cực, an toàn trong tập luyện.
II/ Chuẩn bị :
- Sân tập, đờng chạy, cầu.
III/ Tiến trình bài dạy :
Nội dung
Định l-
ợng
Phơng pháp
A/ Phần mở đầu :
- Nhận lớp
- Phổ biến nd, yc bài học.
- Khởi động:
+ Bài thể dục phát triển chung.
+ Xoay kỹ khớp
+ Chạy nhẹ tại chỗ
B/ Phần cơ bản:
1. Đá cầu:
- Ôn một số KTBT đã học.
- Học mới:
Phát cầu thấp chân chính diện bằng
mu bàn chân.
Tập đấu
2. Chạy bền:
6- 8'
1 lần
2- 3'
1- 2'
30- 32'
3- 4 lần
1L
- Cán sự tập trung lớp theo đội
hình hàng ngang cự ly hẹp, báo cáo
sĩ số lớp, hô khẩu lệnh.
- GV phổ biến gọn rõ.
- Cán sự điều khiển lớp khởi động
theo đội hình hàng ngang cự ly
rộng, GV đôn đốc chung.
- GV hớng dẫn HS ôn tập theo đội
hình 4 hàng ngang, chú ý sửa sai.
- GV làm mẫu và phân tích động
tác, chỉ đạo HS tập theo đội hình 4
hàng ngang, cá nhân. chú ý sửa sai.
- GV làm mẫu , phân tích KTĐT,
hớng dẫn HS luyện tập theo ĐH "n-
ớc chảy"
- Chạy theo hàng nam, nữ riêng
Cự ly: - Nam: 4 vòng sân trờng
- Nữ: 3 vòng sân trờng
.C/ Phần kết thúc :
- Củng cố nội dung bài.
- Thả lỏng: Rũ cơ bắp.
- Nhận xét giờ học.
- Hớng dẫn về nhà.
Tập tâng cầu
Luyện tập chạy bền: 300m-400m
6 - 7' - GV nhấn mạnh những kỹ năng cơ
bản của bài.
- Cán sự điều khiển lớp thả lỏng.
- GV nhận xét giờ học .
-Ôn nội dung bài. Chuẩn bị giờ sau
Tuần 16 Soạn:25/12/2007
Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2014
Số vô tỉ - khái niệm căn bậc 2
XIN KNH CHO CC THY Cễ GIO!
XIN KNH CHO CC THY Cễ GIO!
CNG TON TH CC EM HC SINH THN YấU!
KNH CHC CC THY Cễ SC KHE V CễNG TC TT!
Chúc các em có một giờ học lý thú!
Hãy đánh dấu
Hãy đánh dấu
X
X
vào ô vuông để chỉ ra
vào ô vuông để chỉ ra
các số thập phân hữu hạn và các số thập
các số thập phân hữu hạn và các số thập
phân vô hạn tuần hoàn trong các số sau:
phân vô hạn tuần hoàn trong các số sau:
a) -1,25
a) -1,25
b) 2,343434
b) 2,343434
c) 1,41421356
c) 1,41421356
d) 0,2(3)
d) 0,2(3)
e) 2,2583618
e) 2,2583618
f) 6,1107
f) 6,1107
X
X
X
X
1. Số vô tỉ
1. Số vô tỉ
Ví dụ:
Ví dụ:
Các số 1,41421356 ; 2,2583618
Các số 1,41421356 ; 2,2583618
*
*
Khái nệm:
Khái nệm:
(SGK-Tr40)
(SGK-Tr40)
+ Tập các số vô tỉ được kí hiệu là
+ Tập các số vô tỉ được kí hiệu là
I
I
.
.
*
*
Xét bài toán:
Xét bài toán:
( Hình 5_
( Hình 5_
SGK - Tr40)
SGK - Tr40)
Giải:
Giải:
a) S
a) S
AEBF
AEBF
= AE.AE = 1.1 = 1
= AE.AE = 1.1 = 1
( m
( m
2
2
).
).
=>
=>
S
S
ABCD
ABCD
= 2.1 = 2 (m
= 2.1 = 2 (m
2
2
)
)
.
.
b)
b)
Ta có
Ta có
S
S
ABCD
ABCD
= AB
= AB
2
2
= 2 m
= 2 m
2
2
.
.
Gọi x (m, x > 0) là độ dài cạnh AB thì ta có:
Gọi x (m, x > 0) là độ dài cạnh AB thì ta có:
x
x
2
2
= 2
= 2
.
.
Tính được x = 1.41421356 .
Tính được x = 1.41421356 .
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm về căn
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm về căn
bậc hai
bậc hai
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm về căn
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm về căn
bậc hai
bậc hai
gọi là các số vô tỉ
gọi là các số vô tỉ
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm về căn
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm về căn
bậc hai
bậc hai
Ta thấy
Ta thấy
S
S
ABCD
ABCD
= 2.S
= 2.S
AEBF
AEBF
là số vô tỉ.
là số vô tỉ.
A
B
C
D
F
E
1m
Hình 5
2. Khái niệm về căn bậc hai.
2. Khái niệm về căn bậc hai.
Hãy tính: 3
Hãy tính: 3
2
2
= ?; (-3)
= ?; (-3)
2
2
= ?; 6
= ?; 6
2
2
= ?; (-6)
= ?; (-6)
2
2
= ?
= ?
Ta nói: 3 và -3 là các căn bậc hai của 9.
Ta nói: 3 và -3 là các căn bậc hai của 9.
6 và -6 là các căn bậc hai của 36
6 và -6 là các căn bậc hai của 36
*
*
Định nghĩa:
Định nghĩa:
- Căn bậc hai của một số
- Căn bậc hai của một số
a
a
không âm là số
không âm là số
x
x
sao cho
sao cho
x
x
2
2
=
=
a.
a.
- Các căn bậc hai của
- Các căn bậc hai của
a
a
kí hiệu là: và
kí hiệu là: và
?1
?1
Tìm các căn bậc hai của 16?
Tìm các căn bậc hai của 16?
+ Số
+ Số
16
16
có 2 căn bậc hai là: = 4 và = - 4
có 2 căn bậc hai là: = 4 và = - 4
+ Số
+ Số
a
a
> 0 có 2 căn bậc hai là và
> 0 có 2 căn bậc hai là và
+ Số
+ Số
0
0
chỉ có 1 căn bậc hai duy nhất là
chỉ có 1 căn bậc hai duy nhất là
* Chú ý
* Chú ý
:
:
Không được viết
Không được viết
!
!
16
16
0>a
0 <a
0=0
5
=
25
a
a
Nhận xét: Ta thấy 3
2
= 9; (-3)
2
= 9; 6
2
= 36; (-6)
2
= 36
+ Số âm không có căn bậc hai.
+ Số âm không có căn bậc hai.
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
2. Khái niệm về căn bậc hai.
2. Khái niệm về căn bậc hai.
?2
?2
Viết các căn bậc hai của 3; 10; 25
Viết các căn bậc hai của 3; 10; 25
+ Các căn bậc hai của 3 là và
+ Các căn bậc hai của 3 là và
+ Các căn bậc hai của 10 là và
+ Các căn bậc hai của 10 là và
+ Các căn bậc hai của 25 là và
+ Các căn bậc hai của 25 là và
* Các số
* Các số
là những số vô tỉ.
là những số vô tỉ.
3. Luyện tập
3. Luyện tập
Bài 82
Bài 82
(SGK_Tr41)
(SGK_Tr41)
Theo mẫu : Vì 2
Theo mẫu : Vì 2
2
2
= 4 nên .Hãy hoàn thành các câu sau.
= 4 nên .Hãy hoàn thành các câu sau.
a) Vì 5
a) Vì 5
2
2
= nên = 5
= nên = 5
c) Vì 1
c) Vì 1
.
.
=
=
1
1
nên
nên
b) Vì 7
b) Vì 7
.
.
=
=
49
49
nên =7
nên =7
d) Vì = nên =
d) Vì = nên =
3
3
10 10
5=25 5 = 25
=
4 2
49
2
ữ
2
2
3
4
9
4
9
2
3
5;2; 3; 6
25
2
=
1
1
25
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
Bài 83
Bài 83
(SGK_Tr41)
(SGK_Tr41)
Ta có
Ta có
Theo mẫu trên, hãy tính:
Theo mẫu trên, hãy tính:
a)
a)
d)
d)
b)
b)
e)
e)
c)
c)
36
2
3
9
25
16
( )
= = = =
2
25 5 ; 25 5 ; 5 25 5
( )
2
-3
= 6
9=
= 4
3
5
=
9=
3=
3=
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
1. Số vô tỉ
1. Số vô tỉ
Ví dụ:
Ví dụ:
Các số 1,41421356 ; 2,2583618
Các số 1,41421356 ; 2,2583618
*
*
Khái nệm:
Khái nệm:
(SGK-Tr40)
(SGK-Tr40)
+ Tập các số vô tỉ được kí hiệu là
+ Tập các số vô tỉ được kí hiệu là
I
I
.
.
*
*
Xét bài toán:
Xét bài toán:
( Hình 5_
( Hình 5_
SGK - Tr40)
SGK - Tr40)
Giải:
Giải:
a) S
a) S
AEBF
AEBF
= AE.AE = 1.1 = 1
= AE.AE = 1.1 = 1
( m
( m
2
2
).
).
=>
=>
S
S
ABCD
ABCD
= 2.1 = 2 (m
= 2.1 = 2 (m
2
2
)
)
.
.
b)
b)
Ta có
Ta có
S
S
ABCD
ABCD
= AB
= AB
2
2
= 2 m
= 2 m
2
2
.
.
Gọi x (m, x > 0) là độ dài cạnh AB thì ta có:
Gọi x (m, x > 0) là độ dài cạnh AB thì ta có:
x
x
2
2
= 2
= 2
.
.
Tính được x = 1.41421356 .
Tính được x = 1.41421356 .
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm về căn
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm về căn
bậc hai
bậc hai
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm về căn
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm về căn
bậc hai
bậc hai
gọi là các số vô tỉ
gọi là các số vô tỉ
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm về căn
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm về căn
bậc hai
bậc hai
Ta thấy
Ta thấy
S
S
ABCD
ABCD
= 2.S
= 2.S
AEBF
AEBF
là số vô tỉ.
là số vô tỉ.
A
B
C
D
F
E
1m
Hình 5
2. Khái niệm về căn bậc hai.
2. Khái niệm về căn bậc hai.
Ta nói: 3 và -3 là các căn bậc hai của 9.
Ta nói: 3 và -3 là các căn bậc hai của 9.
6 và -6 là các căn bậc hai của 36
6 và -6 là các căn bậc hai của 36
*
*
Định nghĩa:
Định nghĩa:
- Căn bậc hai của một số a không âm là số x sao cho x
- Căn bậc hai của một số a không âm là số x sao cho x
2
2
= a.
= a.
- Các căn bậc hai của a kí hiệu là: và
- Các căn bậc hai của a kí hiệu là: và
?1
?1
Tìm các căn bậc hai của 16?
Tìm các căn bậc hai của 16?
+ Số 16 có 2 căn bậc hai là: = 4 và = - 4
+ Số 16 có 2 căn bậc hai là: = 4 và = - 4
+ Số
+ Số
a
a
> 0 có 2 căn bậc hai là và
> 0 có 2 căn bậc hai là và
+ Số
+ Số
0
0
chỉ có 1 căn bậc hai duy nhất là
chỉ có 1 căn bậc hai duy nhất là
* Chú ý
* Chú ý
:
:
Không được viết
Không được viết
!
!
16
16
a
a
0=0
5
=
25
a
a
Nhận xét: Ta thấy 3
2
= 9; (-3)
2
= 9; 6
2
= 36; (-6)
2
= 36
+
+
Số âm không có căn bậc hai.
Số âm không có căn bậc hai.
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
2. Khái niệm về căn bậc hai.
2. Khái niệm về căn bậc hai.
?2
?2
Viết các căn bậc hai của 3, 10, 25
Viết các căn bậc hai của 3, 10, 25
+ Các căn bậc hai của 3 là và
+ Các căn bậc hai của 3 là và
+ Các căn bậc hai của 10 là và
+ Các căn bậc hai của 10 là và
+ Các căn bậc hai của 25 là và
+ Các căn bậc hai của 25 là và
* Các số
* Các số
là những số vô tỉ.
là những số vô tỉ.
3. Luyện tập
3. Luyện tập
Bài 82
Bài 82
(SGK_Tr41)
(SGK_Tr41)
Theo mẫu : Vì 2
Theo mẫu : Vì 2
2
2
= 4 nên .Hãy hoàn thành các câu sau.
= 4 nên .Hãy hoàn thành các câu sau.
a) Vì 5
a) Vì 5
2
2
= nên = 5
= nên = 5
c) Vì 1
c) Vì 1
.
.
=
=
1
1
nên
nên
b) Vì 7
b) Vì 7
.
.
=
=
49
49
nên =7
nên =7
d) Vì = nên =
d) Vì = nên =
3 3
10 10
5=25 5 = 25
=
4 2
49
2
ữ
2
2
3
4
9
4
9
2
3
5;2; 3; 6
25
2
=
1
1
25
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
Tiết 18: Số vô tỉ. Khái niệm
về căn bậc hai
về căn bậc hai
2
-
5
Số
Số
Tên gọi
Tên gọi
6,1107
6,1107
0,(34)
0,(34)
1,783561
1,783561
0,982841
0,982841
Số hữu tỉ
Số hữu tỉ
Số vô tỉ
Số vô tỉ
Hãy đánh dấu X vào ô thích hợp trong
bảng sau:
X X
X
X
X
Câu 1
Câu 1
: Số
: Số
8
8
và số
và số
81
81
có mấy căn bậc hai?
có mấy căn bậc hai?
Vì sao?
Vì sao?
Đáp
Đáp
: Số
: Số
8
8
và số
và số
81
81
có
có
hai
hai
căn bậc hai.
căn bậc hai.
Vì chúng là những
Vì chúng là những
số dương
số dương
.
.
Câu 2
Câu 2
: Số
: Số
0
0
có mấy căn bậc hai?
có mấy căn bậc hai?
Đáp
Đáp
: Số
: Số
0
0
chỉ có
chỉ có
duy nhất
duy nhất
một căn bậc hai
một căn bậc hai
Câu 3
Câu 3
: Những số nào không có căn bậc hai?
: Những số nào không có căn bậc hai?
Đáp
Đáp
: Các
: Các
số âm
số âm
không có căn bậc hai
không có căn bậc hai
Kính chúc các thầy, cô giáo
Mạnh khỏe hạnh phúc thành đạt!
CHC CC EM HC SINH NGOAN - HC GII!
* Số
* Số
25
25
có
có
2
2
căn bậc hai là:
căn bậc hai là:
và đúng hay sai?
và đúng hay sai?
* Có thể viết được không?
* Có thể viết được không?
=
25 5
=
25 5
= 25 5
Sử dụng PowerPoint trong giảng dạy
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Microsoft Powerpoint
Giới thiệu powerpoint
Bạn l Giáo viên muốn sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy bạn có thể đ a
đ ợc rất nhiều loại thông tin lên m n hình trình chiếu nh : văn bản; hình ảnh; âm thanh;
bảng tính; biểu đồ;
L m việc trên Powerpoint l l m việc trên các tệp trình diễn (có phần mở rộng l
*.PPT). Mỗi tệp trình diễn bao gồm các bản trình diễn (Slides) chúng đ ợc sắp theo một
thứ tự. Các bản trình diễn n y chứa nội dung thông tin bạn muốn trình b y. Có thể minh
hoạ cấu trúc một tệp trình diễn theo các bản trình diễn (Slides) nh sau:
Slide 1
Slide 2
Slide n
Một tệp trình diễn
Qui trình để tạo v sử dụng một tệp trình diễn nh sau:
B ớc 1: Xác định rõ r ng các nội dung sẽ trình b y. Từ đó sẽ định ra đ ợc cấu trúc của
tệp trình diễn l : Chọn nền của slide theo mẫu n o cho phù hợp? Cần bao nhiêu slides?
Nội dung mỗi Slide l gì?
B ớc 2: Dùng Powerponit để xây dựng nội dung các slide đó.
B ớc 3: Trình diễn Slide. Khi đó nội dung từng Slide sẽ đ ợc phóng to lên to n bộ m n
hình máy tính. Nếu máy tính của bạn nối với một máy chiếu (Multimedia Projector chẳng
hạn), nội dung các slide trình chiếu sẽ đ ợc đ a lên các m n hình lớn, nhiều ng ời có
thể quan sát một cách dễ d ng.
Sách học Powepoint
Chơng 1: Trình diễn đơn giản
1. Cách khởi động Powepoint
Có nhiều cách có thể khởi động đ ợc phần mềm Powerpoint. Tuỳ v o mục đích
l m việc, sở thích hoặc sự tiện dụng m bạn có thể chọn một trong các cách sau đây để
khởi động:
Cách 1: Chọn lệnh Start của Windows nh sau: Start | Programs | Microsoft
Powerpoint
Cách 2: Nháy kép chuột lên biểu t ợng của phần mềm Powerpoint trên thanh công cụ,
hoặc trên m n hình nền của Windows;
Hộp thoại đầu tiên của Powerpoint xuất hiện, cho phép chọn h ớng l m việc:
1
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
- Open an exiting presentation để mở một tệp trình diễn đã có tr ớc (chỉ dùng cách n y
cho những lần sau, khi m bạn đã có những tệp trình diễn trên máy);
- AutoContent wizard giúp tạo một tệp trình diễn theo những mẫu cho tr ớc với nội
dung về một chủ đề n o đó;
- Design Template - để bắt đầu tạo mới một tệp trình diễn sử dụng một mẫu định dạng
sẵn đã có trong th viện Powerpointl
- Blank Presentation cho phép tạo mới một trình diễn;
2. Tạo một trình diễn mới
Bằng cách chọn mục hộp thoại trên, hộp thoại New slide xuất hiện, cho phép chọn
bản trình diễn (Slide):
Danh sách Choose an AutoLayout: chứa các loại bố cục Slide m bạn có thể chọn. Dùng
chuột chọn một mẫu rồi nhấp OK để tiếp tục. M n hình l m việc chính của Powerpoint
xuất hiện:
Hệ thống thực đơn lệnh
Hệ thống thanh công cụ
Danh sách các Slide đã tạo đ ợc !
Hộp ghi chú cho từng Slide
Slide, nơi chứa các thông tin cần trình diễn.
M n hình l m việc chính của Powerpoint thông th ờng bao gồm 5 th nh phần:
- Bản trình diễn (slide): L nơi chế bản nội dung các bản trình diễn. Mỗi tệp trình diễn
(Presentation) có thể bao gồm nhiều bản trình diễn (Slide). Tại mỗi thời điểm, m n hình
chỉ có thể hiển thị đ ợc 1 bản trình diễn để thiết kế. Bạn có thể sử dụng các công cụ chế
bản (nh sử dụng trong Word) để đ a thông tin lên các Slides
n y;
- Hệ thống mục chọn (menu): chứa các lệnh để gọi tới các chức năng của Powerpoint
trong khi l m việc. Bạn phải dùng chuột để mở các mục chọn n y, đôi khi cũng có thể sử
dụng tổ hợp phím tắt để gọi nhanh tới các mục chọn;
- Hệ thống thanh công cụ: bao gồm rất nhiều thanh công cụ, mỗi thanh công cụ bao gồm
các nút lệnh để phục vụ một nhóm công việc n o đó;
- Hộp ghi chú (note): giúp bạn l u những thông tin chú thích cho từng Slide. Điều n y
l cần thiết khi bạn khó có thể nhớ đ ợc những thông tin xung quanh slide đó;
- Danh sách các Slide đã tạo đ ợc: cho phép định vị nhanh đến một Slide n o đó chỉ
bằng cách nhấn chuột.
Mặt khác, trong khi đang l m việc với Powerpoint bạn cũng có thể sử dụng một
trong các cách sau đây để tạo mới một tệp trình diễn:
- Mở mục chọn File | New ;
hoặc
2
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
- Nhấn nút New trên thanh công cụ Standard;
hoặc
- Nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + N.
Tiếp theo, thực hiện xây dựng nội dung cho Slide mới n y:
Hãy gõ thông tin v o hai tiêu đề của slide n y. Sở dĩ slide trên chỉ có 2 tiêu đề l do việc
bạn chọn mẫu slide ở hộp thoại New slide. Tuy nhiên bạn cũng có thể chọn các mẫu slide
khác cho phù hợp theo mục đích của mình. Sau khi gõ thông tin xong, nội dung slide đầu
tiên sẽ nh sau:
Sách học Powepoint
3. Trình diễn Slide
Bạn có thể sử dụng các tính năng trình diễn slide để kiểm định kết quả. Có nhiều
cách có thể mở đ ợc tính năng n y:
- Nhấn chuột lên nút Slide Show ở góc phải, cuối m n hình:
hoặc
Nhấn lên đây để bắt đầu trình diễn!
- Mở mục chọn Slide Show | ;
hoặc
- Bấm phím F5 trên b n phím.
M n hình trình diễn slide hiện ra trên to n bộ m n hình nh sau:
Muốn chuyển đến slide tiếp theo trong khi trình diễn, bạn nhấn trái chuột hoặc nhấn phím
Enter;
Muốn thoát khỏi m n hình trình diễn, để trở về m n hình thiết kế bấm phím ESC.
4. Ghi tệp trình diễn lên đĩa
Để ghi tệp trình diễn đang l m việc lên đĩa, có thể chọn một trong các cách sau:
- Mở mục chọn File | Save ;
hoặc
- Nhấn nút Save trên thanh công cụ Standard;
hoặc
- Nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + S.
Sẽ có hai khả năng xảy ra:
Nếu đây l t i liệu mới, hộp thoại Save As xuất hiện, cho phép ghi t i liệu n y bởi một
tệp tin mới:
Hãy gõ tên tệp tin v o mục File name: rồi nhấn nút Save để kết thúc việc ghi tệp trình
diễn.
3
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Nếu t i liệu của bạn đã đ ợc ghi v o một tệp rồi, khi ra lệnh ghi dữ liệu, tất cả những sự
thay đổi trên t i liệu sẽ đ ợc ghi lại lên đĩa.
Gõ tên tệp tin v o đây! Bạn nên thực hiện thao tác ghi t i liệu vừa rồi th ờng xuyên trong khi l m việc, để tránh mất
dữ liệu khi gặp các sự cố mất điện, hay những trục trặc của máy tính.
5. Mở tệp trình diễn đ tồn tại trên đĩa
Để mở một tệp trình diễn đã có sẵn trên đĩa, bạn có thể l m theo một trong các
cách sau đâu:
- Mở mục chọn File | Open ;
hoặc
- Nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl+O.
Hộp thoại Open xuất hiện:
Chọn tệp trình diễn cần mở !
Hãy tìm đến th mục nơi chứa tệp trình diễn cần mở. Chọn tệp, cuối cùng nhấn nút để
thực hiện mở tệp.
6. Thoát khỏi môi tr ờng l m việc
Bạn có thể thực hiện theo một trong các cách sau đây để thoát khỏi môi tr ờng
l m việc Powerpoint:
- Mở mục chọn File | Exit;
hoặc
- Nhấn nút Close trên tiêu đề cửa sổ Powerpoint;
hoặc
- Nhấn tổ hợp phím tắt Alt + F4.
Sách học Powepoint
Ch ơng 2: Xây dựng các slide
2.1 Quản lý các slides
2.1.1 Thêm một Slide
Để thêm một Slide lên tệp trình diễn đang mở, bạn l m nh sau:
B ớc 1 : Mở mục chọn Insert | hoặc bấm tổ hợp phím nóng Ctrl + M. Hộp thoại New
slide xuất hiện cho phép bạn chọn mẫu bố cục slide mới n y:
B ớc 2: Hãy chọn một mẫu slide rồi nhấn OK, một Slide mới đã đ ợc chèn lên tệp trình
diễn.
ý nghĩa một số biểu t ợng trên hộp thoại New slide nh sau: :
Bạn có thể chèn một dòng văn bản đã đ ợc định dạng sẵn v o ô n y; :
Bạn có thể chèn dòng văn bản dạng Bullet; :
Bạn có thể chèn danh sách dạng Bullet :
4
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Bạn có thể chèn một ảnh v o ô n y; :
Bạn có thể chèn một sơ đồ tổ chức :
Bạn có thể chèn một biểu đồ (Chart) :
Bạn có thẻ chèn một bảng dữ liệu (Table) lên ô n y.
2.1.2 Di chuyển đến các Slides
Để di chuyển đến các Slide bạn có thể thực hiện theo 2 cách:
Cách 1: Dùng chuột, nhấn lên thứ tự Slide cần định vị đến ở danh sách các Slide bên trái
m n hình;
Cách 2: Dùng chuột di chuyển thanh cuộn dọc ở bên phải m n hình.
Cách 1: Dùng chuột chọn slide muốn chuyển đến!
Cách 2: Dùng chuột di chuyển thanh cuộn dọc!
2.1.3 Xoá một slide
Để xoá một Slide ra khỏi tệp trình diễn, bạn l m nh sau:
B ớc 1: Nhấn phải chuột lên tên slide cần xoá ở danh sách các slide- bên trái m n hình;
B ớc 2: Chọn Cut để xoá Slide n y.
1.Nhấn phải chuột
2. Chọn Cut (hoặc nhấn phím Delete)
2.2 Đ a thông tin lên slide
2.2.1 Chèn văn bản, hình vẽ
Trên Powerpoint, bạn phải dùng đến thanh công cụ Drawing để đ a văn bản
(thông qua các Textbox) cũng nh đ a các khối hình vẽ lên Slide
Cách sử dụng thanh công cụ n y hệt nh sử dụng chúng trên phần mềm Word, nên
chúng tôi không đ a ra chi tiết h ớng dẫn ở đây:
2.2.2 Chèn hình ảnh, âm thanh
Bạn cũng có thể chèn ảnh từ những tệp tin bởi mục chọn: Insert | Picture | , hoặc
từ th viện ảnh Clip Gallery của windows từ mục chọn: Insert | Picture | nh đã từng
l m trên phần mềm Word.
2.2.3 Chèn bảng
Trên Powerpoint, để chèn một bảng dữ liệu (table) lên Slide bạn phải sử dụng mục
chọn Insert | , tiếp theo qui trình xây dựng cấu trúc bảng, nhập nội dung v định dạng
bảng đ ợc diễn ra nh l m trên Word.
2.2.4 Tạo tiều đề đầu, tiêu đề cuối
Để tạo tiêu đề đầu v tiêu đề cuối cho slide, bạn mở mục chọn: View | Header and
Footer, hộp thoại sau đây xuất hiện giúp bạn xây dựng tiêu đề đầu, tiêu đề cuối cho các
slides:
Sách học Powepoint
5
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Thẻ Slide cho phép thiết lập một số các thông tin lên tiêu đề cuối của Slide nh :
- Thông tin ng y, giờ ( Date and Time): Nếu bạn chọn mục , thông tin về ng y giờ có thể
đ ợc đ a lên tiêu đề cuối slide. Khi đó, nếu chọn Update automatically- thông tin
ng y giờ sẽ đ ợc tự động cập nhật lên tiêu đề đúng theo ng y giờ trên máy tính; nếu
chọn Fixed- bạn phải nhập v o một giá trị ng y giờ cố định. Giá trị n y sẽ không tự động
đ ợc thay đổi theo ng y tháng.
- Nếu chọn mục , máy sẽ tự động điền số thứ tự slide lên tiêu đề cuối;
- Nếu chọn mục , bạn có thể gõ v o dòng văn bản hiển thị ở giữa tiêu đề cuối slide;
- Nhấn nút Apply, các thiết lập n y sẽ chỉ áp dụng cho Slide hiện tại (slide đang chọn);
- Nếu nhấn Apply All, thiết lập n y sẽ đ ợc áp dụng cho tất cả các slides của tệp trình
diễn n y.
Vị trí của 3 giá trị: Date/Time; Slide number v Footer trên tiêu đề cuối trang nh sau
(bạn xem ở ô Preview):
Footer
Slide number
Date and Time
Thẻ Notes and Handouts cho phép thiết lập một số các thông tin lên tiêu đề đầu v tiêu
đề cuối trang in (thông tin n y chỉ hiển thị khi bạn in ra máy in):
- Thông tin ng y, giờ ( Date and Time): sử dụng t ơng tự nh ở thẻ Slide;
- Header: nơi bạn có thể nhập dòng văn bản cho tiêu đề đầu trang (page);
- Nếu chọn , cho phép chèn số thứ tự trang lên tiêu đề cuối trang in;
- Footer: nơi bạn có thể nhập v o nội dung tiêu đề cuối trang in;
- Nhấn nút Apply, các thiết lập n y sẽ chỉ áp dụng cho trang in hiện tại (trang chứa slide
đang chọn);
- Nếu nhấn Apply All, thiết lập n y sẽ đ ợc áp dụng cho tất cả các trang in của tệp trình
diễn.
2.2.5 M u sắc cho các th nh phần trên slide (Color scheme)
Tính năng n y giúp thay đổi bộ m u hiển thị thông thi trên các slide của tệp trình
diễn. Có rất nhiều bộ m u có thể chọn, mặt khác cũng có thể thay đổi m u sắc chi tiết đối
với từng loại thông tin trên slide một cách đồng bộ trên to n bộ slide hoặc chỉ cục bộ với
slide đang chọn.
Để l m việc n y, hãy l m theo các b ớc sau đây :
B ớc 1: Mở Slide cần thiết lập trên cửa sổ thiết kế, kích hoạt thực đơn: Format | Slide
Color Schemes , hộp thoại Color Scheme xuất hiện :
B ớc 2: Thẻ Standard hiển thị danh sách các gam m u (Color schemes) m bạn có thể
chọn cho các slide bằng cách nhấn chuột lên gam m u muốn chọn.
6
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Mặt khác, thẻ Custom cho phép thiết lập lại m u sắc trên từng đối t ợng của mỗi gam
m u. Cách sử dụng thẻ n y nh sau:
Luôn quan sát hộp n y để nhìn tr ớc kết quả đã thiết lập!
- Dùng chuột nhấn lên mục cần thay đổi m u từ danh sách Scheme colors (hình trên
đang chọn mục Shadows- m u bóng);
- Nhấn nút Change Color hộp thoại chọn m u xuất hiện:
Bạn có thể chọn m u a thích cho mục đang thiết lập (m u bóng) trên bảng m u bằng
cách nhấn chuột lên m u cần chọn. Tiếp theo nhấn OK để chấp nhận m u vừa chọn.
- Mỗi lần chọn xong m u, có thể xem kết quả ở hộp kết quả bên phải, góc d ới hộpt
hoại.
B ớc 3: Nhấn nút Apply để thiết lập gam m u vừa chọn cho slide đang kích hoạt. Nút
Apply to All để thiết lập gam m u n y cho tất cả các slide trên tệp trình diễn đang mở.
Nút Preview để xem tr ớc kết quả đang thiết lập trên các slide. Nút Cancel để đóng hộp
thoại v huỷ bỏ việc chọn gam m u mới.
2.3 Thiết lập hiệu ứng trình diễn
Một trong những điểm mạnh của Powerpoint l khả năng thiết lập các hiệu ứng
động (Animation effect). Với các hiệu ứng n y, thông tin trên slide của bạn sẽ đ ợc sinh
động hơn, hấp dẫn v thu hút ng ời theo dõi hơn. Tuy nhiên cái gì cũng có
Mặt thuận v mặt nghịch của nó, rằng bạn cũng không nên quá lạm dụng v o các
hiệu ứng hoạt hoạ n y, tránh tr ờng hợp ng ời xem cảm thấy nh m chán.
Để kích hoạt tính năng hoạt hoạ, bạn mở mục chọn Slide shows | , hộp thoại sau đây xuất
hiện:
Danh sách Check to animation slide objects: chứa danh sách các đối t ợng
thông tin trên Slide của bạn. Muốn thiết lập hiệu ứng cho đối t ợng thông tin n o, bạn
phải chọn nó (checked) trên danh sách n y.
Hãy luôn quan sát m n hình bên cạnh để biết đ ợc chính xác đối t ợng đang chọn.
Thẻ Effect ở d ới, giúp thiết lập hiệu ứng hoạt hoạ cho đối t ợng đang đ ợc chọn ở
danh sách Check to animation slide objects: Cách thiết lập nh sau:
- Hộp cho phép chọn kiểu hiệu ứng. Ví dụ nh : Fly bay; Split phân nhỏ;
- Hộp chọn h ớng trình diễn đối t ợng bắt đầu từ đâu?
- Hộp có thể chọn một đoạn nhạc khi hiệu ứng n y xuất hiện;
Nhớ nhấn nút Preview để xem tr ớc kết quả sau mỗi lần thiết lập hiệu ứng!
Thẻ Order & timing cho phép thiết lập thứ tự trình diễn giữa các đối t ợng trên slide.
7
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
- Thứ tự đ ợc đánh số 1, 2, ở danh sách Animation order: đối t ợng n o đứng tr ớc
sẽ đ ợc trình diễn tr ớc. Tuy nhiên bạn có thể thay đổi thứ tự n y khi sử dụng các nút ở
mục Move;
- Mục Start animation để thiết lập sự kiện để trình diễn các đối t ợng trên slide: nếu
chọn On mouse click tức l để hiển thị v trình diễn đối t ợng n y trên slide bạn
phải nhấn chuột trái; nếu bạn nhập thời gian v o mục Automatically thì sau khoảng thời
gian đó, đối t ợng sẽ tự động trình diễn (không phải nhấn chuột).
Cuối cùng nhấn Preview để xem lại các kết quả đã thiết lập; nhấn OK để ho n tất công
việc.
2.4 Cửa sổ Sorter
Bạn đã biết một số các thao tác quản lý các Slides cho một tệp trình diễn qua mục
2.1 Quản lý slides. Nh ng cửa sổ Sorter sẽ giúp bạn đơn giản hơn nhiều trong việc quản
lý các slide trên tệp trình diễn. Để mở cửa sổ Sorter, bạn mở mục chọn View | :
Sử dụng cửa sổ n y nh sau:
Nhấn phải chuột lên Slide cần l m việc, bạn có thể l m đ ợc những việc sau:
- Cut Slide đó sẽ bị xoá ra khỏi tệp trình diễn;
- Chọn Copy- để sao chép Slide n y;
- Chọn Paste - để dán Slide đã copy th nh một slide mới;
- Chọn Hiden slide- sẽ ẩn slide n y. Powerpoint sẽ không hiển thị nội dung slide ẩn khi
trình diễn;
- Chọn Slide Transition để thiết lập thông tin trình diễn cho Slide qua hộp thoại sau:
- Hộp Efect, cho phép thiết lập một số hiệu ứng khi trình diễn slide. Hãy chọn
kiểu hiệu ứng ở hộp chọn n y: . Tiếp theo có thể chọn tốc độ trình diễn các hiệu ứng đó: Slow-
tốc độ chậm; Medium- tốc độ vừa phải; Fast- tốc độ nhanh;
- Hộp Advanced cho phép thiết lập sự kiện để chuyển đến trình diễn slide n y từ slide tr ớc
nó. Chọn On mouse click sẽ chuyển đến trình diễn slide n y khi bạn bấm chuột trái (ngầm
định); bạn cũng có thể thiết lập khoảng thời gian tự động trình diễn slide ở mục Automatically
after (sẽ đ ợc tự động trình diễn sau mm:ss (phút:giây);
- Hộp Sound cho phép chọn kiểu âm thanh mỗi khi dịch chuyển đến các slide;
- Nếu nhấn Apply- thiết lập trình diễn vừa rồi sẽ chỉ cho slide đang chọn;
- Nếu nhấn Apply All- tất cả các slide sẽ đ ợc chọn kiểu thiết lập trình diễn n y.
Bạn có thể dùng chuột kéo thả (Drop & Drag) các slides trên m n hình n y để
hoán chuyển vị trí của chúng.
Để đóng cửa sổ n y trở về cửa sổ thiết kế ban đầu, bạn có thể l m theo một trong
hai cách sau:
8
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Cách 1: Nhấn đúp chuột lên một slide n o đó trên cửa sổ Shorter, slide đó sẽ đ ợc hiển
thị trên cửa sổ thiết kế ban đầu (chế độ Normal).
Cách 2: Bạn nhấn chuột lên nút Normal view ở góc cuối bên trái m n hình Powerpoint:
Nhấn lên đây để trở về m n hình thiết kế ban đầu !
2.5 Kỹ thuật trình diễn
Trình diễn l quá trình thể hiện nội dung các slide đã thiết kế đ ợc trong tệp trình
diễn lên to n bộ m n hình. Có nhiều cách để thực hiện trình diễn các slides:
- Nhấn chuột lên nút Slide Show ở góc phải, cuối m n hình:
hoặc
Nhấn lên đây để bắt đầu trình diễn!
- Mở mục chọn Slide Show | ;
hoặc
- Bấm phím F5 trên b n phím.
M n hình trình diễn xuất hiện. Với m n hình trình diễn n y, bạn có thể l m đ ợc các công
việc bằng cách nhấn chuột phải lên m n hình trình diễn, một mục chọn xuất hiện:
- Next- để chuyển đến trình diễn Slide tiếp theo (bạn có thể nhấn phím Enter hoặc bấm
chuột trái để l m việc n y);
- Previous- để chuyển đến slide vừa trình diễn kề tr ớc (sử dụng trong tr ờng hợp bạn
muốn quay trở lại trình diễn slide tr ớc đó);
- Go- để chuyển đến trình diễn một slide bất kỳ. Tiếp theo nếu bạn chọn Slide Navigator,
một danh sách các slide đ ợc xếp theo thứ tự xuất hiện:
Hãy chọn slide cần trình diễn rồi nhấn Go To.
- Nếu chọn By title, một danh sách tiêu đề các slide xuất hiện cho phép bạn chọn slide cần
chuyển đến trình diễn.
- Pointer options- cho phép chọn kiểu con trỏ chuột trên m n hình trình diễn.
- Đặc biệt, khi bạn chọn kiểu con chuột l Pen, bạn có thể thực hiện vẽ minh hoạ trên m n
hình trình diễn (nh công cụ bút vẽ trong các phần mềm đồ hoạ). Khi đó, có thể chọn m u vẽ
ở mục Pen color.
- Cuối cùng, nếu nhấn End show- sẽ kết thúc phiên trình diễn (bạn cũng có
Sách học Powepoint
2.6 In ấn
Việc in ấn trên Powerpoint gần giống nh in trên word. Bạn phải định dạng trang
in, rồi mới thực hiện in ấn.
2.6.1 Định dạng trang in
Để định dạng trang in, mở mục chọn File | Page setup, hộp thoại Page Setup xuất
hiện:
9
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
- Hộp Slides and sized for: chọn khổ giấy in ra máy in;
- Mục Width v Height để nhập v o chiều rộng v chiều cao khổ giấy in (chỉ sử dụng
mục n y khi khổ giấy in của bạn không nằm trong danh sách Slides sized for:
- Mục Orientation để thiết lập h ớng in: Portrait in theo chiều dọc hoặc Landscape
in theo chiều ngang. Trong đó
- Slides- thiết lập h ớng in dữ liệu trên các Slides;
- Notes, handout & outline thiết lập h ớng in cho phần chú thích đi kèm các slide
- Nhấn OK để đồng ý các thiết lập.
2.6.2 In ấn
Để in nội dung các slide ra máy in, bạn có thể thực hiện lệnh in theo 2 cách:
Cách 1: Mở mục chọn File | Print
Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + P
Hộp thoại Print xuất hiện:
- Mục Printer để chọn máy in sẽ in;
- Mục Print range- chọn phạm vi in:
- All- in to n bộ các slide;
- Current slide- chỉ in slide hiện tại (đang chọn);
- Slides- để in một phạm vi các slide n o đó. Ví dụ: 1,3,5-12 tức l sẽ in ra các slide 1,
slide 3 v các slide từ 5 đến 12.
- Mục Print what- chọn nội dung cần in trên các slide:
- Slides- in nội dung các slide, mỗi slide sẽ in ra một trang giấy;
- Handouts- in nội dung các slide, có thể in nhiều slide lên trên cùng một trang giấy. Số slide
đ ợc in trên một trang giấy bạn có thể chọn ở mục Slides per page;
- Note page- chỉ in ra những thông tin chú thích các slide;
- Outline- chỉ in ra những thông tin chính (outline) trên các slide.
- Ô Copies- để chọn số bản in;
- Ngo i ra còn có một số các tuỳ chọn in nh sau:
- In theo các m u đã thiết kế trên slide;
- tự động căn chỉnh nội dung in vừa khít với trang in;
- in cả khung bao quanh mỗi slide (frame);
- chỉ in m u đen trắng.
- Cuối cùng nhấn nút Print để thực hiện lệnh in.
Ch ơng 3: Sử dụng các template v thiết lập slide
master
10
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Trong ch ơng tr ớc, bạn đã biết các kỹ thuật để soạn thảo các loại thông tin lên slide.
Đó l những kiến thức cơ bản giúp bạn có thể xây dựng những bản trình diễn theo ý t ởng của
mình. Phần n y sẽ giới thiệu các bạn cách sử dụng những mẫu slide định dạng sẵn (Template
Slide) đi kèm với phần mềm Powerpoint v cách thiết lập định dạng slide mặc định khi đang
l m việc (Master Slide).
1 Sử dụng các mẫu slide định dạng sẵn (Template)
Powerpoint cung cấp rất nhiều các mẫu slide định dạng sẵn trên nhiều lĩnh vực báo
cáo khác nhau nh : báo cáo t i chính, báo cáo doanh thu của công ty; giới thiệu sản
phẩm mới; trình diễn các khoá đ o tạo; Bạn nên sử dụng tối đa các mẫu có sẵn n y v o
slide của mình vì nó rất đa dạng về mẫu mã v đ ợc thiết kết rất công phu, hợp lý.
Cách sử dụng một slide đã đ ợc định dạng sẵn nh sau: Bắt đầu tạo một tệp trình diễn
mới sử dụng một mẫu slide đã định dạng sẵn :
Bớc 1: Mở mục chọn File | New, trên hộp thoại New Presentation bạn hãy chọn thẻ
Design Templates:
Xem tr ớc bố cục v định dạng của mẫu đang chọn ở đây !
Bớc 2: Dùng chuột để chọn một mẫu slide bạn muốn. Chú ý: khi chọn mẫu n o, hộp
Preview sẽ hiển thị bố cục v định dạng mẫu slide đó, bạn có thể tham khảo nhanh ở đây
(hình trên đang chọn mẫu Dads Tie). Chọn xong, nhấn OK để tiếp tục;
Bớc 3: Thực hiện chọn bố cục (Layout) từng slide cần chền lên tệp trình diễn v soạn
thảo nội dung cho các slide nh đã trình b y ở Ch ơng 2:
Bớc 1: Mở tệp trình diễn cần l m việc, mở mục chọn Format | Aplly Design Template,
hộp thoại Apply Design Template xuất hiện:
Xem tr ớc bố cục v định dạng của mẫu đang chọn ở đây !
Bớc 2: Dùng chuột để chọn một mẫu slide bạn muốn. Bạn có thể tham khảo nhanh ở đây
(hình trên đang chọn mẫu Artsy.pot). Chọn xong, nhấn Apply để đồng ý. Khi đó to n bộ
các slide trên tệp trình diễn đang mở sẽ đ ợc tự động chuyển theo mẫu định dạng slide
vừa chọn.
3.2 Slide master
Slide master có thể hiểu nh một slide chủ cho một tệp trình diễn. Thông th ờng
khi tạo một tệp trình diễn, muốn thay đổi định dạng dữ liệu của to n bộ các slide theo
một định dạng chuẩn n o đó, bạn phải thay đổi lần l ợt định dạng dữ liệu trên từng slide.
Có cách n o để tạo một slide có định dạng chuẩn, rồi áp đặt to n bộ các slide trên tệp
trình diễn theo định dạng nh vậy?? Có cách l m, đó l Slide Master!
Nh vậy, mỗi mẫu slide định dạng sẵn vừa nói ở mục 3.1 (template slide) có thể hiểu l
một Slide master. Vì mỗi mẫu slide n y có sẵn các định dạng cho tr ớc v có thể áp đặt
kiểu định dạng đó cho to n bộ các slide trên một tệp trình diễn cho tr ớc.
11
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Với slide master, bạn có thể thay đổi các định dạng văn bản, định dạng biểu đồ,
định dạng bảng biểu, định dạng hình vẽ theo các bố cục slide chuẩn (AutoLayout)
của Powerpoint. Hơn nữa bạn có thể thiết lập các tiêu đề đầu, tiêu đề cuối, chèn số
trang, chèn thêm hình ảnh v o slide. Khi đó, định dạng v bố cục to n bộ các slide
trên tệp trình diễn sẽ đ ợc thay đổi theo nh slide master. Cách thiết lập slide
master nh sau:
Bớc 1: Mở tệp trình diễn cần thiết lập lại Slide master. Kích hoạt mục chọn View |
Master | Slide master, m n hình l m việc với slide master xuất hiện với các th nh phần
nh sau:
hình Preview cho phép xem tr ớc kết quả đang thiết lập!
Bớc 2: Thiết lập các định dạng thông tin trên bố cục slide, soạn thảo nội dung cho nền
slide bao gồm:
Các th nh phần trên slide master- nơi bạn sẽ thiết lập các định dạng slide chuẩn.
(1)- To n bộ Master slide, nơi bạn sẽ thiết lập các định dạng slide chuẩn;
(2)- Cửa sổ cho phép xem tr ớc kết quả;
(3) Thanh công cụ Master. Khi n o thiết lập xong nội dung cũng nh định dạng cho
slide master, hãy nhấn nút Close trên thanh công cụ n y để trở về với tệp trình diễn đang
soạn thảo;
(4) Tiêu đề của slide. ở đây bạn có thể thiết lập định dạng cho tiêu đề n y nh l :
phông chữ, m u sắc, kích cỡ, vị trí, ;
(5) Các cấp Bullet của slide. Nơi sẽ chứa phần lớn nội dung văn bản sẽ hiển thị trên mỗi
Slide. ở đây bạn có thể thiết lập định dạng cho từng cấp bullet n y;
(6) Nơi bạn có thể chèn thông tin ng y giờ cho slide;
(7) Nơi bạn có thể chèn thông tin tiêu đề cuối cho slide;
(8) Nơi bạn có thể chèn số thứ tự của mỗi slide.
Các mục (6), (7), (8) sẽ đ ợc hiển thị trên m n hình nền (Background) của mỗi slide.
Hơn nữa, bạn có thể chèn các hình ảnh (ví dụ nh lô gô của công ty) hoặc các biểu bảng,
hình vẽ, lên slide. Khi đó các thông tin n y sẽ đ ợc hiển thị l m nền cho mỗi slide (bạn
không thể chỉnh sửa đ ợc khi thiết kế các slide, chỉ sửa đ ợc trên m n hình Slide master
n y)
Một Số thuật ngữ tiếng anh trong PowerPoint
Background
M u nền. Có thể l m u nền trang văn bản, m u nền của slide hoặc m u nền của một đối t ợng n o
đó
12
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Border
Khung viền của trang văn bản hoặc các đ ờng trên một bảng (Table)
Bullet
Dấu đầu dòng đầu tiên một đoạn văn bản
Case
Chữ viết in hoa
Chacracter
Ký tự
Choice
Chọn một lựa chọn n o đó. Ví dụ chọn menu File, tiếp theo chọn Open.
Collumn
Cột t i liệu
Color scheme
Gam m u. Có thể gồm rất nhiều m u sắc để tô cho tập hợp các đối t ợng t ơng ứng. Ví dụ: tập hợp
m u các đối t ợng trên mỗi slide l một Color scheme
Copy
Thao tác sao chép nội dung thông tin đang đ ợc chọn v o bộ nhớ đệm Clipboard
Cut
Thao tác sao chép nội dung thông tin đang đ ợc chọn v o bộ nhớ đệm Clipboard đồng thời xoá bỏ các
thông tin đang chọn
Document
T i liệu, bao gồm to n bộ các loại thông tin có trên cửa sổ Word đang soạn thảo.
Equation
Biểu thức toán học
Formating
Định dạng thông tin trên t i liệu
Line
Dòng văn bản; nghĩa khác l công cụ vẽ đ ờng thẳng trên word
Master slide
L một slide chính m khi thay đổi định dạng các thông tin trên slide n y, to n bộ định dạng thông
tin t ơng ứng trên tệp trình diễn đang mở sẽ tự động thay đổi theo nó.
Notes
Lời ghi chú. Hay đ ợc sử dụng ở cuối trang văn bản Word hoặc trên mỗi slide của Powerpoint cũng có
thể có những lời ghi chú n y
Numbering
Chỉ số đầu dòng đầu tiên một đoạn văn bản
Page
Trang văn vản
Page Footer
Tiêu đề cuối trang văn bản
Page Header
13
Microsoft Powerpoint
Giới thiệu powerpoint
Bạn l Giáo viên muốn sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy bạn có thể đ a
đ ợc rất nhiều loại thông tin lên m n hình trình chiếu nh : văn bản; hình ảnh; âm thanh;
bảng tính; biểu đồ;
L m việc trên Powerpoint l l m việc trên các tệp trình diễn (có phần mở rộng l
*.PPT). Mỗi tệp trình diễn bao gồm các bản trình diễn (Slides) chúng đ ợc sắp theo một
thứ tự. Các bản trình diễn n y chứa nội dung thông tin bạn muốn trình b y. Có thể minh
hoạ cấu trúc một tệp trình diễn theo các bản trình diễn (Slides) nh sau:
Slide 1
Slide 2
Slide n
Một tệp trình diễn
Qui trình để tạo v sử dụng một tệp trình diễn nh sau:
B ớc 1: Xác định rõ r ng các nội dung sẽ trình b y. Từ đó sẽ định ra đ ợc cấu trúc của
tệp trình diễn l : Chọn nền của slide theo mẫu n o cho phù hợp? Cần bao nhiêu slides?
Nội dung mỗi Slide l gì?
B ớc 2: Dùng Powerponit để xây dựng nội dung các slide đó.
B ớc 3: Trình diễn Slide. Khi đó nội dung từng Slide sẽ đ ợc phóng to lên to n bộ m n
hình máy tính. Nếu máy tính của bạn nối với một máy chiếu (Multimedia Projector chẳng
hạn), nội dung các slide trình chiếu sẽ đ ợc đ a lên các m n hình lớn, nhiều ng ời có
thể quan sát một cách dễ d ng.
Sách học Powepoint
Chơng 1: Trình diễn đơn giản
1. Cách khởi động Powepoint
Có nhiều cách có thể khởi động đ ợc phần mềm Powerpoint. Tuỳ v o mục đích
l m việc, sở thích hoặc sự tiện dụng m bạn có thể chọn một trong các cách sau đây để
khởi động:
Cách 1: Chọn lệnh Start của Windows nh sau: Start | Programs | Microsoft
Powerpoint
Cách 2: Nháy kép chuột lên biểu t ợng của phần mềm Powerpoint trên thanh công cụ,
hoặc trên m n hình nền của Windows;
Hộp thoại đầu tiên của Powerpoint xuất hiện, cho phép chọn h ớng l m việc:
1
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
- Open an exiting presentation để mở một tệp trình diễn đã có tr ớc (chỉ dùng cách n y
cho những lần sau, khi m bạn đã có những tệp trình diễn trên máy);
- AutoContent wizard giúp tạo một tệp trình diễn theo những mẫu cho tr ớc với nội
dung về một chủ đề n o đó;
- Design Template - để bắt đầu tạo mới một tệp trình diễn sử dụng một mẫu định dạng
sẵn đã có trong th viện Powerpointl
- Blank Presentation cho phép tạo mới một trình diễn;
2. Tạo một trình diễn mới
Bằng cách chọn mục hộp thoại trên, hộp thoại New slide xuất hiện, cho phép chọn
bản trình diễn (Slide):
Danh sách Choose an AutoLayout: chứa các loại bố cục Slide m bạn có thể chọn. Dùng
chuột chọn một mẫu rồi nhấp OK để tiếp tục. M n hình l m việc chính của Powerpoint
xuất hiện:
Hệ thống thực đơn lệnh
Hệ thống thanh công cụ
Danh sách các Slide đã tạo đ ợc !
Hộp ghi chú cho từng Slide
Slide, nơi chứa các thông tin cần trình diễn.
M n hình l m việc chính của Powerpoint thông th ờng bao gồm 5 th nh phần:
- Bản trình diễn (slide): L nơi chế bản nội dung các bản trình diễn. Mỗi tệp trình diễn
(Presentation) có thể bao gồm nhiều bản trình diễn (Slide). Tại mỗi thời điểm, m n hình
chỉ có thể hiển thị đ ợc 1 bản trình diễn để thiết kế. Bạn có thể sử dụng các công cụ chế
bản (nh sử dụng trong Word) để đ a thông tin lên các Slides
n y;
- Hệ thống mục chọn (menu): chứa các lệnh để gọi tới các chức năng của Powerpoint
trong khi l m việc. Bạn phải dùng chuột để mở các mục chọn n y, đôi khi cũng có thể sử
dụng tổ hợp phím tắt để gọi nhanh tới các mục chọn;
- Hệ thống thanh công cụ: bao gồm rất nhiều thanh công cụ, mỗi thanh công cụ bao gồm
các nút lệnh để phục vụ một nhóm công việc n o đó;
- Hộp ghi chú (note): giúp bạn l u những thông tin chú thích cho từng Slide. Điều n y
l cần thiết khi bạn khó có thể nhớ đ ợc những thông tin xung quanh slide đó;
- Danh sách các Slide đã tạo đ ợc: cho phép định vị nhanh đến một Slide n o đó chỉ
bằng cách nhấn chuột.
Mặt khác, trong khi đang l m việc với Powerpoint bạn cũng có thể sử dụng một
trong các cách sau đây để tạo mới một tệp trình diễn:
- Mở mục chọn File | New ;
hoặc
2
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
- Nhấn nút New trên thanh công cụ Standard;
hoặc
- Nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + N.
Tiếp theo, thực hiện xây dựng nội dung cho Slide mới n y:
Hãy gõ thông tin v o hai tiêu đề của slide n y. Sở dĩ slide trên chỉ có 2 tiêu đề l do việc
bạn chọn mẫu slide ở hộp thoại New slide. Tuy nhiên bạn cũng có thể chọn các mẫu slide
khác cho phù hợp theo mục đích của mình. Sau khi gõ thông tin xong, nội dung slide đầu
tiên sẽ nh sau:
Sách học Powepoint
3. Trình diễn Slide
Bạn có thể sử dụng các tính năng trình diễn slide để kiểm định kết quả. Có nhiều
cách có thể mở đ ợc tính năng n y:
- Nhấn chuột lên nút Slide Show ở góc phải, cuối m n hình:
hoặc
Nhấn lên đây để bắt đầu trình diễn!
- Mở mục chọn Slide Show | ;
hoặc
- Bấm phím F5 trên b n phím.
M n hình trình diễn slide hiện ra trên to n bộ m n hình nh sau:
Muốn chuyển đến slide tiếp theo trong khi trình diễn, bạn nhấn trái chuột hoặc nhấn phím
Enter;
Muốn thoát khỏi m n hình trình diễn, để trở về m n hình thiết kế bấm phím ESC.
4. Ghi tệp trình diễn lên đĩa
Để ghi tệp trình diễn đang l m việc lên đĩa, có thể chọn một trong các cách sau:
- Mở mục chọn File | Save ;
hoặc
- Nhấn nút Save trên thanh công cụ Standard;
hoặc
- Nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + S.
Sẽ có hai khả năng xảy ra:
Nếu đây l t i liệu mới, hộp thoại Save As xuất hiện, cho phép ghi t i liệu n y bởi một
tệp tin mới:
Hãy gõ tên tệp tin v o mục File name: rồi nhấn nút Save để kết thúc việc ghi tệp trình
diễn.
3
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Nếu t i liệu của bạn đã đ ợc ghi v o một tệp rồi, khi ra lệnh ghi dữ liệu, tất cả những sự
thay đổi trên t i liệu sẽ đ ợc ghi lại lên đĩa.
Gõ tên tệp tin v o đây! Bạn nên thực hiện thao tác ghi t i liệu vừa rồi th ờng xuyên trong khi l m việc, để tránh mất
dữ liệu khi gặp các sự cố mất điện, hay những trục trặc của máy tính.
5. Mở tệp trình diễn đ tồn tại trên đĩa
Để mở một tệp trình diễn đã có sẵn trên đĩa, bạn có thể l m theo một trong các
cách sau đâu:
- Mở mục chọn File | Open ;
hoặc
- Nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl+O.
Hộp thoại Open xuất hiện:
Chọn tệp trình diễn cần mở !
Hãy tìm đến th mục nơi chứa tệp trình diễn cần mở. Chọn tệp, cuối cùng nhấn nút để
thực hiện mở tệp.
6. Thoát khỏi môi tr ờng l m việc
Bạn có thể thực hiện theo một trong các cách sau đây để thoát khỏi môi tr ờng
l m việc Powerpoint:
- Mở mục chọn File | Exit;
hoặc
- Nhấn nút Close trên tiêu đề cửa sổ Powerpoint;
hoặc
- Nhấn tổ hợp phím tắt Alt + F4.
Sách học Powepoint
Ch ơng 2: Xây dựng các slide
2.1 Quản lý các slides
2.1.1 Thêm một Slide
Để thêm một Slide lên tệp trình diễn đang mở, bạn l m nh sau:
B ớc 1 : Mở mục chọn Insert | hoặc bấm tổ hợp phím nóng Ctrl + M. Hộp thoại New
slide xuất hiện cho phép bạn chọn mẫu bố cục slide mới n y:
B ớc 2: Hãy chọn một mẫu slide rồi nhấn OK, một Slide mới đã đ ợc chèn lên tệp trình
diễn.
ý nghĩa một số biểu t ợng trên hộp thoại New slide nh sau: :
Bạn có thể chèn một dòng văn bản đã đ ợc định dạng sẵn v o ô n y; :
Bạn có thể chèn dòng văn bản dạng Bullet; :
Bạn có thể chèn danh sách dạng Bullet :
4
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Bạn có thể chèn một ảnh v o ô n y; :
Bạn có thể chèn một sơ đồ tổ chức :
Bạn có thể chèn một biểu đồ (Chart) :
Bạn có thẻ chèn một bảng dữ liệu (Table) lên ô n y.
2.1.2 Di chuyển đến các Slides
Để di chuyển đến các Slide bạn có thể thực hiện theo 2 cách:
Cách 1: Dùng chuột, nhấn lên thứ tự Slide cần định vị đến ở danh sách các Slide bên trái
m n hình;
Cách 2: Dùng chuột di chuyển thanh cuộn dọc ở bên phải m n hình.
Cách 1: Dùng chuột chọn slide muốn chuyển đến!
Cách 2: Dùng chuột di chuyển thanh cuộn dọc!
2.1.3 Xoá một slide
Để xoá một Slide ra khỏi tệp trình diễn, bạn l m nh sau:
B ớc 1: Nhấn phải chuột lên tên slide cần xoá ở danh sách các slide- bên trái m n hình;
B ớc 2: Chọn Cut để xoá Slide n y.
1.Nhấn phải chuột
2. Chọn Cut (hoặc nhấn phím Delete)
2.2 Đ a thông tin lên slide
2.2.1 Chèn văn bản, hình vẽ
Trên Powerpoint, bạn phải dùng đến thanh công cụ Drawing để đ a văn bản
(thông qua các Textbox) cũng nh đ a các khối hình vẽ lên Slide
Cách sử dụng thanh công cụ n y hệt nh sử dụng chúng trên phần mềm Word, nên
chúng tôi không đ a ra chi tiết h ớng dẫn ở đây:
2.2.2 Chèn hình ảnh, âm thanh
Bạn cũng có thể chèn ảnh từ những tệp tin bởi mục chọn: Insert | Picture | , hoặc
từ th viện ảnh Clip Gallery của windows từ mục chọn: Insert | Picture | nh đã từng
l m trên phần mềm Word.
2.2.3 Chèn bảng
Trên Powerpoint, để chèn một bảng dữ liệu (table) lên Slide bạn phải sử dụng mục
chọn Insert | , tiếp theo qui trình xây dựng cấu trúc bảng, nhập nội dung v định dạng
bảng đ ợc diễn ra nh l m trên Word.
2.2.4 Tạo tiều đề đầu, tiêu đề cuối
Để tạo tiêu đề đầu v tiêu đề cuối cho slide, bạn mở mục chọn: View | Header and
Footer, hộp thoại sau đây xuất hiện giúp bạn xây dựng tiêu đề đầu, tiêu đề cuối cho các
slides:
Sách học Powepoint
5
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Thẻ Slide cho phép thiết lập một số các thông tin lên tiêu đề cuối của Slide nh :
- Thông tin ng y, giờ ( Date and Time): Nếu bạn chọn mục , thông tin về ng y giờ có thể
đ ợc đ a lên tiêu đề cuối slide. Khi đó, nếu chọn Update automatically- thông tin
ng y giờ sẽ đ ợc tự động cập nhật lên tiêu đề đúng theo ng y giờ trên máy tính; nếu
chọn Fixed- bạn phải nhập v o một giá trị ng y giờ cố định. Giá trị n y sẽ không tự động
đ ợc thay đổi theo ng y tháng.
- Nếu chọn mục , máy sẽ tự động điền số thứ tự slide lên tiêu đề cuối;
- Nếu chọn mục , bạn có thể gõ v o dòng văn bản hiển thị ở giữa tiêu đề cuối slide;
- Nhấn nút Apply, các thiết lập n y sẽ chỉ áp dụng cho Slide hiện tại (slide đang chọn);
- Nếu nhấn Apply All, thiết lập n y sẽ đ ợc áp dụng cho tất cả các slides của tệp trình
diễn n y.
Vị trí của 3 giá trị: Date/Time; Slide number v Footer trên tiêu đề cuối trang nh sau
(bạn xem ở ô Preview):
Footer
Slide number
Date and Time
Thẻ Notes and Handouts cho phép thiết lập một số các thông tin lên tiêu đề đầu v tiêu
đề cuối trang in (thông tin n y chỉ hiển thị khi bạn in ra máy in):
- Thông tin ng y, giờ ( Date and Time): sử dụng t ơng tự nh ở thẻ Slide;
- Header: nơi bạn có thể nhập dòng văn bản cho tiêu đề đầu trang (page);
- Nếu chọn , cho phép chèn số thứ tự trang lên tiêu đề cuối trang in;
- Footer: nơi bạn có thể nhập v o nội dung tiêu đề cuối trang in;
- Nhấn nút Apply, các thiết lập n y sẽ chỉ áp dụng cho trang in hiện tại (trang chứa slide
đang chọn);
- Nếu nhấn Apply All, thiết lập n y sẽ đ ợc áp dụng cho tất cả các trang in của tệp trình
diễn.
2.2.5 M u sắc cho các th nh phần trên slide (Color scheme)
Tính năng n y giúp thay đổi bộ m u hiển thị thông thi trên các slide của tệp trình
diễn. Có rất nhiều bộ m u có thể chọn, mặt khác cũng có thể thay đổi m u sắc chi tiết đối
với từng loại thông tin trên slide một cách đồng bộ trên to n bộ slide hoặc chỉ cục bộ với
slide đang chọn.
Để l m việc n y, hãy l m theo các b ớc sau đây :
B ớc 1: Mở Slide cần thiết lập trên cửa sổ thiết kế, kích hoạt thực đơn: Format | Slide
Color Schemes , hộp thoại Color Scheme xuất hiện :
B ớc 2: Thẻ Standard hiển thị danh sách các gam m u (Color schemes) m bạn có thể
chọn cho các slide bằng cách nhấn chuột lên gam m u muốn chọn.
6
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Mặt khác, thẻ Custom cho phép thiết lập lại m u sắc trên từng đối t ợng của mỗi gam
m u. Cách sử dụng thẻ n y nh sau:
Luôn quan sát hộp n y để nhìn tr ớc kết quả đã thiết lập!
- Dùng chuột nhấn lên mục cần thay đổi m u từ danh sách Scheme colors (hình trên
đang chọn mục Shadows- m u bóng);
- Nhấn nút Change Color hộp thoại chọn m u xuất hiện:
Bạn có thể chọn m u a thích cho mục đang thiết lập (m u bóng) trên bảng m u bằng
cách nhấn chuột lên m u cần chọn. Tiếp theo nhấn OK để chấp nhận m u vừa chọn.
- Mỗi lần chọn xong m u, có thể xem kết quả ở hộp kết quả bên phải, góc d ới hộpt
hoại.
B ớc 3: Nhấn nút Apply để thiết lập gam m u vừa chọn cho slide đang kích hoạt. Nút
Apply to All để thiết lập gam m u n y cho tất cả các slide trên tệp trình diễn đang mở.
Nút Preview để xem tr ớc kết quả đang thiết lập trên các slide. Nút Cancel để đóng hộp
thoại v huỷ bỏ việc chọn gam m u mới.
2.3 Thiết lập hiệu ứng trình diễn
Một trong những điểm mạnh của Powerpoint l khả năng thiết lập các hiệu ứng
động (Animation effect). Với các hiệu ứng n y, thông tin trên slide của bạn sẽ đ ợc sinh
động hơn, hấp dẫn v thu hút ng ời theo dõi hơn. Tuy nhiên cái gì cũng có
Mặt thuận v mặt nghịch của nó, rằng bạn cũng không nên quá lạm dụng v o các
hiệu ứng hoạt hoạ n y, tránh tr ờng hợp ng ời xem cảm thấy nh m chán.
Để kích hoạt tính năng hoạt hoạ, bạn mở mục chọn Slide shows | , hộp thoại sau đây xuất
hiện:
Danh sách Check to animation slide objects: chứa danh sách các đối t ợng
thông tin trên Slide của bạn. Muốn thiết lập hiệu ứng cho đối t ợng thông tin n o, bạn
phải chọn nó (checked) trên danh sách n y.
Hãy luôn quan sát m n hình bên cạnh để biết đ ợc chính xác đối t ợng đang chọn.
Thẻ Effect ở d ới, giúp thiết lập hiệu ứng hoạt hoạ cho đối t ợng đang đ ợc chọn ở
danh sách Check to animation slide objects: Cách thiết lập nh sau:
- Hộp cho phép chọn kiểu hiệu ứng. Ví dụ nh : Fly bay; Split phân nhỏ;
- Hộp chọn h ớng trình diễn đối t ợng bắt đầu từ đâu?
- Hộp có thể chọn một đoạn nhạc khi hiệu ứng n y xuất hiện;
Nhớ nhấn nút Preview để xem tr ớc kết quả sau mỗi lần thiết lập hiệu ứng!
Thẻ Order & timing cho phép thiết lập thứ tự trình diễn giữa các đối t ợng trên slide.
7
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
- Thứ tự đ ợc đánh số 1, 2, ở danh sách Animation order: đối t ợng n o đứng tr ớc
sẽ đ ợc trình diễn tr ớc. Tuy nhiên bạn có thể thay đổi thứ tự n y khi sử dụng các nút ở
mục Move;
- Mục Start animation để thiết lập sự kiện để trình diễn các đối t ợng trên slide: nếu
chọn On mouse click tức l để hiển thị v trình diễn đối t ợng n y trên slide bạn
phải nhấn chuột trái; nếu bạn nhập thời gian v o mục Automatically thì sau khoảng thời
gian đó, đối t ợng sẽ tự động trình diễn (không phải nhấn chuột).
Cuối cùng nhấn Preview để xem lại các kết quả đã thiết lập; nhấn OK để ho n tất công
việc.
2.4 Cửa sổ Sorter
Bạn đã biết một số các thao tác quản lý các Slides cho một tệp trình diễn qua mục
2.1 Quản lý slides. Nh ng cửa sổ Sorter sẽ giúp bạn đơn giản hơn nhiều trong việc quản
lý các slide trên tệp trình diễn. Để mở cửa sổ Sorter, bạn mở mục chọn View | :
Sử dụng cửa sổ n y nh sau:
Nhấn phải chuột lên Slide cần l m việc, bạn có thể l m đ ợc những việc sau:
- Cut Slide đó sẽ bị xoá ra khỏi tệp trình diễn;
- Chọn Copy- để sao chép Slide n y;
- Chọn Paste - để dán Slide đã copy th nh một slide mới;
- Chọn Hiden slide- sẽ ẩn slide n y. Powerpoint sẽ không hiển thị nội dung slide ẩn khi
trình diễn;
- Chọn Slide Transition để thiết lập thông tin trình diễn cho Slide qua hộp thoại sau:
- Hộp Efect, cho phép thiết lập một số hiệu ứng khi trình diễn slide. Hãy chọn
kiểu hiệu ứng ở hộp chọn n y: . Tiếp theo có thể chọn tốc độ trình diễn các hiệu ứng đó: Slow-
tốc độ chậm; Medium- tốc độ vừa phải; Fast- tốc độ nhanh;
- Hộp Advanced cho phép thiết lập sự kiện để chuyển đến trình diễn slide n y từ slide tr ớc
nó. Chọn On mouse click sẽ chuyển đến trình diễn slide n y khi bạn bấm chuột trái (ngầm
định); bạn cũng có thể thiết lập khoảng thời gian tự động trình diễn slide ở mục Automatically
after (sẽ đ ợc tự động trình diễn sau mm:ss (phút:giây);
- Hộp Sound cho phép chọn kiểu âm thanh mỗi khi dịch chuyển đến các slide;
- Nếu nhấn Apply- thiết lập trình diễn vừa rồi sẽ chỉ cho slide đang chọn;
- Nếu nhấn Apply All- tất cả các slide sẽ đ ợc chọn kiểu thiết lập trình diễn n y.
Bạn có thể dùng chuột kéo thả (Drop & Drag) các slides trên m n hình n y để
hoán chuyển vị trí của chúng.
Để đóng cửa sổ n y trở về cửa sổ thiết kế ban đầu, bạn có thể l m theo một trong
hai cách sau:
8
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Cách 1: Nhấn đúp chuột lên một slide n o đó trên cửa sổ Shorter, slide đó sẽ đ ợc hiển
thị trên cửa sổ thiết kế ban đầu (chế độ Normal).
Cách 2: Bạn nhấn chuột lên nút Normal view ở góc cuối bên trái m n hình Powerpoint:
Nhấn lên đây để trở về m n hình thiết kế ban đầu !
2.5 Kỹ thuật trình diễn
Trình diễn l quá trình thể hiện nội dung các slide đã thiết kế đ ợc trong tệp trình
diễn lên to n bộ m n hình. Có nhiều cách để thực hiện trình diễn các slides:
- Nhấn chuột lên nút Slide Show ở góc phải, cuối m n hình:
hoặc
Nhấn lên đây để bắt đầu trình diễn!
- Mở mục chọn Slide Show | ;
hoặc
- Bấm phím F5 trên b n phím.
M n hình trình diễn xuất hiện. Với m n hình trình diễn n y, bạn có thể l m đ ợc các công
việc bằng cách nhấn chuột phải lên m n hình trình diễn, một mục chọn xuất hiện:
- Next- để chuyển đến trình diễn Slide tiếp theo (bạn có thể nhấn phím Enter hoặc bấm
chuột trái để l m việc n y);
- Previous- để chuyển đến slide vừa trình diễn kề tr ớc (sử dụng trong tr ờng hợp bạn
muốn quay trở lại trình diễn slide tr ớc đó);
- Go- để chuyển đến trình diễn một slide bất kỳ. Tiếp theo nếu bạn chọn Slide Navigator,
một danh sách các slide đ ợc xếp theo thứ tự xuất hiện:
Hãy chọn slide cần trình diễn rồi nhấn Go To.
- Nếu chọn By title, một danh sách tiêu đề các slide xuất hiện cho phép bạn chọn slide cần
chuyển đến trình diễn.
- Pointer options- cho phép chọn kiểu con trỏ chuột trên m n hình trình diễn.
- Đặc biệt, khi bạn chọn kiểu con chuột l Pen, bạn có thể thực hiện vẽ minh hoạ trên m n
hình trình diễn (nh công cụ bút vẽ trong các phần mềm đồ hoạ). Khi đó, có thể chọn m u vẽ
ở mục Pen color.
- Cuối cùng, nếu nhấn End show- sẽ kết thúc phiên trình diễn (bạn cũng có
Sách học Powepoint
2.6 In ấn
Việc in ấn trên Powerpoint gần giống nh in trên word. Bạn phải định dạng trang
in, rồi mới thực hiện in ấn.
2.6.1 Định dạng trang in
Để định dạng trang in, mở mục chọn File | Page setup, hộp thoại Page Setup xuất
hiện:
9
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
- Hộp Slides and sized for: chọn khổ giấy in ra máy in;
- Mục Width v Height để nhập v o chiều rộng v chiều cao khổ giấy in (chỉ sử dụng
mục n y khi khổ giấy in của bạn không nằm trong danh sách Slides sized for:
- Mục Orientation để thiết lập h ớng in: Portrait in theo chiều dọc hoặc Landscape
in theo chiều ngang. Trong đó
- Slides- thiết lập h ớng in dữ liệu trên các Slides;
- Notes, handout & outline thiết lập h ớng in cho phần chú thích đi kèm các slide
- Nhấn OK để đồng ý các thiết lập.
2.6.2 In ấn
Để in nội dung các slide ra máy in, bạn có thể thực hiện lệnh in theo 2 cách:
Cách 1: Mở mục chọn File | Print
Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + P
Hộp thoại Print xuất hiện:
- Mục Printer để chọn máy in sẽ in;
- Mục Print range- chọn phạm vi in:
- All- in to n bộ các slide;
- Current slide- chỉ in slide hiện tại (đang chọn);
- Slides- để in một phạm vi các slide n o đó. Ví dụ: 1,3,5-12 tức l sẽ in ra các slide 1,
slide 3 v các slide từ 5 đến 12.
- Mục Print what- chọn nội dung cần in trên các slide:
- Slides- in nội dung các slide, mỗi slide sẽ in ra một trang giấy;
- Handouts- in nội dung các slide, có thể in nhiều slide lên trên cùng một trang giấy. Số slide
đ ợc in trên một trang giấy bạn có thể chọn ở mục Slides per page;
- Note page- chỉ in ra những thông tin chú thích các slide;
- Outline- chỉ in ra những thông tin chính (outline) trên các slide.
- Ô Copies- để chọn số bản in;
- Ngo i ra còn có một số các tuỳ chọn in nh sau:
- In theo các m u đã thiết kế trên slide;
- tự động căn chỉnh nội dung in vừa khít với trang in;
- in cả khung bao quanh mỗi slide (frame);
- chỉ in m u đen trắng.
- Cuối cùng nhấn nút Print để thực hiện lệnh in.
Ch ơng 3: Sử dụng các template v thiết lập slide
master
10
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Trong ch ơng tr ớc, bạn đã biết các kỹ thuật để soạn thảo các loại thông tin lên slide.
Đó l những kiến thức cơ bản giúp bạn có thể xây dựng những bản trình diễn theo ý t ởng của
mình. Phần n y sẽ giới thiệu các bạn cách sử dụng những mẫu slide định dạng sẵn (Template
Slide) đi kèm với phần mềm Powerpoint v cách thiết lập định dạng slide mặc định khi đang
l m việc (Master Slide).
1 Sử dụng các mẫu slide định dạng sẵn (Template)
Powerpoint cung cấp rất nhiều các mẫu slide định dạng sẵn trên nhiều lĩnh vực báo
cáo khác nhau nh : báo cáo t i chính, báo cáo doanh thu của công ty; giới thiệu sản
phẩm mới; trình diễn các khoá đ o tạo; Bạn nên sử dụng tối đa các mẫu có sẵn n y v o
slide của mình vì nó rất đa dạng về mẫu mã v đ ợc thiết kết rất công phu, hợp lý.
Cách sử dụng một slide đã đ ợc định dạng sẵn nh sau: Bắt đầu tạo một tệp trình diễn
mới sử dụng một mẫu slide đã định dạng sẵn :
Bớc 1: Mở mục chọn File | New, trên hộp thoại New Presentation bạn hãy chọn thẻ
Design Templates:
Xem tr ớc bố cục v định dạng của mẫu đang chọn ở đây !
Bớc 2: Dùng chuột để chọn một mẫu slide bạn muốn. Chú ý: khi chọn mẫu n o, hộp
Preview sẽ hiển thị bố cục v định dạng mẫu slide đó, bạn có thể tham khảo nhanh ở đây
(hình trên đang chọn mẫu Dads Tie). Chọn xong, nhấn OK để tiếp tục;
Bớc 3: Thực hiện chọn bố cục (Layout) từng slide cần chền lên tệp trình diễn v soạn
thảo nội dung cho các slide nh đã trình b y ở Ch ơng 2:
Bớc 1: Mở tệp trình diễn cần l m việc, mở mục chọn Format | Aplly Design Template,
hộp thoại Apply Design Template xuất hiện:
Xem tr ớc bố cục v định dạng của mẫu đang chọn ở đây !
Bớc 2: Dùng chuột để chọn một mẫu slide bạn muốn. Bạn có thể tham khảo nhanh ở đây
(hình trên đang chọn mẫu Artsy.pot). Chọn xong, nhấn Apply để đồng ý. Khi đó to n bộ
các slide trên tệp trình diễn đang mở sẽ đ ợc tự động chuyển theo mẫu định dạng slide
vừa chọn.
3.2 Slide master
Slide master có thể hiểu nh một slide chủ cho một tệp trình diễn. Thông th ờng
khi tạo một tệp trình diễn, muốn thay đổi định dạng dữ liệu của to n bộ các slide theo
một định dạng chuẩn n o đó, bạn phải thay đổi lần l ợt định dạng dữ liệu trên từng slide.
Có cách n o để tạo một slide có định dạng chuẩn, rồi áp đặt to n bộ các slide trên tệp
trình diễn theo định dạng nh vậy?? Có cách l m, đó l Slide Master!
Nh vậy, mỗi mẫu slide định dạng sẵn vừa nói ở mục 3.1 (template slide) có thể hiểu l
một Slide master. Vì mỗi mẫu slide n y có sẵn các định dạng cho tr ớc v có thể áp đặt
kiểu định dạng đó cho to n bộ các slide trên một tệp trình diễn cho tr ớc.
11
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Với slide master, bạn có thể thay đổi các định dạng văn bản, định dạng biểu đồ,
định dạng bảng biểu, định dạng hình vẽ theo các bố cục slide chuẩn (AutoLayout)
của Powerpoint. Hơn nữa bạn có thể thiết lập các tiêu đề đầu, tiêu đề cuối, chèn số
trang, chèn thêm hình ảnh v o slide. Khi đó, định dạng v bố cục to n bộ các slide
trên tệp trình diễn sẽ đ ợc thay đổi theo nh slide master. Cách thiết lập slide
master nh sau:
Bớc 1: Mở tệp trình diễn cần thiết lập lại Slide master. Kích hoạt mục chọn View |
Master | Slide master, m n hình l m việc với slide master xuất hiện với các th nh phần
nh sau:
hình Preview cho phép xem tr ớc kết quả đang thiết lập!
Bớc 2: Thiết lập các định dạng thông tin trên bố cục slide, soạn thảo nội dung cho nền
slide bao gồm:
Các th nh phần trên slide master- nơi bạn sẽ thiết lập các định dạng slide chuẩn.
(1)- To n bộ Master slide, nơi bạn sẽ thiết lập các định dạng slide chuẩn;
(2)- Cửa sổ cho phép xem tr ớc kết quả;
(3) Thanh công cụ Master. Khi n o thiết lập xong nội dung cũng nh định dạng cho
slide master, hãy nhấn nút Close trên thanh công cụ n y để trở về với tệp trình diễn đang
soạn thảo;
(4) Tiêu đề của slide. ở đây bạn có thể thiết lập định dạng cho tiêu đề n y nh l :
phông chữ, m u sắc, kích cỡ, vị trí, ;
(5) Các cấp Bullet của slide. Nơi sẽ chứa phần lớn nội dung văn bản sẽ hiển thị trên mỗi
Slide. ở đây bạn có thể thiết lập định dạng cho từng cấp bullet n y;
(6) Nơi bạn có thể chèn thông tin ng y giờ cho slide;
(7) Nơi bạn có thể chèn thông tin tiêu đề cuối cho slide;
(8) Nơi bạn có thể chèn số thứ tự của mỗi slide.
Các mục (6), (7), (8) sẽ đ ợc hiển thị trên m n hình nền (Background) của mỗi slide.
Hơn nữa, bạn có thể chèn các hình ảnh (ví dụ nh lô gô của công ty) hoặc các biểu bảng,
hình vẽ, lên slide. Khi đó các thông tin n y sẽ đ ợc hiển thị l m nền cho mỗi slide (bạn
không thể chỉnh sửa đ ợc khi thiết kế các slide, chỉ sửa đ ợc trên m n hình Slide master
n y)
Một Số thuật ngữ tiếng anh trong PowerPoint
Background
M u nền. Có thể l m u nền trang văn bản, m u nền của slide hoặc m u nền của một đối t ợng n o
đó
12
Trờng THCS Trờng Minh Lê Lợng
Border
Khung viền của trang văn bản hoặc các đ ờng trên một bảng (Table)
Bullet
Dấu đầu dòng đầu tiên một đoạn văn bản
Case
Chữ viết in hoa
Chacracter
Ký tự
Choice
Chọn một lựa chọn n o đó. Ví dụ chọn menu File, tiếp theo chọn Open.
Collumn
Cột t i liệu
Color scheme
Gam m u. Có thể gồm rất nhiều m u sắc để tô cho tập hợp các đối t ợng t ơng ứng. Ví dụ: tập hợp
m u các đối t ợng trên mỗi slide l một Color scheme
Copy
Thao tác sao chép nội dung thông tin đang đ ợc chọn v o bộ nhớ đệm Clipboard
Cut
Thao tác sao chép nội dung thông tin đang đ ợc chọn v o bộ nhớ đệm Clipboard đồng thời xoá bỏ các
thông tin đang chọn
Document
T i liệu, bao gồm to n bộ các loại thông tin có trên cửa sổ Word đang soạn thảo.
Equation
Biểu thức toán học
Formating
Định dạng thông tin trên t i liệu
Line
Dòng văn bản; nghĩa khác l công cụ vẽ đ ờng thẳng trên word
Master slide
L một slide chính m khi thay đổi định dạng các thông tin trên slide n y, to n bộ định dạng thông
tin t ơng ứng trên tệp trình diễn đang mở sẽ tự động thay đổi theo nó.
Notes
Lời ghi chú. Hay đ ợc sử dụng ở cuối trang văn bản Word hoặc trên mỗi slide của Powerpoint cũng có
thể có những lời ghi chú n y
Numbering
Chỉ số đầu dòng đầu tiên một đoạn văn bản
Page
Trang văn vản
Page Footer
Tiêu đề cuối trang văn bản
Page Header
13
Quyết định 76/2009/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 76/2009/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA) CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Quyết định số 48/2008/QĐ-TTg ngày 03/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hướng
dẫn chung lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của nhóm 5 ngân
hàng (Ngân hàng phát triển Châu Á, Cơ quan phát triển Pháp, Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản, Ngân
hàng tái thiết Đức, Ngân hàng Thế giới);
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/03/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ban hành kèm theo Nghị định
131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ);
Căn cứ Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành chế độ
báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính đối với các chương trình, dự án ODA và Thông tư số 08/2008/TT-BTC ngày 29/01/2008 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 108/2007/TT-BTC;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 487/TTr-KHĐT ngày 22/4/2009 và Báo
cáo thẩm định số 470/STP-VBPQ ngày 27/3/2009 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) của thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 69/2003/QĐ-UB
ngày 02/06/2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành quy định về chuẩn bị, vận động, thu hút
và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA của thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Thường trực thành ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND (để báo cáo);
- Đoàn đại biểu QH TPHN (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KHĐT, TC, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Các đ/c PCT UBNDTP;
- Đài PT&THHN, Báo KTĐT, báo HNM;
- Trung tâm Công báo;
- CVP, PVP, các phòng CV;
- Lưu: VT, KT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số 76/2009/QĐ-UBND ngày 29//05/2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh hoạt động quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của
Thành phố Hà Nội.
2. Nguồn ODA của Thành phố Hà Nội bao gồm:
a. Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA (sau đây gọi tắt là chương trình, dự án) do Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội là cơ quan chủ quản.
b. Các chương trình, dự án thành phần do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội là cơ quan chủ quản thuộc
phạm vi các chương trình, dự án ô do các bộ, ngành Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác là cơ quan chủ quản.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
1. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội thống nhất quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA của Thành
phố Hà Nội.
2. Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của Thành phố Hà Nội phải tuân thủ những nguyên tắc được
quy định tại Điều 2 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn ODA ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-
CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ.
3. Thu hút ODA phải đi đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng, phù hợp với khả năng tiếp nhận của các đơn vị
thực hiện, tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế về ODA mà Việt Nam là
thành viên nhằm hỗ trợ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội.
4. Bảo đảm phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn và sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan
quản lý, phát huy tính chủ động của đơn vị thực hiện.
5. Khuyến khích các sở, ngành, quận, huyện và các đơn vị khác của Thành phố Hà Nội có nhu cầu tài trợ
ODA chủ động tiếp cận và vận động, thu hút nguồn vốn ODA theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
nước về quản lý và sử dụng vốn ODA.
Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA của Thành phố Hà Nội.
Vốn ODA của Thành phố Hà Nội được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực quy
định tại Điều 3 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn ODA ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP
ngày 09/11/2006 của Chính phủ, trong đó tập trung vào các lĩnh vực cụ thể sau:
1. Hạ tầng giao thông đô thị và hạ tầng giao thông nông thôn.
2. Cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường đô thị và nông thôn.
3. Y tế, giáo dục và đào tạo.
4. Nông nghiệp, làng nghề
5. Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực.
6. Chuyển giao công nghệ, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dưới đây sử dụng trong Quy định này được hiểu như sau:
1. “Cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA” là Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
2. “Chủ đầu tư” hay “Chủ chương trình, dự án ODA” (sau đây gọi chung là Chủ dự án) là các cơ quan, đơn
vị được Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA
và nguồn vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án theo nội dung đã được phê duyệt, và quản lý, sử
dụng hoặc chuyển giao cho các địa phương, các đơn vị khác quản lý, sử dụng công trình sau khi chương
trình, dự án kết thúc.
3. “Danh mục tài trợ chính thức” là danh mục các chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và được nhà tài trợ chấp thuận về nguyên tắc tài trợ ODA. Danh mục tài trợ
chính thức là cơ sở pháp lý để triển khai công tác chuẩn bị chương trình, dự án.
4. “Chương trình, dự án ô” là chương trình, dự án bao gồm nhiều chương trình, dự án thành phần với sự
tham gia của nhiều cơ quan chủ quản, trong đó có một cơ quan chủ quản giữ vai trò điều phối (gọi là cơ
quan chủ quản chương trình, dự án ô) và các cơ quan chủ quản chương trình, dự án thành phần.
5. “Quy chế ODA” là Quy chế quản lý và sử dụng nguồn ODA ban hành kèm theo Nghị định
131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ.
6. “Thông tư 04” là Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện quy chế quản lý sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ban hành kèm theo Nghị định
131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ).
7. “Quyết định 803” là Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA.
8. “Ban chỉ đạo ODA” là Ban chỉ đạo giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện các chương trình,
dự án ODA của Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định thành lập.
9. Các từ ngữ khác liên quan đến quản lý và sử dụng ODA được quy định tại Điều 4 của Quy chế ODA.
Chương 2.
CHUẨN BỊ, LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 5. Xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ ODA
1. Danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Thành phố Hà Nội bao gồm các chương trình, dự án được xây dựng
và tổng hợp theo thứ tự ưu tiên để vận động từng nhà tài trợ cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy
chế ODA.
2. Quy trình xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Thành phố Hà Nội được quy định như sau:
a. Thông báo xây dựng Đề cương chi tiết của chương trình, dự án:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về thời điểm trao đổi hoặc đàm phán với nhà tài trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có công văn thông báo cho các
cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Đề cương chi tiết của chương trình, dự án để tổng hợp danh mục yêu
cầu tài trợ ODA.
b. Xây dựng Đề cương chi tiết của chương trình, dự án:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các cơ quan, đơn vị có
liên quan về việc xây dựng đề cương chi tiết của chương trình, dự án đề nghị đưa vào danh mục yêu cầu tài
trợ ODA, các cơ quan, đơn vị xây dựng đề cương chi tiết gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
b.1. Hồ sơ hợp lệ đối với các chương trình, dự án đăng ký danh mục yêu cầu tài trợ ODA bao gồm:
b.1.1. Văn bản chính thức của cơ quan, đơn vị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị đăng ký chương trình,
dự án vào danh mục yêu cầu tài trợ ODA. Trong văn bản nêu tóm tắt những cơ sở đề xuất và nội dung
chính của từng chương trình, dự án.
b.1.2. 05 bộ đề cương chi tiết của từng chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA bằng tiếng Việt. Đề cương
chi tiết của chương trình, dự án phải được lập theo mẫu quy định tại các phụ lục từ số 2a đến số 2e của
Thông tư 04.
b.2. Các chương trình, dự án được lựa chọn vào danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Thành phố Hà Nội phải
đảm bảo các yêu cầu sau đây:
b.2.1. Chương trình, dự án đề xuất thuộc lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA của Thành phố Hà Nội theo Điều 3
của Quy định này.
b.2.2. Chương trình, dự án đề xuất phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
b.2.3. Chương trình, dự án đề xuất phù hợp với chính sách, quy trình, thủ tục và khả năng của nhà tài trợ.
b.2.4. Đề cương chi tiết của chương trình, dự án được xây dựng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Thông tư
04.
b.2.5. Cơ chế tài chính đề nghị áp dụng đối với các chương trình, dự án được thực hiện theo đúng quy định
tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính
đối với các chương trình, dự án ODA, Thông tư số 08/2008/TT-BTC ngày 29/01/2008 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 108/2007/TT-BTC và các văn bản khác bổ sung, thay thế những văn bản này. Trường hợp có
văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính áp dụng đối với chương trình, dự án thuộc
lĩnh vực cụ thể hoặc do nhà tài trợ cụ thể hỗ trợ thì áp dụng cơ chế tài chính được quy định trong văn bản
hướng dẫn đó.
b.2.6. Cơ quan, đơn vị đề xuất chương trình, dự án có đủ năng lực tiếp nhận, quản lý và tổ chức thực hiện
chương trình, dự án, khai thác và sử dụng kết quả của chương trình, dự án sau khi hoàn thành.
c. Tham vấn ý kiến của các cơ quan liên quan:
c.1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các cơ quan, đơn vị, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có văn bản gửi các sở, ban, ngành liên quan về đề cương chi tiết của chương trình, dự án đăng ký
danh mục yêu cầu tài trợ ODA.
c.2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày làm nhận được văn bản và hồ sơ hợp lệ của các chương
trình, dự án đăng ký danh mục yêu cầu tài trợ ODA do Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi đến, các sở, ban, ngành
liên quan gửi ý kiến bằng văn bản đóng góp cho đề cương chi tiết của các chương trình, dự án tới Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Sau thời hạn này, nếu sở, ban, ngành nào không gửi ý kiến thì xem như đã đồng ý với nội
dung đề cương chi tiết của các chương trình, dự án đăng ký danh mục yêu cầu tài trợ ODA.
c.3. Tổng hợp ý kiến tham vấn:
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hết hạn nhận ý kiến tham vấn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến
đóng góp của các sở, ban, ngành liên quan. Trường hợp cần thiết phải sửa đổi nội dung đề cương, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị đề xuất chương trình, dự án để hoàn thiện.
Sau khi hoàn thiện, các cơ quan, đơn vị gửi 09 bộ đề cương chi tiết của chương trình, dự án đăng ký danh
mục yêu cầu tài trợ ODA (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) tới Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về danh mục chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề cương chi tiết của chương trình, dự án hoàn thiện
từ các cơ quan, đơn vị đề xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo và trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội ký văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng ký danh mục yêu cầu tài trợ ODA, kèm theo mỗi chương
trình, dự án là 08 bộ đề cương chi tiết (bằng tiếng Việt và tiếng Anh).
đ. Thông báo danh mục tài trợ chính thức:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
các chương trình, dự án được lựa chọn hoặc không được lựa chọn vào danh mục tài trợ chính thức, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản tới các cơ quan, đơn vị đề xuất chương trình, dự án. Đối với
những chương trình, dự án đã được lựa chọn vào danh mục tài trợ chính thức, trong nội dung thông báo của
Sở Kế hoạch và Đầu tư phải hướng dẫn những bước tiếp theo để các cơ quan, đơn vị đề xuất chương trình,
dự án thực hiện.
Điều 6. Xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ ODA đối với những trường hợp khác.
Quy trình xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ ODA đối với những trường hợp khác được quy định như sau:
a. Trường hợp nhà tài trợ không có kế hoạch cung cấp ODA thường xuyên cho Việt Nam hoặc không có
lịch thỏa thuận đàm phán về chương trình hợp tác phát triển thường niên hoặc định kỳ với Chính phủ Việt
Nam, các cơ quan, đơn vị có nhu cầu sử dụng vốn ODA của nhà tài trợ này chủ động tìm hiểu thông tin, tài
liệu về nhà tài trợ và xây dựng đề cương chi tiết chương trình, dự án yêu cầu tài trợ theo hướng dẫn tại
Thông tư 04. Quy trình đăng ký danh mục chương trình, dự án vào danh mục yêu cầu tài trợ ODA của
Thành phố Hà Nội thực hiện theo khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
b. Trường hợp nhà tài trợ chủ động đề xuất và thỏa thuận với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc
tài trợ cho chương trình, dự án không thuộc danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Thành phố đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt nhưng chưa nêu rõ cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài trợ, Ủy ban nhân dân Thành
phố giao Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giao
nhiệm vụ cho một cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng đề cương chi tiết
chương trình, dự án. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng đề cương chi tiết
chương trình, dự án theo hướng dẫn tại Thông tư 04 và thực hiện quy trình đăng ký danh mục chương trình,
dự án vào danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Thành phố Hà Nội theo khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
c. Trường hợp nhà tài trợ chủ động đề xuất và thỏa thuận trực tiếp với các cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài trợ
chương trình, dự án không thuộc danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Thành phố đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm xây dựng đề cương chi tiết chương trình, dự án theo
hướng dẫn tại Thông tư 04 và thực hiện quy trình đăng ký danh mục chương trình, dự án vào danh mục yêu
cầu tài trợ ODA của Thành phố Hà Nội theo khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
Đối với các trường hợp nêu tại điểm b, c điều này, ngoài những hồ sơ đã nêu tại điểm b khoản 2 Điều 5 của
Quy định này, trong hồ sơ hợp lệ đăng ký danh mục yêu cầu tài trợ ODA của cơ quan, đơn vị phải có thêm
văn bản thỏa thuận hoặc cam kết của nhà tài trợ về việc đề xuất tài trợ cho chương trình, dự án bằng ngôn
ngữ chính thức của nhà tài trợ và bản dịch tiếng Việt kèm theo.
d. Đối với các trường hợp ngoại lệ khác ngoài những trường hợp đã nêu tại điểm a, b, c điều này, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội xem xét quyết định.
Điều 7. Kinh phí xây dựng đề cương chi tiết chương trình, dự án ODA
Trường hợp nhà tài trợ không hỗ trợ kinh phí chuẩn bị đề cương chi tiết chương trình, dự án ODA, kinh phí
xây dựng đề cương chi tiết các chương trình, dự án được trích từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư hàng năm
giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện nội dung này.
Điều 8. Chuẩn bị chương trình, dự án ODA
1. Phê duyệt chủ chương trình, dự án (sau đây gọi tắt là chủ dự án):
a. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chương
trình, dự án thuộc danh mục tài trợ chính thức, căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về
chức năng, nhiệm vụ và năng lực của chủ chương trình, dự án có sử dụng vốn ODA, Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội ban hành quyết định phê duyệt chủ dự án trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị đề xuất chương trình,
dự án.
a.1. Đối với chương trình, dự án đầu tư: Việc phê duyệt chủ dự án thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành
phố Hà Nội về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
a.2. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật: Chủ dự án phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu được quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Quy chế ODA.
a.3. Nội dung tờ trình đề nghị phê duyệt chủ dự án của cơ quan, đơn vị đề xuất dự án cần nêu rõ: Tên
chương trình, dự án; sự cần thiết thực hiện chương trình, dự án; tên chủ dự án; địa điểm thực hiện chương
trình, dự án; mục tiêu của chương trình, dự án; quy mô đầu tư dự kiến, hình thức đầu tư; tổng vốn đầu tư và
nguồn vốn của chương trình, dự án (trong đó có ước chi phí bồi thường GPMB, phương án tái định cư nếu
có, chi phí nghiên cứu lập, thẩm định chương trình, dự án); dự kiến thời gian thực hiện chương trình, dự án;
nội dung công việc chuẩn bị chương trình, dự án; kinh phí, nguồn vốn và dự kiến thời gian hoàn thành công
việc chuẩn bị nội dung chương trình, dự án.
b. Việc ra quyết định phê duyệt chủ dự án được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục I, Phần III, Thông tư 04.
Nội dung quyết định phê duyệt chủ dự án gồm: Tên chương trình, dự án; tên chủ dự án; địa điểm thực hiện
chương trình, dự án; mục tiêu của chương trình, dự án; quy mô đầu tư dự kiến; nội dung công việc chuẩn bị
chương trình, dự án; dự kiến tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của chương trình, dự án; kinh phí chuẩn
bị chương trình, dự án và nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án; thời gian hoàn thành công việc chuẩn bị
nội dung chương trình, dự án.
c. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi ban hành quyết định phê duyệt chủ dự án, Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội gửi văn bản thông báo chính thức kèm theo bản sao quyết định đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và nhà tài trợ cho chương trình, dự án.
2. Lập văn kiện, chương trình dự án:
a. Chủ dự án có trách nhiệm phối hợp với nhà tài trợ tổ chức xây dựng văn kiện chương trình, dự án đảm
bảo tiến độ và chất lượng theo quy định. Kết cấu và yêu cầu nội dung của văn kiện chương trình, dự án
phải được xây dựng theo quy định tại Điều 13, 14, 15 của Quy chế ODA và điểm II phần III của Thông tư
04, cụ thể như sau:
a.1. Đối với các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật; chương trình, dự án có nhiều cấu phần, đa lĩnh vực và
chỉ có một cơ quan chủ quản; chương trình, dự án ô: Văn kiện chương trình, dự án được xây dựng theo mẫu
quy định tại các phụ lục từ số 4a đến số 4c của Thông tư 04.
a.2. Đối với các chương trình, dự án đầu tư: Việc lập văn kiện dự án được thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quy định hiện hành của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hà Nội về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b. Trường hợp nhà tài trợ hỗ trợ phía Việt Nam chuẩn bị chương trình, dự án đầu tư thông qua dự án hỗ trợ
kỹ thuật, ngoài việc tuân thủ những quy định nêu trên, chủ dự án còn phải tuân thủ những thỏa thuận trong
văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật đã được phê duyệt.
c. Đối với các chương trình, dự án ODA sử dụng vốn của Nhóm 5 Ngân hàng (Ngân hàng phát triển Châu
Á, Cơ quan phát triển Pháp, Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản, Ngân hàng Tái thiết Đức, Ngân hàng
Thế giới), việc lập văn kiện chương trình, dự án còn phải tuân thủ quy định về hướng dẫn chung lập báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Nhóm 5 Ngân hàng ban hành
kèm theo Quyết định số 48/2008/QĐ-TTg ngày 03/04/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án ODA
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định đầu tư các chương trình, dự án đầu tư và phê
duyệt văn kiện các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật không thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định tại Điều 19 của Quy chế ODA.
2. Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định:
a. Đối với chương trình, dự án đầu tư: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về quản lý các
dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm
định các dự án hỗ trợ kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội.
3. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án ODA:
Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án ODA thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy chế
ODA, cụ thể như sau:
a. Đối với chương trình, dự án đầu tư:
a.1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
a.2. Đối với chương trình, dự án thực hiện theo cơ chế cho vay lại, trong hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
chương trình, dự án phải có báo cáo tài chính của chủ dự án trong ba năm gần nhất, có xác nhận của cơ
quan chủ quản.
b. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật: Hồ sơ hợp lệ trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án
bao gồm:
b.1. Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án của chủ dự án;
b.2. Văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Danh mục yêu cầu
tài trợ ODA;
b.3. Văn kiện chương trình, dự án được xây dựng theo khoản 2 Điều 8 của quy định này;
b.4.Các văn bản thỏa thuận, bản ghi nhớ với nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ;
b.5. Báo cáo thực hiện chương trình, dự án của những giai đoạn trước (nếu là chương trình, dự án tiếp tục
từ giai đoạn trước);
b.6. Số lượng hồ sơ: 06 bộ (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), trong đó có ít nhất 01 bộ gốc.
4. Quy trình thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án ODA:
Nội dung, quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại các
Điều 16, 17, 18, 19 của Quy chế ODA, cụ thể như sau:
a. Đối với chương trình, dự án đầu tư: Nội dung, quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt chương trình,
dự án thực hiện theo điểm 2 mục III Phần III của Thông tư 04 và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật: Nội dung, quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt văn
kiện chương trình, dự án thực hiện theo điểm 1 mục III Phần IIII của Thông tư 04.
Điều 10. Thẩm định và phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án ODA
1. Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án ODA trong quá trình thực hiện được tiến
hành theo quy định tại Điều 31 Quy chế ODA và mục V Phần V Thông tư 04.
2. Hồ sơ hợp lệ trình thẩm định và phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án ODA gồm:
a. Tờ trình của chủ dự án đề nghị thẩm định và phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án.
Nội dung tờ trình nêu rõ lý do và giải pháp cần thiết để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án.
b. Bảng giải trình ngân sách cho việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án.
c. Văn bản thống nhất hoặc không phản đối của nhà tài trợ về nội dung và ngân sách cho việc điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án.
3. Quy trình, nội dung tổ chức thẩm định và phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án
thực hiện theo khoản 2, khoản 4 Điều 7 của quy định này.
Chương 3.
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 11. Ban chỉ đạo chương trình, dự án
1. Ban chỉ đạo chương trình, dự án được thành lập trên cơ sở tính chất, nội dung, quy mô của từng chương
trình, dự án hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định thành lập ban
chỉ đạo riêng cho từng chương trình, dự án cụ thể hoặc giao nhiệm vụ bổ sung cho Ban chỉ đạo ODA của
Thành phố theo đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Ban chỉ đạo chương trình, dự án có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
a. Thông qua chủ trương, kế hoạch phối hợp giữa các cơ quan liên quan để thực hiện chương trình, dự án.
b. Chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện chương trình, dự án.
c. Giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án có liên quan tới nhiều
ngành, lĩnh vực.
d. Các nhiệm vụ khác theo quyết định thành lập hoặc theo quy định trong văn kiện dự án đã được phê
duyệt.
3. Cơ cấu tổ chức, chế độ hoạt động và kinh phí hoạt động của ban chỉ đạo chương trình, dự án được quy
định trong quyết định thành lập ban chỉ đạo chương trình, dự án.
Điều 12. Thành lập Ban quản lý chương trình, dự án ODA (Ban quản lý dự án)
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày chương trình, dự án được phê duyệt, cơ quan chủ quản hoặc
chủ dự án ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án được thành lập để giúp cơ quan
chủ quản, chủ dự án thực hiện chương trình, dự án ODA. Cụ thể như sau:
a. Chủ dự án là cơ quan quyết định thành lập Ban quản lý dự án trong trường hợp chủ dự án trực tiếp quản
lý, điều hành chương trình, dự án đầu tư hoặc được cơ quan chủ quản giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, điều
hành chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật.
b. Cơ quan chủ quản là cơ quan quyết định thành lập Ban quản lý dự án trong trường hợp cơ quan chủ quản
trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật.
2. Việc thành lập Ban quản lý dự án phải đảm bảo các nguyên tắc:
a. Ban quản lý dự án không làm chủ dự án.
b. Trường hợp chủ dự án thuê tổ chức tư vấn quản lý thực hiện chương trình, dự án đầu tư theo quy định
hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng thì không phải thành lập Ban quản lý dự án.
c. Đối với những chương trình, dự án có quy mô nhỏ, đơn giản, có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới
1 tỷ đồng thì cơ quan chủ quản, chủ dự án có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy
chuyên môn của mình để quản lý, điều hành chương trình, dự án. Trường hợp các chương trình, dự án đầu
tư thuộc đối tượng này, chủ dự án có thể thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý, điều
hành thực hiện chương trình, dự án.
3. Trình tự thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án, mối liên hệ
trách nhiệm giữa Ban quản lý dự án, chủ dự án, cơ quan chủ quản, các cơ quan quản lý nhà nước khác thực
hiện theo quy định tại Thông tư 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về cơ cấu tổ
chức và chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý chương trình, dự án ODA.
Điều 13. Quản lý thực hiện chương trình, dự án ODA của cơ quan chủ quản và chủ dự án
Nội dung quản lý thực hiện chương trình, dự án của cơ quan chủ quản và chủ dự án thực hiện theo quy định
tại Chương V Quy chế ODA và đảm bảo những nguyên tắc sau:
1. Các hoạt động cung cấp hàng hóa, cung cấp dịch vụ tư vấn, xây dựng công trình của chương trình, dự án
thông qua đấu thầu tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đấu thầu, điều ước quốc tế về
ODA mà Việt Nam là thành viên và theo hướng dẫn cụ thể của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Hoạt động tiếp nhận chuyên gia nước ngoài cho các chương trình, dự án và xác nhận chuyên gia nước
ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA của Thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước về chuyên gia nước ngoài.
3. Các chương trình, dự án ODA thực hiện thủ tục kiểm soát chi và quản lý giải ngân theo quy định của nhà
tài trợ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 và các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản này.
Điều 14. Phối hợp quản lý thực hiện chương trình, dự án.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giao, các sở,
ngành, quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan của Thành phố có trách nhiệm phối hợp với chủ dự án
để thực hiện chương trình, dự án theo đúng pháp luật hiện hành, đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ
và chất lượng của chương trình, dự án đã được phê duyệt.
Chương 4.
THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 15. Cơ quan đầu mối về theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối về theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA của Thành
phố Hà Nội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giúp UBND Thành phố Hà Nội trong việc phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan có liên quan để thiết lập và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình,
dự án ODA của Thành phố.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định này có hiệu lực, các ban quản lý dự án ODA có
trách nhiệm thành lập bộ phận đầu mối về theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA do một lãnh đạo
ban quản lý dự án phụ trách và gửi văn bản thông báo tới Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung văn bản của
ban quản lý dự án nêu rõ họ tên, địa chỉ cơ quan, số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có) của
lãnh đạo phụ trách bộ phận đầu mối về theo dõi và đánh giá, các cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp phụ
trách công tác theo dõi và đánh giá.
Điều 16. Theo dõi chương trình, dự án ODA
1. Trách nhiệm theo dõi chương trình, dự án, các yêu cầu và nội dung theo dõi chương trình, dự án thực
hiện theo quy định tại Điều 33, 35 Quy chế ODA và điểm I phần VI Thông tư 04.
2. Trên cơ sở xử lý, phản hồi những thông tin nhận được từ chủ dự án trong quá trình theo dõi chương
trình, dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và báo cáo đề xuất kịp thời để Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực hiện chương trình, dự án.
Trường hợp vấn đề phát sinh liên quan tới nhiều ngành, lĩnh vực thì Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Ban
chỉ đạo ODA của Thành phố xem xét giải quyết trong các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 17. Đánh giá chương trình, dự án ODA
1. Trách nhiệm đánh giá chương trình, dự án, các yêu cầu và nội dung đánh giá chương trình, dự án thực
hiện theo quy định tại Điều 34, 35 Quy chế ODA và điểm II phần VI Thông tư 04.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố đánh giá tình hình thực hiện các
chương trình, dự án; giám sát đánh giá năng lực quản lý dự án của chủ dự án; xem xét và phản hồi báo cáo
đánh giá chương trình, dự án của chủ dự án; là đầu mối phối hợp với nhà tài trợ và các cơ quan liên quan tổ
chức đánh giá đột xuất các chương trình, dự án của Thành phố Hà Nội.
Điều 18. Báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA
1. Các chủ dự án và ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện các
chương trình, dự án theo đúng quy định tại Điều 36 Quy chế ODA, điểm III phần VI Thông tư 04 và Điều 3
Quyết định 803.
2. Đối với các báo cáo thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định tại Điều 4 Quyết
định 803, trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi kết thúc quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng
hợp thông tin từ các chủ dự án và ban quản lý dự án để dự thảo báo cáo trình Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét phê duyệt.
3. Chế tài xử lý vi phạm chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA thực hiện theo
quy định tại điểm 4, mục III, Phần VI Thông tư 04 và theo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội.
Tùy tính chất và mức độ vi phạm chế độ báo cáo của các chủ dự án và ban quản lý dự án, Sở Kế hoạch và
Đầu tư sẽ đề xuất với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội không xem xét các danh hiệu thi đua, khen
thưởng và không tiếp tục giao những cơ quan, đơn vị này thực hiện nhiệm vụ chủ dự án và ban quản lý dự
án đối với các chương trình, dự án ODA mới của Thành phố.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối và quản lý nguồn vốn ODA của
thành phố Hà Nội có trách nhiệm:
a. Chủ trì tham mưu giúp UBND Thành phố trong việc phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành
và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ODA của Thành phố Hà Nội.
b. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA cho chương trình, dự án theo quy định tại
Quy chế ODA.
c. Hướng dẫn các đơn vị có nhu cầu tài trợ ODA xây dựng dự án yêu cầu tài trợ ODA, tổng hợp danh mục
dự án yêu cầu tài trợ ODA của Thành phố Hà Nội căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố theo từng thời kỳ, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
d. Chủ trì tham mưu giúp UBND Thành phố trong việc phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành
và các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động và điều phối các nguồn vốn ODA của Thành
phố Hà Nội theo thẩm quyền.
đ. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, lập kế hoạch vốn cho công tác chuẩn bị, chuẩn bị
thực hiện và thực hiện các chương trình, dự án của Thành phố Hà Nội trình Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt, đảm bảo đầy đủ và kịp thời.
e. Chủ trì tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt các chương trình, dự án theo
thẩm quyền.
g. Tổ chức theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, dự án của Thành phố Hà Nội, là đầu mối
tổng hợp các vấn đề phát sinh liên quan tới việc thực hiện chương trình, dự án, kiến nghị Ban chỉ đạo ODA
và Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội xem xét giải quyết.
h. Tổng hợp, báo cáo theo định kỳ (6 tháng, một năm), đột xuất và theo yêu cầu đặc biệt của Thành ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ quan có thẩm quyền khác về tình hình quản lý, thực
hiện các chương trình, dự án và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA của Thành phố Hà Nội.
i. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về xây dựng chương trình, dự án, quản lý thực hiện chương trình, dự án và
theo dõi, đánh giá chương trình, dự án cho các chủ dự án, các ban quản lý dự án và các đơn vị khác có nhu
cầu tài trợ ODA.
k. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giao.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch vốn cho công tác chuẩn bị, chuẩn bị thực hiện và thực
hiện các chương trình, dự án của Thành phố Hà Nội.
b. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài chính, sử dụng và thanh toán, quyết toán vốn
cho các chương trình, dự án của Thành phố Hà Nội.
c. Tổng hợp số liệu rút vốn, thanh toán và trả nợ của các chương trình, dự án báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố và các bộ, ngành có liên quan.
d. Các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giao.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a. Tổ chức kiểm tra, rà soát tổ chức, năng lực của các chủ dự án và các ban quản lý dự án của Thành phố
Hà Nội.
b. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến chuẩn bị và quản lý thực
hiện các chương trình, dự án của Thành phố Hà Nội.
c. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giao.
4. Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã và cơ quan chức năng khác của Thành phố Hà Nội có trách nhiệm:
a. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát và xây dựng danh mục các chương trình, dự án yêu cầu tài
trợ ODA thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
b. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội đối với các chương trình, dự án
theo pháp luật hiện hành. Khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn
đề có liên quan đến chương trình, dự án trong thời gian quy định.
c. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách bảo đảm chất lượng và hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA.
d. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện các chính sách, biện pháp điều phối và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Thành phố Hà Nội.
đ. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình quản lý, thực hiện các chương trình, dự án và hiệu quả thu
hút, sử dụng nguồn vốn ODA do ngành, lĩnh vực phụ trách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy
định.
Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các nội dung quy định tại quyết định này
được khen thưởng theo pháp luật hiện hành về thi đua và khen thưởng. Ban thi đua khen thưởng Thành phố
Hà Nội phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân Thành phố các hình thức khen thưởng để
động viên kịp thời các tổ chức, cá nhân nêu trên.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các nội dung quy định tại quyết định này thì tùy tính chất và mức độ vi phạm
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 76/2009/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA) CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Quyết định số 48/2008/QĐ-TTg ngày 03/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hướng
dẫn chung lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của nhóm 5 ngân
hàng (Ngân hàng phát triển Châu Á, Cơ quan phát triển Pháp, Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản, Ngân
hàng tái thiết Đức, Ngân hàng Thế giới);
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/03/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ban hành kèm theo Nghị định
131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ);
Căn cứ Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành chế độ
báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính đối với các chương trình, dự án ODA và Thông tư số 08/2008/TT-BTC ngày 29/01/2008 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 108/2007/TT-BTC;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 487/TTr-KHĐT ngày 22/4/2009 và Báo
cáo thẩm định số 470/STP-VBPQ ngày 27/3/2009 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) của thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 69/2003/QĐ-UB
ngày 02/06/2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành quy định về chuẩn bị, vận động, thu hút
và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA của thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Thường trực thành ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND (để báo cáo);
- Đoàn đại biểu QH TPHN (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KHĐT, TC, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Các đ/c PCT UBNDTP;
- Đài PT&THHN, Báo KTĐT, báo HNM;
- Trung tâm Công báo;
- CVP, PVP, các phòng CV;
- Lưu: VT, KT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số 76/2009/QĐ-UBND ngày 29//05/2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh hoạt động quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của
Thành phố Hà Nội.
2. Nguồn ODA của Thành phố Hà Nội bao gồm:
a. Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA (sau đây gọi tắt là chương trình, dự án) do Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội là cơ quan chủ quản.
b. Các chương trình, dự án thành phần do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội là cơ quan chủ quản thuộc
phạm vi các chương trình, dự án ô do các bộ, ngành Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác là cơ quan chủ quản.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
1. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội thống nhất quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA của Thành
phố Hà Nội.
2. Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của Thành phố Hà Nội phải tuân thủ những nguyên tắc được
quy định tại Điều 2 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn ODA ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-
CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ.
3. Thu hút ODA phải đi đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng, phù hợp với khả năng tiếp nhận của các đơn vị
thực hiện, tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế về ODA mà Việt Nam là
thành viên nhằm hỗ trợ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội.
4. Bảo đảm phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn và sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan
quản lý, phát huy tính chủ động của đơn vị thực hiện.
5. Khuyến khích các sở, ngành, quận, huyện và các đơn vị khác của Thành phố Hà Nội có nhu cầu tài trợ
ODA chủ động tiếp cận và vận động, thu hút nguồn vốn ODA theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
nước về quản lý và sử dụng vốn ODA.
Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA của Thành phố Hà Nội.
Vốn ODA của Thành phố Hà Nội được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực quy
định tại Điều 3 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn ODA ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP
ngày 09/11/2006 của Chính phủ, trong đó tập trung vào các lĩnh vực cụ thể sau:
1. Hạ tầng giao thông đô thị và hạ tầng giao thông nông thôn.
2. Cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường đô thị và nông thôn.
3. Y tế, giáo dục và đào tạo.
4. Nông nghiệp, làng nghề
5. Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực.
6. Chuyển giao công nghệ, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dưới đây sử dụng trong Quy định này được hiểu như sau:
1. “Cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA” là Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
2. “Chủ đầu tư” hay “Chủ chương trình, dự án ODA” (sau đây gọi chung là Chủ dự án) là các cơ quan, đơn
vị được Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA
và nguồn vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án theo nội dung đã được phê duyệt, và quản lý, sử
dụng hoặc chuyển giao cho các địa phương, các đơn vị khác quản lý, sử dụng công trình sau khi chương
trình, dự án kết thúc.
3. “Danh mục tài trợ chính thức” là danh mục các chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và được nhà tài trợ chấp thuận về nguyên tắc tài trợ ODA. Danh mục tài trợ
chính thức là cơ sở pháp lý để triển khai công tác chuẩn bị chương trình, dự án.
4. “Chương trình, dự án ô” là chương trình, dự án bao gồm nhiều chương trình, dự án thành phần với sự
tham gia của nhiều cơ quan chủ quản, trong đó có một cơ quan chủ quản giữ vai trò điều phối (gọi là cơ
quan chủ quản chương trình, dự án ô) và các cơ quan chủ quản chương trình, dự án thành phần.
5. “Quy chế ODA” là Quy chế quản lý và sử dụng nguồn ODA ban hành kèm theo Nghị định
131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ.
6. “Thông tư 04” là Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện quy chế quản lý sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ban hành kèm theo Nghị định
131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ).
7. “Quyết định 803” là Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA.
8. “Ban chỉ đạo ODA” là Ban chỉ đạo giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện các chương trình,
dự án ODA của Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định thành lập.
9. Các từ ngữ khác liên quan đến quản lý và sử dụng ODA được quy định tại Điều 4 của Quy chế ODA.
Chương 2.
CHUẨN BỊ, LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 5. Xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ ODA
1. Danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Thành phố Hà Nội bao gồm các chương trình, dự án được xây dựng
và tổng hợp theo thứ tự ưu tiên để vận động từng nhà tài trợ cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy
chế ODA.
2. Quy trình xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Thành phố Hà Nội được quy định như sau:
a. Thông báo xây dựng Đề cương chi tiết của chương trình, dự án:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về thời điểm trao đổi hoặc đàm phán với nhà tài trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có công văn thông báo cho các
cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Đề cương chi tiết của chương trình, dự án để tổng hợp danh mục yêu
cầu tài trợ ODA.
b. Xây dựng Đề cương chi tiết của chương trình, dự án:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các cơ quan, đơn vị có
liên quan về việc xây dựng đề cương chi tiết của chương trình, dự án đề nghị đưa vào danh mục yêu cầu tài
trợ ODA, các cơ quan, đơn vị xây dựng đề cương chi tiết gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
b.1. Hồ sơ hợp lệ đối với các chương trình, dự án đăng ký danh mục yêu cầu tài trợ ODA bao gồm:
b.1.1. Văn bản chính thức của cơ quan, đơn vị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị đăng ký chương trình,
dự án vào danh mục yêu cầu tài trợ ODA. Trong văn bản nêu tóm tắt những cơ sở đề xuất và nội dung
chính của từng chương trình, dự án.
b.1.2. 05 bộ đề cương chi tiết của từng chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA bằng tiếng Việt. Đề cương
chi tiết của chương trình, dự án phải được lập theo mẫu quy định tại các phụ lục từ số 2a đến số 2e của
Thông tư 04.
b.2. Các chương trình, dự án được lựa chọn vào danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Thành phố Hà Nội phải
đảm bảo các yêu cầu sau đây:
b.2.1. Chương trình, dự án đề xuất thuộc lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA của Thành phố Hà Nội theo Điều 3
của Quy định này.
b.2.2. Chương trình, dự án đề xuất phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
b.2.3. Chương trình, dự án đề xuất phù hợp với chính sách, quy trình, thủ tục và khả năng của nhà tài trợ.
b.2.4. Đề cương chi tiết của chương trình, dự án được xây dựng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Thông tư
04.
b.2.5. Cơ chế tài chính đề nghị áp dụng đối với các chương trình, dự án được thực hiện theo đúng quy định
tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính
đối với các chương trình, dự án ODA, Thông tư số 08/2008/TT-BTC ngày 29/01/2008 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 108/2007/TT-BTC và các văn bản khác bổ sung, thay thế những văn bản này. Trường hợp có
văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính áp dụng đối với chương trình, dự án thuộc
lĩnh vực cụ thể hoặc do nhà tài trợ cụ thể hỗ trợ thì áp dụng cơ chế tài chính được quy định trong văn bản
hướng dẫn đó.
b.2.6. Cơ quan, đơn vị đề xuất chương trình, dự án có đủ năng lực tiếp nhận, quản lý và tổ chức thực hiện
chương trình, dự án, khai thác và sử dụng kết quả của chương trình, dự án sau khi hoàn thành.
c. Tham vấn ý kiến của các cơ quan liên quan:
c.1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các cơ quan, đơn vị, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có văn bản gửi các sở, ban, ngành liên quan về đề cương chi tiết của chương trình, dự án đăng ký
danh mục yêu cầu tài trợ ODA.
c.2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày làm nhận được văn bản và hồ sơ hợp lệ của các chương
trình, dự án đăng ký danh mục yêu cầu tài trợ ODA do Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi đến, các sở, ban, ngành
liên quan gửi ý kiến bằng văn bản đóng góp cho đề cương chi tiết của các chương trình, dự án tới Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Sau thời hạn này, nếu sở, ban, ngành nào không gửi ý kiến thì xem như đã đồng ý với nội
dung đề cương chi tiết của các chương trình, dự án đăng ký danh mục yêu cầu tài trợ ODA.
c.3. Tổng hợp ý kiến tham vấn:
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hết hạn nhận ý kiến tham vấn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến
đóng góp của các sở, ban, ngành liên quan. Trường hợp cần thiết phải sửa đổi nội dung đề cương, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị đề xuất chương trình, dự án để hoàn thiện.
Sau khi hoàn thiện, các cơ quan, đơn vị gửi 09 bộ đề cương chi tiết của chương trình, dự án đăng ký danh
mục yêu cầu tài trợ ODA (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) tới Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về danh mục chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề cương chi tiết của chương trình, dự án hoàn thiện
từ các cơ quan, đơn vị đề xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo và trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội ký văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng ký danh mục yêu cầu tài trợ ODA, kèm theo mỗi chương
trình, dự án là 08 bộ đề cương chi tiết (bằng tiếng Việt và tiếng Anh).
đ. Thông báo danh mục tài trợ chính thức:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
các chương trình, dự án được lựa chọn hoặc không được lựa chọn vào danh mục tài trợ chính thức, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản tới các cơ quan, đơn vị đề xuất chương trình, dự án. Đối với
những chương trình, dự án đã được lựa chọn vào danh mục tài trợ chính thức, trong nội dung thông báo của
Sở Kế hoạch và Đầu tư phải hướng dẫn những bước tiếp theo để các cơ quan, đơn vị đề xuất chương trình,
dự án thực hiện.
Điều 6. Xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ ODA đối với những trường hợp khác.
Quy trình xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ ODA đối với những trường hợp khác được quy định như sau:
a. Trường hợp nhà tài trợ không có kế hoạch cung cấp ODA thường xuyên cho Việt Nam hoặc không có
lịch thỏa thuận đàm phán về chương trình hợp tác phát triển thường niên hoặc định kỳ với Chính phủ Việt
Nam, các cơ quan, đơn vị có nhu cầu sử dụng vốn ODA của nhà tài trợ này chủ động tìm hiểu thông tin, tài
liệu về nhà tài trợ và xây dựng đề cương chi tiết chương trình, dự án yêu cầu tài trợ theo hướng dẫn tại
Thông tư 04. Quy trình đăng ký danh mục chương trình, dự án vào danh mục yêu cầu tài trợ ODA của
Thành phố Hà Nội thực hiện theo khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
b. Trường hợp nhà tài trợ chủ động đề xuất và thỏa thuận với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc
tài trợ cho chương trình, dự án không thuộc danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Thành phố đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt nhưng chưa nêu rõ cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài trợ, Ủy ban nhân dân Thành
phố giao Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giao
nhiệm vụ cho một cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng đề cương chi tiết
chương trình, dự án. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng đề cương chi tiết
chương trình, dự án theo hướng dẫn tại Thông tư 04 và thực hiện quy trình đăng ký danh mục chương trình,
dự án vào danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Thành phố Hà Nội theo khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
c. Trường hợp nhà tài trợ chủ động đề xuất và thỏa thuận trực tiếp với các cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài trợ
chương trình, dự án không thuộc danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Thành phố đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm xây dựng đề cương chi tiết chương trình, dự án theo
hướng dẫn tại Thông tư 04 và thực hiện quy trình đăng ký danh mục chương trình, dự án vào danh mục yêu
cầu tài trợ ODA của Thành phố Hà Nội theo khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
Đối với các trường hợp nêu tại điểm b, c điều này, ngoài những hồ sơ đã nêu tại điểm b khoản 2 Điều 5 của
Quy định này, trong hồ sơ hợp lệ đăng ký danh mục yêu cầu tài trợ ODA của cơ quan, đơn vị phải có thêm
văn bản thỏa thuận hoặc cam kết của nhà tài trợ về việc đề xuất tài trợ cho chương trình, dự án bằng ngôn
ngữ chính thức của nhà tài trợ và bản dịch tiếng Việt kèm theo.
d. Đối với các trường hợp ngoại lệ khác ngoài những trường hợp đã nêu tại điểm a, b, c điều này, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội xem xét quyết định.
Điều 7. Kinh phí xây dựng đề cương chi tiết chương trình, dự án ODA
Trường hợp nhà tài trợ không hỗ trợ kinh phí chuẩn bị đề cương chi tiết chương trình, dự án ODA, kinh phí
xây dựng đề cương chi tiết các chương trình, dự án được trích từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư hàng năm
giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện nội dung này.
Điều 8. Chuẩn bị chương trình, dự án ODA
1. Phê duyệt chủ chương trình, dự án (sau đây gọi tắt là chủ dự án):
a. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chương
trình, dự án thuộc danh mục tài trợ chính thức, căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về
chức năng, nhiệm vụ và năng lực của chủ chương trình, dự án có sử dụng vốn ODA, Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội ban hành quyết định phê duyệt chủ dự án trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị đề xuất chương trình,
dự án.
a.1. Đối với chương trình, dự án đầu tư: Việc phê duyệt chủ dự án thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành
phố Hà Nội về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
a.2. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật: Chủ dự án phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu được quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Quy chế ODA.
a.3. Nội dung tờ trình đề nghị phê duyệt chủ dự án của cơ quan, đơn vị đề xuất dự án cần nêu rõ: Tên
chương trình, dự án; sự cần thiết thực hiện chương trình, dự án; tên chủ dự án; địa điểm thực hiện chương
trình, dự án; mục tiêu của chương trình, dự án; quy mô đầu tư dự kiến, hình thức đầu tư; tổng vốn đầu tư và
nguồn vốn của chương trình, dự án (trong đó có ước chi phí bồi thường GPMB, phương án tái định cư nếu
có, chi phí nghiên cứu lập, thẩm định chương trình, dự án); dự kiến thời gian thực hiện chương trình, dự án;
nội dung công việc chuẩn bị chương trình, dự án; kinh phí, nguồn vốn và dự kiến thời gian hoàn thành công
việc chuẩn bị nội dung chương trình, dự án.
b. Việc ra quyết định phê duyệt chủ dự án được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục I, Phần III, Thông tư 04.
Nội dung quyết định phê duyệt chủ dự án gồm: Tên chương trình, dự án; tên chủ dự án; địa điểm thực hiện
chương trình, dự án; mục tiêu của chương trình, dự án; quy mô đầu tư dự kiến; nội dung công việc chuẩn bị
chương trình, dự án; dự kiến tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của chương trình, dự án; kinh phí chuẩn
bị chương trình, dự án và nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án; thời gian hoàn thành công việc chuẩn bị
nội dung chương trình, dự án.
c. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi ban hành quyết định phê duyệt chủ dự án, Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội gửi văn bản thông báo chính thức kèm theo bản sao quyết định đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và nhà tài trợ cho chương trình, dự án.
2. Lập văn kiện, chương trình dự án:
a. Chủ dự án có trách nhiệm phối hợp với nhà tài trợ tổ chức xây dựng văn kiện chương trình, dự án đảm
bảo tiến độ và chất lượng theo quy định. Kết cấu và yêu cầu nội dung của văn kiện chương trình, dự án
phải được xây dựng theo quy định tại Điều 13, 14, 15 của Quy chế ODA và điểm II phần III của Thông tư
04, cụ thể như sau:
a.1. Đối với các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật; chương trình, dự án có nhiều cấu phần, đa lĩnh vực và
chỉ có một cơ quan chủ quản; chương trình, dự án ô: Văn kiện chương trình, dự án được xây dựng theo mẫu
quy định tại các phụ lục từ số 4a đến số 4c của Thông tư 04.
a.2. Đối với các chương trình, dự án đầu tư: Việc lập văn kiện dự án được thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quy định hiện hành của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hà Nội về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b. Trường hợp nhà tài trợ hỗ trợ phía Việt Nam chuẩn bị chương trình, dự án đầu tư thông qua dự án hỗ trợ
kỹ thuật, ngoài việc tuân thủ những quy định nêu trên, chủ dự án còn phải tuân thủ những thỏa thuận trong
văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật đã được phê duyệt.
c. Đối với các chương trình, dự án ODA sử dụng vốn của Nhóm 5 Ngân hàng (Ngân hàng phát triển Châu
Á, Cơ quan phát triển Pháp, Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản, Ngân hàng Tái thiết Đức, Ngân hàng
Thế giới), việc lập văn kiện chương trình, dự án còn phải tuân thủ quy định về hướng dẫn chung lập báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Nhóm 5 Ngân hàng ban hành
kèm theo Quyết định số 48/2008/QĐ-TTg ngày 03/04/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án ODA
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định đầu tư các chương trình, dự án đầu tư và phê
duyệt văn kiện các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật không thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định tại Điều 19 của Quy chế ODA.
2. Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định:
a. Đối với chương trình, dự án đầu tư: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về quản lý các
dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm
định các dự án hỗ trợ kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội.
3. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án ODA:
Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án ODA thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy chế
ODA, cụ thể như sau:
a. Đối với chương trình, dự án đầu tư:
a.1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
a.2. Đối với chương trình, dự án thực hiện theo cơ chế cho vay lại, trong hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
chương trình, dự án phải có báo cáo tài chính của chủ dự án trong ba năm gần nhất, có xác nhận của cơ
quan chủ quản.
b. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật: Hồ sơ hợp lệ trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án
bao gồm:
b.1. Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án của chủ dự án;
b.2. Văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Danh mục yêu cầu
tài trợ ODA;
b.3. Văn kiện chương trình, dự án được xây dựng theo khoản 2 Điều 8 của quy định này;
b.4.Các văn bản thỏa thuận, bản ghi nhớ với nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ;
b.5. Báo cáo thực hiện chương trình, dự án của những giai đoạn trước (nếu là chương trình, dự án tiếp tục
từ giai đoạn trước);
b.6. Số lượng hồ sơ: 06 bộ (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), trong đó có ít nhất 01 bộ gốc.
4. Quy trình thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án ODA:
Nội dung, quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại các
Điều 16, 17, 18, 19 của Quy chế ODA, cụ thể như sau:
a. Đối với chương trình, dự án đầu tư: Nội dung, quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt chương trình,
dự án thực hiện theo điểm 2 mục III Phần III của Thông tư 04 và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật: Nội dung, quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt văn
kiện chương trình, dự án thực hiện theo điểm 1 mục III Phần IIII của Thông tư 04.
Điều 10. Thẩm định và phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án ODA
1. Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án ODA trong quá trình thực hiện được tiến
hành theo quy định tại Điều 31 Quy chế ODA và mục V Phần V Thông tư 04.
2. Hồ sơ hợp lệ trình thẩm định và phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án ODA gồm:
a. Tờ trình của chủ dự án đề nghị thẩm định và phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án.
Nội dung tờ trình nêu rõ lý do và giải pháp cần thiết để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án.
b. Bảng giải trình ngân sách cho việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án.
c. Văn bản thống nhất hoặc không phản đối của nhà tài trợ về nội dung và ngân sách cho việc điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án.
3. Quy trình, nội dung tổ chức thẩm định và phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án
thực hiện theo khoản 2, khoản 4 Điều 7 của quy định này.
Chương 3.
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 11. Ban chỉ đạo chương trình, dự án
1. Ban chỉ đạo chương trình, dự án được thành lập trên cơ sở tính chất, nội dung, quy mô của từng chương
trình, dự án hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định thành lập ban
chỉ đạo riêng cho từng chương trình, dự án cụ thể hoặc giao nhiệm vụ bổ sung cho Ban chỉ đạo ODA của
Thành phố theo đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Ban chỉ đạo chương trình, dự án có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
a. Thông qua chủ trương, kế hoạch phối hợp giữa các cơ quan liên quan để thực hiện chương trình, dự án.
b. Chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện chương trình, dự án.
c. Giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án có liên quan tới nhiều
ngành, lĩnh vực.
d. Các nhiệm vụ khác theo quyết định thành lập hoặc theo quy định trong văn kiện dự án đã được phê
duyệt.
3. Cơ cấu tổ chức, chế độ hoạt động và kinh phí hoạt động của ban chỉ đạo chương trình, dự án được quy
định trong quyết định thành lập ban chỉ đạo chương trình, dự án.
Điều 12. Thành lập Ban quản lý chương trình, dự án ODA (Ban quản lý dự án)
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày chương trình, dự án được phê duyệt, cơ quan chủ quản hoặc
chủ dự án ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án được thành lập để giúp cơ quan
chủ quản, chủ dự án thực hiện chương trình, dự án ODA. Cụ thể như sau:
a. Chủ dự án là cơ quan quyết định thành lập Ban quản lý dự án trong trường hợp chủ dự án trực tiếp quản
lý, điều hành chương trình, dự án đầu tư hoặc được cơ quan chủ quản giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, điều
hành chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật.
b. Cơ quan chủ quản là cơ quan quyết định thành lập Ban quản lý dự án trong trường hợp cơ quan chủ quản
trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật.
2. Việc thành lập Ban quản lý dự án phải đảm bảo các nguyên tắc:
a. Ban quản lý dự án không làm chủ dự án.
b. Trường hợp chủ dự án thuê tổ chức tư vấn quản lý thực hiện chương trình, dự án đầu tư theo quy định
hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng thì không phải thành lập Ban quản lý dự án.
c. Đối với những chương trình, dự án có quy mô nhỏ, đơn giản, có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới
1 tỷ đồng thì cơ quan chủ quản, chủ dự án có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy
chuyên môn của mình để quản lý, điều hành chương trình, dự án. Trường hợp các chương trình, dự án đầu
tư thuộc đối tượng này, chủ dự án có thể thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý, điều
hành thực hiện chương trình, dự án.
3. Trình tự thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án, mối liên hệ
trách nhiệm giữa Ban quản lý dự án, chủ dự án, cơ quan chủ quản, các cơ quan quản lý nhà nước khác thực
hiện theo quy định tại Thông tư 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về cơ cấu tổ
chức và chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý chương trình, dự án ODA.
Điều 13. Quản lý thực hiện chương trình, dự án ODA của cơ quan chủ quản và chủ dự án
Nội dung quản lý thực hiện chương trình, dự án của cơ quan chủ quản và chủ dự án thực hiện theo quy định
tại Chương V Quy chế ODA và đảm bảo những nguyên tắc sau:
1. Các hoạt động cung cấp hàng hóa, cung cấp dịch vụ tư vấn, xây dựng công trình của chương trình, dự án
thông qua đấu thầu tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đấu thầu, điều ước quốc tế về
ODA mà Việt Nam là thành viên và theo hướng dẫn cụ thể của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Hoạt động tiếp nhận chuyên gia nước ngoài cho các chương trình, dự án và xác nhận chuyên gia nước
ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA của Thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước về chuyên gia nước ngoài.
3. Các chương trình, dự án ODA thực hiện thủ tục kiểm soát chi và quản lý giải ngân theo quy định của nhà
tài trợ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 và các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản này.
Điều 14. Phối hợp quản lý thực hiện chương trình, dự án.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giao, các sở,
ngành, quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan của Thành phố có trách nhiệm phối hợp với chủ dự án
để thực hiện chương trình, dự án theo đúng pháp luật hiện hành, đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ
và chất lượng của chương trình, dự án đã được phê duyệt.
Chương 4.
THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 15. Cơ quan đầu mối về theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối về theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA của Thành
phố Hà Nội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giúp UBND Thành phố Hà Nội trong việc phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan có liên quan để thiết lập và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình,
dự án ODA của Thành phố.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định này có hiệu lực, các ban quản lý dự án ODA có
trách nhiệm thành lập bộ phận đầu mối về theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA do một lãnh đạo
ban quản lý dự án phụ trách và gửi văn bản thông báo tới Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung văn bản của
ban quản lý dự án nêu rõ họ tên, địa chỉ cơ quan, số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có) của
lãnh đạo phụ trách bộ phận đầu mối về theo dõi và đánh giá, các cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp phụ
trách công tác theo dõi và đánh giá.
Điều 16. Theo dõi chương trình, dự án ODA
1. Trách nhiệm theo dõi chương trình, dự án, các yêu cầu và nội dung theo dõi chương trình, dự án thực
hiện theo quy định tại Điều 33, 35 Quy chế ODA và điểm I phần VI Thông tư 04.
2. Trên cơ sở xử lý, phản hồi những thông tin nhận được từ chủ dự án trong quá trình theo dõi chương
trình, dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và báo cáo đề xuất kịp thời để Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực hiện chương trình, dự án.
Trường hợp vấn đề phát sinh liên quan tới nhiều ngành, lĩnh vực thì Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Ban
chỉ đạo ODA của Thành phố xem xét giải quyết trong các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 17. Đánh giá chương trình, dự án ODA
1. Trách nhiệm đánh giá chương trình, dự án, các yêu cầu và nội dung đánh giá chương trình, dự án thực
hiện theo quy định tại Điều 34, 35 Quy chế ODA và điểm II phần VI Thông tư 04.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố đánh giá tình hình thực hiện các
chương trình, dự án; giám sát đánh giá năng lực quản lý dự án của chủ dự án; xem xét và phản hồi báo cáo
đánh giá chương trình, dự án của chủ dự án; là đầu mối phối hợp với nhà tài trợ và các cơ quan liên quan tổ
chức đánh giá đột xuất các chương trình, dự án của Thành phố Hà Nội.
Điều 18. Báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA
1. Các chủ dự án và ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện các
chương trình, dự án theo đúng quy định tại Điều 36 Quy chế ODA, điểm III phần VI Thông tư 04 và Điều 3
Quyết định 803.
2. Đối với các báo cáo thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định tại Điều 4 Quyết
định 803, trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi kết thúc quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng
hợp thông tin từ các chủ dự án và ban quản lý dự án để dự thảo báo cáo trình Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét phê duyệt.
3. Chế tài xử lý vi phạm chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA thực hiện theo
quy định tại điểm 4, mục III, Phần VI Thông tư 04 và theo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội.
Tùy tính chất và mức độ vi phạm chế độ báo cáo của các chủ dự án và ban quản lý dự án, Sở Kế hoạch và
Đầu tư sẽ đề xuất với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội không xem xét các danh hiệu thi đua, khen
thưởng và không tiếp tục giao những cơ quan, đơn vị này thực hiện nhiệm vụ chủ dự án và ban quản lý dự
án đối với các chương trình, dự án ODA mới của Thành phố.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối và quản lý nguồn vốn ODA của
thành phố Hà Nội có trách nhiệm:
a. Chủ trì tham mưu giúp UBND Thành phố trong việc phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành
và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ODA của Thành phố Hà Nội.
b. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA cho chương trình, dự án theo quy định tại
Quy chế ODA.
c. Hướng dẫn các đơn vị có nhu cầu tài trợ ODA xây dựng dự án yêu cầu tài trợ ODA, tổng hợp danh mục
dự án yêu cầu tài trợ ODA của Thành phố Hà Nội căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố theo từng thời kỳ, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
d. Chủ trì tham mưu giúp UBND Thành phố trong việc phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành
và các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động và điều phối các nguồn vốn ODA của Thành
phố Hà Nội theo thẩm quyền.
đ. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, lập kế hoạch vốn cho công tác chuẩn bị, chuẩn bị
thực hiện và thực hiện các chương trình, dự án của Thành phố Hà Nội trình Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt, đảm bảo đầy đủ và kịp thời.
e. Chủ trì tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt các chương trình, dự án theo
thẩm quyền.
g. Tổ chức theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, dự án của Thành phố Hà Nội, là đầu mối
tổng hợp các vấn đề phát sinh liên quan tới việc thực hiện chương trình, dự án, kiến nghị Ban chỉ đạo ODA
và Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội xem xét giải quyết.
h. Tổng hợp, báo cáo theo định kỳ (6 tháng, một năm), đột xuất và theo yêu cầu đặc biệt của Thành ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ quan có thẩm quyền khác về tình hình quản lý, thực
hiện các chương trình, dự án và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA của Thành phố Hà Nội.
i. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về xây dựng chương trình, dự án, quản lý thực hiện chương trình, dự án và
theo dõi, đánh giá chương trình, dự án cho các chủ dự án, các ban quản lý dự án và các đơn vị khác có nhu
cầu tài trợ ODA.
k. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giao.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch vốn cho công tác chuẩn bị, chuẩn bị thực hiện và thực
hiện các chương trình, dự án của Thành phố Hà Nội.
b. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài chính, sử dụng và thanh toán, quyết toán vốn
cho các chương trình, dự án của Thành phố Hà Nội.
c. Tổng hợp số liệu rút vốn, thanh toán và trả nợ của các chương trình, dự án báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố và các bộ, ngành có liên quan.
d. Các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giao.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a. Tổ chức kiểm tra, rà soát tổ chức, năng lực của các chủ dự án và các ban quản lý dự án của Thành phố
Hà Nội.
b. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến chuẩn bị và quản lý thực
hiện các chương trình, dự án của Thành phố Hà Nội.
c. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giao.
4. Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã và cơ quan chức năng khác của Thành phố Hà Nội có trách nhiệm:
a. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát và xây dựng danh mục các chương trình, dự án yêu cầu tài
trợ ODA thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
b. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội đối với các chương trình, dự án
theo pháp luật hiện hành. Khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn
đề có liên quan đến chương trình, dự án trong thời gian quy định.
c. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách bảo đảm chất lượng và hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA.
d. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện các chính sách, biện pháp điều phối và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của Thành phố Hà Nội.
đ. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình quản lý, thực hiện các chương trình, dự án và hiệu quả thu
hút, sử dụng nguồn vốn ODA do ngành, lĩnh vực phụ trách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy
định.
Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các nội dung quy định tại quyết định này
được khen thưởng theo pháp luật hiện hành về thi đua và khen thưởng. Ban thi đua khen thưởng Thành phố
Hà Nội phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân Thành phố các hình thức khen thưởng để
động viên kịp thời các tổ chức, cá nhân nêu trên.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các nội dung quy định tại quyết định này thì tùy tính chất và mức độ vi phạm
Tài liệu Sử Trung Quốc Chương 5 ppt
Sử Trung Quốc
Chương V
Nhà Tần (221 - 206 TrCN)
(Thời của pháp gia)
1. Tần Thủy Hoàng
Ở trên tôi đã nói đời Chiến Quốc có một thương nhân buôn cả vua. Thương nhân
đó, Lã Bất Vi, có một người thiếp đẹp, khi biết nàng bắt đầu có mang đem dâng
nàng cho một công tử của Tần làm con tin ở Triệu. Công tử đó về Tần làm vua,
phong cho Lã làm tể tướng. Sau nàng hầu sinh con trai, vua Tần cho nối ngôi, tức
Tần Thủy Hoàng. Hồi Tần Thủy Hoàng còn nhỏ, Lã nhiếp chính. Lần đó là lần đầu
tiên trong lịch sử Trung Hoa, một thứ dân con buôn được cầm quyền chính như
vậy. Không rõ ông ta buôn gì mà mau giàu như vậy - có lẽ là buôn ngựa - nhưng
ông ta có học chút ít, thích bọn "thi, thư", chủ trương chính sách hoà bình. Lớn lên
Tần Thủy Hoàng bãi chức ông ta mà dùng Lý Tư. Trong thời làm tể tướng, Lã bảo
các môn khách chung nhau soạn bộ Lã Thị Xuân Thu, gần như một sử tư tưởng,
học thuật cuối thời Chiến Quốc.
Tần Thủy Hoàng tư cách tầm thường, tính tình hung dữ, rất tin dị đoan. Các sử gia
đời sau đều theo Khổng học, rất chê ông ta, nhưng các sử gia phương Tây nhận ông
là một trong những vĩ nhân cổ kim. Ông chỉ cầm quyền chưa đầy mười lăm năm
mà làm cho nước Trung Hoa thay đổi hẳn, thống nhất về mọi mặt, mở mang thêm
bờ cõi, thành một đế quốc lớn thời thượng cổ.
1
Ông cho rằng công đức của mình ngang với Tam Hoàng Ngũ Đế, nên thụ xưng là
Hoàng Đế, hiệu là Thủy Hoàng, nghĩa là vị hoàng đế đầu tiên, và muốn cho con
cháu đời sau lấy danh hiệu: nhị thế, tam thế cho đến vạn thế. Những danh từ xưng
hô như trẫm, bệ hạ, đều do ông đặt ra.
2. Tổ chức hành chính
Ông bắt vương tộc sáu nước mà ông đã chiếm, cả gia đình các đại thần của họ nữa,
phải dời lại Hàm Dương, kinh đô của Tần, như vậy để họ bị bứng hết rế, không sai
ngóc đầu lên được. Đất đai của họ đem phát mãi hết.
Ông chia đất của sáu nước thành quận, huyện. Thời Thương Ưởng, Tần đã chia làm
nhiều huyện, mỗi huyện là một đơn vị hành chính trực thuộc triều đình, có một viên
quan thu thuế. Sau lập thêm quận ở những miền mới chiếm được. Quận là một
quân khu lớn, nhất là ở những miền mới chiếm được. Vì muốn thống nhất quốc gia,
vua Tần bắt huyện tuỳ thuộc quận, mỗi quận gồm nhiều huyện, viên chủ quận là
một võ quan. Sau tổ chức lại, mỗi quận gồm một quận thú coi về dân sự, và một
quân uý coi về quân sự. Ở trên cả, có một viên giám ngự sử chỉ chịu trách nhiệm
với nhà vua, như vậy không một viên nào chuyên quyền được, không thể thành một
ông chúa như trong thời phong kiến. Thời Tần Thủy Hoàng, Trung Hoa chia thành
36 quận, cũng như tỉnh ngày nay.
3. Trọng nông
2
Tần theo Pháp gia[1] khuyến khích binh, nông; ghét công, thương. Muốn nắm hết
cái lợi thương nghiệp, triều đình đày hết phú thương có những xưởng sản xuất sắt
lại miền Thiểm Tây và miền Tứ Xuyên. Sử chép coi hai trăm ngàn gia đình phú
thương, tiểu thương bị đày tại xứ Thục và miền An Dương, ở phía nam Lạc Dương
ngày nay, chắc là để làm ruộng. Ngày nay có nước cũng áp dụng chính sách đó.
Nông dân được ưu đãi. Đất không còn là sở hữu của nhà vua nữa, mà của người
làm ruộng. Người chủ ruộng có quyển bán ruọng và ai cũng có quyền mua. Chế độ
đó gọi là danh điền, tạo nên một giới địa chủ; bọn đại địa chủ có những cơ sở rất
lớn và dần dần thành một giai cấp có quyền hành tương tự như các chư hầu nhỏ
thời trước, hoặc các lãnh chúa bên châu Âu thời trung cổ.
Năm hay mười nhà họp nhau thành một liên gia, chịu chung trách nhiệm với nhau.
Chế độ đó đem áp dụng ở khắp Trung Hoa cho tới đầu đời Hán. Tráng đinh nào
cũng phải đi lính tới già. Gia đình nào có ba người đàn ông thì phải chia làm hai hộ.
Hình luật tàn khốc hơn thời trước nhiều.
4. Thống nhất văn tự, đồ đo lường, tư tưởng
Thời Chiến Quốc, mỗi miền có một ngôn ngữ, người nước Yên không hiểu tiếng
nước Sở, người nước Triệu không biết tiếng nước Việt - mà ngày nay cũng còn tình
trạng người Quảng Đong ít học không hiểu nổi tiếng Bắc Kinh - Một viên quan Tần
phải đi cai trị một nước khác, không hiểu ngôn ngữ nước đó thì khó làm tròn nhiệm
vụ được. Ngay đến chữ viết cũng vậy. Những gì thiên tử nhà Chu thông báo cho
các chư hầu đều viết bằng thứ chữ đại triện; nhưng thứ chữ đó không phổ biến và
kẻ sĩ các nước thường dùng một lối chữ khác.
3
Vì vậy tể tướng Lý Tư nghĩ tới việc thống nhất ngôn ngữ và văn tự. Chúng ta
không biết ông thống nhất ngôn ngữ ra sao; về văn tự thì ông giản dị hoá lối đại
triện, quy định một lối viết khác gọi là tiểu triện, và lối này thành thông dụng trong
toàn cõi Trung Hoa.
Ông lại thống nhất các đồ cân, lường (cả nông cụ, cày bừa ), như vậy để dễ tính
thuế và thu thuế. Thuế trả bằng lúa, phải dùng thuyền, xe chở lại các quận và kinh
đô. Cho nên lại phải thống nhất khoảng cách giữa hai bánh xe (xe đồng quy), nếu
không thì những xe quá lớn vào những đường nhỏ không được.
Quan trọng nhất là thống nhất tư tưởng. Về điểm này pháp gia (Lý Tư, Hàn Phi)
chịu ảnh hưởng của Mặc Tử. Mặc Tử trước kia đã chủ trương "thượng đồng", nghĩa
là bắt dân phải tán đồng lẽ phải với người trên, phải cùng một quan niệm tốt xấu
với người trên. Không ai được có chủ trương riêng khác với chính sách của triều
đình. Tần ghét nhất bọn nho sĩ, triết gia mở trường tư dạy đạo lý, chỉ trích chiến
tranh và hình pháp tàn bạo. Tần chỉ muốn nhồi nặn dân chúng cho thành dễ bảo, rất
có kỷ luật. Tư do tư tưởng, tự do ngôn luận là tội nặng nhất. Tứ thư và ngũ kinh của
đạo Nho bị coi là cực kỳ phản động vì khiến dân nhớ tiếc trật tự cũ của chế độ
phong kiến. Năm 213 TrCN, theo đề nghị của Lý Tư, Thủy Hoàng ra lệnh "đốt sách
và chôn nho": đốt hết các bản tứ thư, ngũ kinh và bách gia chư tử trong dân gian,
chỉ giữ lại một bản tàng trữ trong thư viện của triều đình. Các bộ sử của lục quốc
cũng phải đốt hêt, chỉ được giữ những sách về kỹ thuật, như sách thuốc, sách trồng
trọt, sách bói Kẻ nào không tuân lệnh mà lén lút giữ thì bị kết tội là phản quốc.
Có người phải giấu sách vào trong tưởng, có người lại ráng học thuộc lòng thư và
kinh để truyền miệng lại đời sau. Năm chục năm sau (đời Hán) lệnh phần thư đó
mới bãi bỏ, không ai có thể nhớ đúng tứ thư, ngũ kinh cả. Còn bản cất trong thư
viện triều đình thì đã bị đốt theo với Hàm dương trong cuộc cách mạng của nông
4
dân cuối đời Tần.
Do đó mà sách đời Tiên Tần mất rất nhiều, cuốn nào còn lại thì cũng bị thêm bớt,
sửa chữa, khó tin được là chính xác; lại thêm nạn nguỵ thư: người đời sau viết mà
mượn tên người đời trước, để cho tác phẩm của mình có giá trị, như bộ Quản Tử
chẳng hạn.
Số nhà Nho bị chôn sống ở Hàm Dương là 460 người. Sau mỗi ngày một đông, đều
bị đày ra ngoài biển.
Các trường tư bị dẹp hết. Dân muốn học thì phải học các quan (bác sĩ) của triều
đình, mà chỉ được dạy cho mỗi môn là pháp luật của quốc gia.
5. Xây cất
Thủy Hoàng giao hết việc trị nước cho Lý Tư, mà để thì giờ đi kinh lý các miền,
xây đường sá, tổ chức các trạm và xây cung điện.
Những đường từ kinh đô Hàm Dương đi bốn phương đều rộng, thẳng băng, có ba
lối cho xe chạy, trồng cây hai bên lề, muốn vậy phải san núi, lấp thung lũng, tốn
biết bao nhiêu nhân công! Theo Eberhard, đường rộng 7 mét rưỡi, nhưng theo Tsui
Chi thì là 75 mét. Đường đó chỉ để cho vua và quan lớn đi, còn dân chúng thì phải
dùng đường mòn ở hai bên.
Khi chiếm được kinh đô một nước chư hầu nào, Thủy Hoàng sai người vẽ kiểu
cung điện của nước đó để về xây dựng lại y hệt tại Hàm Dương, ở bên cung điện
5
của ông, thành một dãy dài cả mấy dặm. Bao nhiêu đồng trong thiên hạ gom cả về
để đúc những tượng nặng 24000 cân bày trong cung đình.
Ngoài ra, ở gần kinh đô, ông còn xây một cung để nghỉ mát mùa hè, cung A Phòng,
trên bờ sông Vị. Phải dùng 70 vạn tù nhân để cất, chở đá từ các núi phương bắc
xuống, chở gỗ từ các rừng phương nam lên (coi bài A Phòng cung phú của Đỗ Mục
đời Đường).
Chưa hết, trong một khoảng mà bán kính dài trên trăm cây số chung quanh kinh đô,
còn xây thêm 270 cung điện nữa. Bao nhiêu châu báu, nhạc công và vũ nữ của lục
quốc, ông gom cả về đó để làm vui tai mắt cho ông. Tương truyền cuối đời Tần,
kinh đô bị chiếm và đốt, ba tháng sau ngọn lửa mới tắt. Các vua Ai Cập, Babylone
thời cổ cũng không xa xỉ hơn ông.
Công trình kiến trúc lớn nhất, tới nay vẫn còn dấu vết là Vạn Lý Trường Thành. Sự
thực nhiều khúc thành đã được các nước Yên, Triệu, Nguỵ xây từ thời trước, nay
ông chỉ cho nối lại, kéo dài, củng cố thêm, để thành một thành duy nhất dải cả ngàn
cây số. Ba trăm ngàn chiến sĩ với không biết bao nhiêu tội nhân, quan lại phạm lỗi,
nho sĩ không tuân lệnh đốt sách phải làm khổ sai trong một miền rừng núi trùng
trùng điệp điệp, mùa đông thì lạnh buốt, nước đóng băng, mùa hè thì không khí
nóng như nung, mù mịt cát bụi. Trên thành cất những đồn canh, và có đường rộng
chạy ngựa được giữa các đồn với nhau. Không biết bao nhiêu lời than thở, bao
nhiêu nước mắt của thân nhân những người đó, không vă, nhân thi sĩ nào chép lại
hết được. Nhưng trong dân gian còn truyền lại nỗi khổ của nàng Mạnh Khương,
thương nhớ chồng, đi mười ngàn dặm đường để thăm chồng bị bắt đi xây thành,
đến nơi thì chồng nàng đã chết rồi. Chung quanh chỉ là rừng núi và đá. Không biết
kiếm xác chồng ở đâu, nàng tuyệt vọng, khóc mấy ngày mấy đêm, khóc tới nỗi
chính cái thành cũng phải mủi lòng. Thành xây xong, giúp cho Trung Hoa ngăn
6
được các rợ xâm lăng trong một thời gian, chứ làm sao ngăn cản được một cách
vĩnh viễn. Hễ Trung Hoa suy, các rợ du mục thịnh lên thì họ lại vượt qua được
trường thành, vào chiếm các cánh đồng phì nhiêu của Trung Hoa. Hiện nay thành
nằm ở phía dưới biên giới, không còn dùng vào việc gì nữa, ngoài cái việc thu hút
khách du lịch ngoại quốc[2].
6. Mở mang bờ cõi
Mới hoàn thành sự thống nhất Trung Quốc, chưa kịp củng cố ở trong, Thủy Hoàng
đã nghĩ đến việc mở mang bờ cõi ra nước ngoài.
Các dân tộc du mục miền bắc gọi chung là Hung nô vẫn là mối lo từ đời Thương,
Chu; họ thường xâm lấn biên giới, có chỗ sống lẫn lộn với người Trung Hoa; đầu
đời Tần họ đã len lỏi vào Hà Nam, Thủy Hoàng vội chặn họ lại, sai Mông Điềm
đem quân lên đánh, dồn họ về bắc, và đắp trường thành để ngăn họ.
Yên ở phương bắc rồi, ông sai Đồ Thư đi đánh lấy Bách Việt, tức các tỉnh Chiết
Giang, Quảng Đông, Quảng Tây, và một phần Bắc Bộ nước ta, thời đó gọi là Âu
Lạc (An Dương Vương).
Vậy Thủy Hoàng đã lập được một đế quốc lớn vào bậc nhất thế giới và người
phương Tây, do những thương nhân chở lụa sang bán, đã biết danh nhà Tần, gọi
Trung Hoa là nước Tần.
Chỉ trong mười mấy năm Thủy Hoàng thực hiện được bấy nhiêu công trình về nội
trị, tổ chức hành chính, thống nhất ngôn ngữ, văn tự , xây cất, đắp đường, mở
mang cương vực, đáng gọi là vĩ đại.
7
Nhưng dân chúng đã phải cực khổ biết bao. Dân Tần vốn còn bán khai, gần như dã
man, hung hãn, không có văn học, nghệ thuật (tới năm 237 TrCN mà trong các
buổi tế lễ, vẫn còn dùng nhạc cụ rất thô sơ là những vò bằng đất), có thể chịu được
sự thiếu thốn, lao khổ vì họ quen rồi, còn dân lục quốc đã văn minh, rất uất hận
dưới ách của Tần mà họ coi như mọi rợ, chỉ chờ cơ hội để nổi dậy. Đó là một
nguyên nhân khiến Tần rất mau suy vong.
7. Thủy Hoàng chết - Nhị Thế lên thay
Trong một cuộc kinh lý, Tần Thủy Hoàng đã bị Trương Lương (Tử Phòng)[3] thuê
võ sĩ đón đường ám sát hụt ở Bác Lãng Sa. Trong một cuộc kinh lý sau, năm 210
TrCN, ông bị bệnh, chết ở dọc đường, người ta phải chở lén thi thể ông về Hàm
Dương, rồi mới tuyên bố cho dân biết, và chôn Thủy Hoàng trong một ngôi mộ đã
xây sẵn ở Ly Sơn. Trong mộ chứa rất nhiều châu báu, có một bản đồ của một trăm
con sông, trên đó sông Hoàng Hà, sông Dương Tử và biển Đông đều bằng thuỷ
ngân. Hầm mộ ngà đêm đều thắp đèn đốt bằng dầu cá, một loại cá đặc biệt giống
hình người. Quan tài hạ rồi, người ta nấu đồng để gắn phần mộ và đặt một cái máy
để hễ có kẻ nào lén vào đào mả thì sẽ bị những mũi tên từ mọi chỗ phát ra tự động
bắn vào. Tương truyền lăng đó do 70 vạn người xây cất trong nhiều năm.
Thủy Hoàng băng rồi, thừa tướng Lý Tư và hoạn quan Triệu Cao làm di chiếu giả,
không lập thái tử Phù Tô mà lập thứ tử Hồ Hợi lên ngôi, tức Nhị Thế Hoàng Đế
(Hoàng đế đời thứ nhì).
Nhị Thế cũng hà khắc, tàn nhẫn như cha, giết nhiều vương tử, đại thần. Lý Tư bị
8
Triệu Cao ghét, dèm pha, Nhị Thế giết cả ba họ (họ cha, họ mẹ, họ vợ) của Lý. Sau
Triệu Cao lại giết Nhị Thế (207 TrCN), lập con Phù Tô, tên Anh, lên thay. Vương
tử Anh (hay Tử Anh) lên ngôi rồi giết Triệu Cao, tiếp theo là Tần mất nước. Nhà
Tần trước sau chỉ được mười bốn năm, từ vua tới đại thần, không người nào không
bất đắc kỳ tử. Thời của Pháp gia thật ngắn ngủi và hết sức bi thảm. Nhưng phải
thừa nhận rằng họ có công thống nhất Trung Quốc.
8. Nhà Tần chấm dứt - Hạng Vũ và Lưu Bang
Thủy Hoàng vừa mới chết là các anh hùng ở thảo dã nổi lên. Chỉ trong vài tháng,
có sáu cuộc nổi loạn, đáng kể là Trần Thắng ở đất Kỳ (An Huy ngày nay), một
nông dân đầu tiên phất cờ khởi nghĩa, nhưng sớm thất bại; rồi tới Hạng Tịch (cũng
gọi là Hạng Vũ) ở đất Ngô (Giang Tô) và Lưu Bang ở đất Bái (cũng trong tỉnh
Giang Tô ngày nay);
Hạng Vũ là dòng dõi tướng nước Sở, Lưu Bang ở trong giới bình dân. Hạng Vũ
không có học, nhưng có sức mạnh (nhấc nổi cái đỉnh nặng 500 cân), giỏi chiến
thuật, đáng gọi là anh hùng. Lưu Bang cũng gần như vô học, làm đình trưởng (một
chức nhỏ trong làng) cho Tần, tham tài, hiếu sắc, gặp thời loạn, thả một bọn tù, kết
nạp được một số lưu manh và nông dân, lực lượng rất nhỏ, nhưng biết chiêu hiền
đãi sĩ, may mắn được vài anh tài giúp đỡ: Tiêu Hà về việc tài chính (như tể tướng),
Trương Lương làm mưu thần,[4] mỗi ngày một mạnh lên.
Mới đầu Hạng Vũ và Lưu Bang đều lấy danh nghĩa là giúp một hậu duệ của vua Sở
(Sở Hoài vương) để đánh Tần, hẹn với nhau ai vào được Hàm Dương (kinh đô Tần)
9
trước thì được xưng vương, làm chủ Quan Trung (Tần). Lưu Bang vào được trước,
vương tử Anh xin hàng. Nhà Tần chấm dứt. Lưu Bang nghe lời Trương Lương, vỗ
về nhân dân, không cho quân lính cướp bóc đốt phá.
Nhưng Lưu Bang tự lượng sức yếu hơn Hạng Vũ nhiều (lúc đó Hạng Vũ đã tới
Hàm Cốc, cửa ngõ phía đông của Tần), nên đã nhường cho Hạng Vũ vào Hàm
Dương xưng vương. Vào Hàm Dương, Hạng vũ không nghe lời can của Phạm
Tăng, giết vương tử Anh, đốt cung điện nhà Tần, cung A Phòng lửa cháy ba tháng
mới tắt, lại quật mộ Tần Thủy Hoàng lên để vơ vét vàng bạc châu báu.
Hạng tôn Sở Hoài vương làm Nghĩa đế, rồi lại giết đi, tự lập làm Tây Sở Bá Vương
(Bá vương nghĩa là vương làm bá chủ các vương khác), phong Lưu Bang làm Hán
vương ở đất Ba Thục và đất Hán Trung (trên lưu vực sông Hán, miền Thiểm Tây)
và cả chục tướng nữa, mỗi người được làm vương một miền nhỏ.
Lưu Bang vào Ba Thục, luyện tập binh mã, khai khẩn đất hoang ngày một mạnh
lên, tranh ngôi vua với Hạng Vũ[5]. Hạng Vũ vì nóng nảy hiếu sát, tự phụ, không
chịu nghe lời Phạm Tăng, chống cự được năm năm, sau bị quân Lưu Bang vây chặt
ở Cai Hạ.
Biết vận mình sắp hết, Hạng Vũ nửa đêm dậy uống rượu với ái cơ họ Ngu, xúc
động, ứng khẩu hát:
Lực bạt sơn hề, khí cái thế!
Thì bất lợi hề, truy bất thệ!
Truy bất thệ hề, khả nại hà?
Ngu hề, Ngu hề, khả nại hà?
(Sức nhổ núi chừ, hùng khí trùm đời!
10
Thời chẳng gặp chừ, con "truy"[6] không chạy!
Con "truy" không chạy, còn biết làm sao?
Ngu ơi! Ngu ơi! Em rồi ra sao?)
Nàng Ngu hát theo:
Đại vương ý khí tận,
Tiện thiếp hà liêu sinh?
(Đại vương ý khí hết,
Tiện thiếp sống làm gì?)
Hai người cùng khóc. Người chung quanh cũng khóc. Rồi nàng dùng gươm của
Hạng Vũ, tự đâm cổ chết.
Sáng sớm hôm sau, Hạng Vũ lên ngựa cùng với 800 quân phá vòng vây, qua sông
Hoài, số quân theo kịp chỉ còn khoảng 100. Lạc đường, lại bị vây nữa. Một mình
Hạng Vũ xông ra chém một tướng và cả trăm quân Hán. Phá được vòng vây, chạy
tới Ô Giang (tỉnh An Huy), cùng đường, phải xuống ngựa, cầm gươm, một mình
giết được mấy trăm quân Hán nữa, trên người bị hơn mười vết thương, tự đâm cổ
mà chết (31 tuổi) chứ không cho quân Hán bắt sống.
Vụ Cai Hạ và Ô giang đó vừa là một thiên chiến sử oai hùng, vừa là một thiên tình
sử đẹp và cảm động, được Tư Mã Thiên chép lại trong bộ Sử Ký bằng một bút
pháp rất cao, và được biết bao văn nhân thi sĩ đời sau đưa vào tiểu thuyết, tuồng.
Đoạn trên tôi chép theo Sử Ký.
Cuộc Hán Sở (Hán vương và Sở vương) tranh hùng tới đây chấm dứt.
11
Lưu Bang thắng, lên ngôi thiên tử (202 TrCN), tức Hán Cao Tổ, rồi về cố hương ở
đất Bái,bày tiệc rượu say sưa với bà con, làng xóm, ứng khẩu ca:
Đại phong khởi hề, vân phi dương,
Uy gia tứ hải hề, quy cố hương.
An đắc mãnh sĩ hề, thủ tứ phương.
(Gió lớn thổi chừ, may bay ngang,
Uy khắp trong nước chừ, về cố hương.
Sao được mãnh tướng chừ, giữ bốn phương.)
Khí phách của hai người hiện rõ trong những bài hát đó: một kẻ là anh hùng tự phụ,
lầm lỡ mà không tự trách lại trách thời bất lợi; một kẻ là hạng tầm thường, gặp thời,
được người giúp mà nên một cách bất ngờ,chỉ lo cố giữ địa vị để hưởng thụ.
*
Trong các đời trước, Thương và Chu đã có những cuộc cách mạng của Thành
Thang, Vũ vương (đổi mệnh trời, nghĩa là đổi ngôi vua), toàn là của quý tộc. Tới
cuối đời Tần mới bắt đầu có những cuộc cách mạng của nông dân, mà cuộc cách
mạng của Lưu Bang là cuộc đầu tiên thành công (Trần Thiệp - cũng gọi là Trần
Thắng - chỉ làm vua được sáu tháng rồi bị Tần diệt).
Trong các đời sau, cho tới thế kỷ chúng ta, hầu hết các cuộc cách mạng đều do
nông dân cả, và một số học giả phương Tây bảo không một dân tộc nào mà nông
dân làm cách mạng nhiều như dân tộc Trung Hoa.
Tôi nhận thấy điều này nữa: cầm đầu những cuộc cách mạng của nông dân hầu hết
là người trong giới bình dân, vô học hay rất ít học, tài năng không có, tư cách tầm
12
Chương V
Nhà Tần (221 - 206 TrCN)
(Thời của pháp gia)
1. Tần Thủy Hoàng
Ở trên tôi đã nói đời Chiến Quốc có một thương nhân buôn cả vua. Thương nhân
đó, Lã Bất Vi, có một người thiếp đẹp, khi biết nàng bắt đầu có mang đem dâng
nàng cho một công tử của Tần làm con tin ở Triệu. Công tử đó về Tần làm vua,
phong cho Lã làm tể tướng. Sau nàng hầu sinh con trai, vua Tần cho nối ngôi, tức
Tần Thủy Hoàng. Hồi Tần Thủy Hoàng còn nhỏ, Lã nhiếp chính. Lần đó là lần đầu
tiên trong lịch sử Trung Hoa, một thứ dân con buôn được cầm quyền chính như
vậy. Không rõ ông ta buôn gì mà mau giàu như vậy - có lẽ là buôn ngựa - nhưng
ông ta có học chút ít, thích bọn "thi, thư", chủ trương chính sách hoà bình. Lớn lên
Tần Thủy Hoàng bãi chức ông ta mà dùng Lý Tư. Trong thời làm tể tướng, Lã bảo
các môn khách chung nhau soạn bộ Lã Thị Xuân Thu, gần như một sử tư tưởng,
học thuật cuối thời Chiến Quốc.
Tần Thủy Hoàng tư cách tầm thường, tính tình hung dữ, rất tin dị đoan. Các sử gia
đời sau đều theo Khổng học, rất chê ông ta, nhưng các sử gia phương Tây nhận ông
là một trong những vĩ nhân cổ kim. Ông chỉ cầm quyền chưa đầy mười lăm năm
mà làm cho nước Trung Hoa thay đổi hẳn, thống nhất về mọi mặt, mở mang thêm
bờ cõi, thành một đế quốc lớn thời thượng cổ.
1
Ông cho rằng công đức của mình ngang với Tam Hoàng Ngũ Đế, nên thụ xưng là
Hoàng Đế, hiệu là Thủy Hoàng, nghĩa là vị hoàng đế đầu tiên, và muốn cho con
cháu đời sau lấy danh hiệu: nhị thế, tam thế cho đến vạn thế. Những danh từ xưng
hô như trẫm, bệ hạ, đều do ông đặt ra.
2. Tổ chức hành chính
Ông bắt vương tộc sáu nước mà ông đã chiếm, cả gia đình các đại thần của họ nữa,
phải dời lại Hàm Dương, kinh đô của Tần, như vậy để họ bị bứng hết rế, không sai
ngóc đầu lên được. Đất đai của họ đem phát mãi hết.
Ông chia đất của sáu nước thành quận, huyện. Thời Thương Ưởng, Tần đã chia làm
nhiều huyện, mỗi huyện là một đơn vị hành chính trực thuộc triều đình, có một viên
quan thu thuế. Sau lập thêm quận ở những miền mới chiếm được. Quận là một
quân khu lớn, nhất là ở những miền mới chiếm được. Vì muốn thống nhất quốc gia,
vua Tần bắt huyện tuỳ thuộc quận, mỗi quận gồm nhiều huyện, viên chủ quận là
một võ quan. Sau tổ chức lại, mỗi quận gồm một quận thú coi về dân sự, và một
quân uý coi về quân sự. Ở trên cả, có một viên giám ngự sử chỉ chịu trách nhiệm
với nhà vua, như vậy không một viên nào chuyên quyền được, không thể thành một
ông chúa như trong thời phong kiến. Thời Tần Thủy Hoàng, Trung Hoa chia thành
36 quận, cũng như tỉnh ngày nay.
3. Trọng nông
2
Tần theo Pháp gia[1] khuyến khích binh, nông; ghét công, thương. Muốn nắm hết
cái lợi thương nghiệp, triều đình đày hết phú thương có những xưởng sản xuất sắt
lại miền Thiểm Tây và miền Tứ Xuyên. Sử chép coi hai trăm ngàn gia đình phú
thương, tiểu thương bị đày tại xứ Thục và miền An Dương, ở phía nam Lạc Dương
ngày nay, chắc là để làm ruộng. Ngày nay có nước cũng áp dụng chính sách đó.
Nông dân được ưu đãi. Đất không còn là sở hữu của nhà vua nữa, mà của người
làm ruộng. Người chủ ruộng có quyển bán ruọng và ai cũng có quyền mua. Chế độ
đó gọi là danh điền, tạo nên một giới địa chủ; bọn đại địa chủ có những cơ sở rất
lớn và dần dần thành một giai cấp có quyền hành tương tự như các chư hầu nhỏ
thời trước, hoặc các lãnh chúa bên châu Âu thời trung cổ.
Năm hay mười nhà họp nhau thành một liên gia, chịu chung trách nhiệm với nhau.
Chế độ đó đem áp dụng ở khắp Trung Hoa cho tới đầu đời Hán. Tráng đinh nào
cũng phải đi lính tới già. Gia đình nào có ba người đàn ông thì phải chia làm hai hộ.
Hình luật tàn khốc hơn thời trước nhiều.
4. Thống nhất văn tự, đồ đo lường, tư tưởng
Thời Chiến Quốc, mỗi miền có một ngôn ngữ, người nước Yên không hiểu tiếng
nước Sở, người nước Triệu không biết tiếng nước Việt - mà ngày nay cũng còn tình
trạng người Quảng Đong ít học không hiểu nổi tiếng Bắc Kinh - Một viên quan Tần
phải đi cai trị một nước khác, không hiểu ngôn ngữ nước đó thì khó làm tròn nhiệm
vụ được. Ngay đến chữ viết cũng vậy. Những gì thiên tử nhà Chu thông báo cho
các chư hầu đều viết bằng thứ chữ đại triện; nhưng thứ chữ đó không phổ biến và
kẻ sĩ các nước thường dùng một lối chữ khác.
3
Vì vậy tể tướng Lý Tư nghĩ tới việc thống nhất ngôn ngữ và văn tự. Chúng ta
không biết ông thống nhất ngôn ngữ ra sao; về văn tự thì ông giản dị hoá lối đại
triện, quy định một lối viết khác gọi là tiểu triện, và lối này thành thông dụng trong
toàn cõi Trung Hoa.
Ông lại thống nhất các đồ cân, lường (cả nông cụ, cày bừa ), như vậy để dễ tính
thuế và thu thuế. Thuế trả bằng lúa, phải dùng thuyền, xe chở lại các quận và kinh
đô. Cho nên lại phải thống nhất khoảng cách giữa hai bánh xe (xe đồng quy), nếu
không thì những xe quá lớn vào những đường nhỏ không được.
Quan trọng nhất là thống nhất tư tưởng. Về điểm này pháp gia (Lý Tư, Hàn Phi)
chịu ảnh hưởng của Mặc Tử. Mặc Tử trước kia đã chủ trương "thượng đồng", nghĩa
là bắt dân phải tán đồng lẽ phải với người trên, phải cùng một quan niệm tốt xấu
với người trên. Không ai được có chủ trương riêng khác với chính sách của triều
đình. Tần ghét nhất bọn nho sĩ, triết gia mở trường tư dạy đạo lý, chỉ trích chiến
tranh và hình pháp tàn bạo. Tần chỉ muốn nhồi nặn dân chúng cho thành dễ bảo, rất
có kỷ luật. Tư do tư tưởng, tự do ngôn luận là tội nặng nhất. Tứ thư và ngũ kinh của
đạo Nho bị coi là cực kỳ phản động vì khiến dân nhớ tiếc trật tự cũ của chế độ
phong kiến. Năm 213 TrCN, theo đề nghị của Lý Tư, Thủy Hoàng ra lệnh "đốt sách
và chôn nho": đốt hết các bản tứ thư, ngũ kinh và bách gia chư tử trong dân gian,
chỉ giữ lại một bản tàng trữ trong thư viện của triều đình. Các bộ sử của lục quốc
cũng phải đốt hêt, chỉ được giữ những sách về kỹ thuật, như sách thuốc, sách trồng
trọt, sách bói Kẻ nào không tuân lệnh mà lén lút giữ thì bị kết tội là phản quốc.
Có người phải giấu sách vào trong tưởng, có người lại ráng học thuộc lòng thư và
kinh để truyền miệng lại đời sau. Năm chục năm sau (đời Hán) lệnh phần thư đó
mới bãi bỏ, không ai có thể nhớ đúng tứ thư, ngũ kinh cả. Còn bản cất trong thư
viện triều đình thì đã bị đốt theo với Hàm dương trong cuộc cách mạng của nông
4
dân cuối đời Tần.
Do đó mà sách đời Tiên Tần mất rất nhiều, cuốn nào còn lại thì cũng bị thêm bớt,
sửa chữa, khó tin được là chính xác; lại thêm nạn nguỵ thư: người đời sau viết mà
mượn tên người đời trước, để cho tác phẩm của mình có giá trị, như bộ Quản Tử
chẳng hạn.
Số nhà Nho bị chôn sống ở Hàm Dương là 460 người. Sau mỗi ngày một đông, đều
bị đày ra ngoài biển.
Các trường tư bị dẹp hết. Dân muốn học thì phải học các quan (bác sĩ) của triều
đình, mà chỉ được dạy cho mỗi môn là pháp luật của quốc gia.
5. Xây cất
Thủy Hoàng giao hết việc trị nước cho Lý Tư, mà để thì giờ đi kinh lý các miền,
xây đường sá, tổ chức các trạm và xây cung điện.
Những đường từ kinh đô Hàm Dương đi bốn phương đều rộng, thẳng băng, có ba
lối cho xe chạy, trồng cây hai bên lề, muốn vậy phải san núi, lấp thung lũng, tốn
biết bao nhiêu nhân công! Theo Eberhard, đường rộng 7 mét rưỡi, nhưng theo Tsui
Chi thì là 75 mét. Đường đó chỉ để cho vua và quan lớn đi, còn dân chúng thì phải
dùng đường mòn ở hai bên.
Khi chiếm được kinh đô một nước chư hầu nào, Thủy Hoàng sai người vẽ kiểu
cung điện của nước đó để về xây dựng lại y hệt tại Hàm Dương, ở bên cung điện
5
của ông, thành một dãy dài cả mấy dặm. Bao nhiêu đồng trong thiên hạ gom cả về
để đúc những tượng nặng 24000 cân bày trong cung đình.
Ngoài ra, ở gần kinh đô, ông còn xây một cung để nghỉ mát mùa hè, cung A Phòng,
trên bờ sông Vị. Phải dùng 70 vạn tù nhân để cất, chở đá từ các núi phương bắc
xuống, chở gỗ từ các rừng phương nam lên (coi bài A Phòng cung phú của Đỗ Mục
đời Đường).
Chưa hết, trong một khoảng mà bán kính dài trên trăm cây số chung quanh kinh đô,
còn xây thêm 270 cung điện nữa. Bao nhiêu châu báu, nhạc công và vũ nữ của lục
quốc, ông gom cả về đó để làm vui tai mắt cho ông. Tương truyền cuối đời Tần,
kinh đô bị chiếm và đốt, ba tháng sau ngọn lửa mới tắt. Các vua Ai Cập, Babylone
thời cổ cũng không xa xỉ hơn ông.
Công trình kiến trúc lớn nhất, tới nay vẫn còn dấu vết là Vạn Lý Trường Thành. Sự
thực nhiều khúc thành đã được các nước Yên, Triệu, Nguỵ xây từ thời trước, nay
ông chỉ cho nối lại, kéo dài, củng cố thêm, để thành một thành duy nhất dải cả ngàn
cây số. Ba trăm ngàn chiến sĩ với không biết bao nhiêu tội nhân, quan lại phạm lỗi,
nho sĩ không tuân lệnh đốt sách phải làm khổ sai trong một miền rừng núi trùng
trùng điệp điệp, mùa đông thì lạnh buốt, nước đóng băng, mùa hè thì không khí
nóng như nung, mù mịt cát bụi. Trên thành cất những đồn canh, và có đường rộng
chạy ngựa được giữa các đồn với nhau. Không biết bao nhiêu lời than thở, bao
nhiêu nước mắt của thân nhân những người đó, không vă, nhân thi sĩ nào chép lại
hết được. Nhưng trong dân gian còn truyền lại nỗi khổ của nàng Mạnh Khương,
thương nhớ chồng, đi mười ngàn dặm đường để thăm chồng bị bắt đi xây thành,
đến nơi thì chồng nàng đã chết rồi. Chung quanh chỉ là rừng núi và đá. Không biết
kiếm xác chồng ở đâu, nàng tuyệt vọng, khóc mấy ngày mấy đêm, khóc tới nỗi
chính cái thành cũng phải mủi lòng. Thành xây xong, giúp cho Trung Hoa ngăn
6
được các rợ xâm lăng trong một thời gian, chứ làm sao ngăn cản được một cách
vĩnh viễn. Hễ Trung Hoa suy, các rợ du mục thịnh lên thì họ lại vượt qua được
trường thành, vào chiếm các cánh đồng phì nhiêu của Trung Hoa. Hiện nay thành
nằm ở phía dưới biên giới, không còn dùng vào việc gì nữa, ngoài cái việc thu hút
khách du lịch ngoại quốc[2].
6. Mở mang bờ cõi
Mới hoàn thành sự thống nhất Trung Quốc, chưa kịp củng cố ở trong, Thủy Hoàng
đã nghĩ đến việc mở mang bờ cõi ra nước ngoài.
Các dân tộc du mục miền bắc gọi chung là Hung nô vẫn là mối lo từ đời Thương,
Chu; họ thường xâm lấn biên giới, có chỗ sống lẫn lộn với người Trung Hoa; đầu
đời Tần họ đã len lỏi vào Hà Nam, Thủy Hoàng vội chặn họ lại, sai Mông Điềm
đem quân lên đánh, dồn họ về bắc, và đắp trường thành để ngăn họ.
Yên ở phương bắc rồi, ông sai Đồ Thư đi đánh lấy Bách Việt, tức các tỉnh Chiết
Giang, Quảng Đông, Quảng Tây, và một phần Bắc Bộ nước ta, thời đó gọi là Âu
Lạc (An Dương Vương).
Vậy Thủy Hoàng đã lập được một đế quốc lớn vào bậc nhất thế giới và người
phương Tây, do những thương nhân chở lụa sang bán, đã biết danh nhà Tần, gọi
Trung Hoa là nước Tần.
Chỉ trong mười mấy năm Thủy Hoàng thực hiện được bấy nhiêu công trình về nội
trị, tổ chức hành chính, thống nhất ngôn ngữ, văn tự , xây cất, đắp đường, mở
mang cương vực, đáng gọi là vĩ đại.
7
Nhưng dân chúng đã phải cực khổ biết bao. Dân Tần vốn còn bán khai, gần như dã
man, hung hãn, không có văn học, nghệ thuật (tới năm 237 TrCN mà trong các
buổi tế lễ, vẫn còn dùng nhạc cụ rất thô sơ là những vò bằng đất), có thể chịu được
sự thiếu thốn, lao khổ vì họ quen rồi, còn dân lục quốc đã văn minh, rất uất hận
dưới ách của Tần mà họ coi như mọi rợ, chỉ chờ cơ hội để nổi dậy. Đó là một
nguyên nhân khiến Tần rất mau suy vong.
7. Thủy Hoàng chết - Nhị Thế lên thay
Trong một cuộc kinh lý, Tần Thủy Hoàng đã bị Trương Lương (Tử Phòng)[3] thuê
võ sĩ đón đường ám sát hụt ở Bác Lãng Sa. Trong một cuộc kinh lý sau, năm 210
TrCN, ông bị bệnh, chết ở dọc đường, người ta phải chở lén thi thể ông về Hàm
Dương, rồi mới tuyên bố cho dân biết, và chôn Thủy Hoàng trong một ngôi mộ đã
xây sẵn ở Ly Sơn. Trong mộ chứa rất nhiều châu báu, có một bản đồ của một trăm
con sông, trên đó sông Hoàng Hà, sông Dương Tử và biển Đông đều bằng thuỷ
ngân. Hầm mộ ngà đêm đều thắp đèn đốt bằng dầu cá, một loại cá đặc biệt giống
hình người. Quan tài hạ rồi, người ta nấu đồng để gắn phần mộ và đặt một cái máy
để hễ có kẻ nào lén vào đào mả thì sẽ bị những mũi tên từ mọi chỗ phát ra tự động
bắn vào. Tương truyền lăng đó do 70 vạn người xây cất trong nhiều năm.
Thủy Hoàng băng rồi, thừa tướng Lý Tư và hoạn quan Triệu Cao làm di chiếu giả,
không lập thái tử Phù Tô mà lập thứ tử Hồ Hợi lên ngôi, tức Nhị Thế Hoàng Đế
(Hoàng đế đời thứ nhì).
Nhị Thế cũng hà khắc, tàn nhẫn như cha, giết nhiều vương tử, đại thần. Lý Tư bị
8
Triệu Cao ghét, dèm pha, Nhị Thế giết cả ba họ (họ cha, họ mẹ, họ vợ) của Lý. Sau
Triệu Cao lại giết Nhị Thế (207 TrCN), lập con Phù Tô, tên Anh, lên thay. Vương
tử Anh (hay Tử Anh) lên ngôi rồi giết Triệu Cao, tiếp theo là Tần mất nước. Nhà
Tần trước sau chỉ được mười bốn năm, từ vua tới đại thần, không người nào không
bất đắc kỳ tử. Thời của Pháp gia thật ngắn ngủi và hết sức bi thảm. Nhưng phải
thừa nhận rằng họ có công thống nhất Trung Quốc.
8. Nhà Tần chấm dứt - Hạng Vũ và Lưu Bang
Thủy Hoàng vừa mới chết là các anh hùng ở thảo dã nổi lên. Chỉ trong vài tháng,
có sáu cuộc nổi loạn, đáng kể là Trần Thắng ở đất Kỳ (An Huy ngày nay), một
nông dân đầu tiên phất cờ khởi nghĩa, nhưng sớm thất bại; rồi tới Hạng Tịch (cũng
gọi là Hạng Vũ) ở đất Ngô (Giang Tô) và Lưu Bang ở đất Bái (cũng trong tỉnh
Giang Tô ngày nay);
Hạng Vũ là dòng dõi tướng nước Sở, Lưu Bang ở trong giới bình dân. Hạng Vũ
không có học, nhưng có sức mạnh (nhấc nổi cái đỉnh nặng 500 cân), giỏi chiến
thuật, đáng gọi là anh hùng. Lưu Bang cũng gần như vô học, làm đình trưởng (một
chức nhỏ trong làng) cho Tần, tham tài, hiếu sắc, gặp thời loạn, thả một bọn tù, kết
nạp được một số lưu manh và nông dân, lực lượng rất nhỏ, nhưng biết chiêu hiền
đãi sĩ, may mắn được vài anh tài giúp đỡ: Tiêu Hà về việc tài chính (như tể tướng),
Trương Lương làm mưu thần,[4] mỗi ngày một mạnh lên.
Mới đầu Hạng Vũ và Lưu Bang đều lấy danh nghĩa là giúp một hậu duệ của vua Sở
(Sở Hoài vương) để đánh Tần, hẹn với nhau ai vào được Hàm Dương (kinh đô Tần)
9
trước thì được xưng vương, làm chủ Quan Trung (Tần). Lưu Bang vào được trước,
vương tử Anh xin hàng. Nhà Tần chấm dứt. Lưu Bang nghe lời Trương Lương, vỗ
về nhân dân, không cho quân lính cướp bóc đốt phá.
Nhưng Lưu Bang tự lượng sức yếu hơn Hạng Vũ nhiều (lúc đó Hạng Vũ đã tới
Hàm Cốc, cửa ngõ phía đông của Tần), nên đã nhường cho Hạng Vũ vào Hàm
Dương xưng vương. Vào Hàm Dương, Hạng vũ không nghe lời can của Phạm
Tăng, giết vương tử Anh, đốt cung điện nhà Tần, cung A Phòng lửa cháy ba tháng
mới tắt, lại quật mộ Tần Thủy Hoàng lên để vơ vét vàng bạc châu báu.
Hạng tôn Sở Hoài vương làm Nghĩa đế, rồi lại giết đi, tự lập làm Tây Sở Bá Vương
(Bá vương nghĩa là vương làm bá chủ các vương khác), phong Lưu Bang làm Hán
vương ở đất Ba Thục và đất Hán Trung (trên lưu vực sông Hán, miền Thiểm Tây)
và cả chục tướng nữa, mỗi người được làm vương một miền nhỏ.
Lưu Bang vào Ba Thục, luyện tập binh mã, khai khẩn đất hoang ngày một mạnh
lên, tranh ngôi vua với Hạng Vũ[5]. Hạng Vũ vì nóng nảy hiếu sát, tự phụ, không
chịu nghe lời Phạm Tăng, chống cự được năm năm, sau bị quân Lưu Bang vây chặt
ở Cai Hạ.
Biết vận mình sắp hết, Hạng Vũ nửa đêm dậy uống rượu với ái cơ họ Ngu, xúc
động, ứng khẩu hát:
Lực bạt sơn hề, khí cái thế!
Thì bất lợi hề, truy bất thệ!
Truy bất thệ hề, khả nại hà?
Ngu hề, Ngu hề, khả nại hà?
(Sức nhổ núi chừ, hùng khí trùm đời!
10
Thời chẳng gặp chừ, con "truy"[6] không chạy!
Con "truy" không chạy, còn biết làm sao?
Ngu ơi! Ngu ơi! Em rồi ra sao?)
Nàng Ngu hát theo:
Đại vương ý khí tận,
Tiện thiếp hà liêu sinh?
(Đại vương ý khí hết,
Tiện thiếp sống làm gì?)
Hai người cùng khóc. Người chung quanh cũng khóc. Rồi nàng dùng gươm của
Hạng Vũ, tự đâm cổ chết.
Sáng sớm hôm sau, Hạng Vũ lên ngựa cùng với 800 quân phá vòng vây, qua sông
Hoài, số quân theo kịp chỉ còn khoảng 100. Lạc đường, lại bị vây nữa. Một mình
Hạng Vũ xông ra chém một tướng và cả trăm quân Hán. Phá được vòng vây, chạy
tới Ô Giang (tỉnh An Huy), cùng đường, phải xuống ngựa, cầm gươm, một mình
giết được mấy trăm quân Hán nữa, trên người bị hơn mười vết thương, tự đâm cổ
mà chết (31 tuổi) chứ không cho quân Hán bắt sống.
Vụ Cai Hạ và Ô giang đó vừa là một thiên chiến sử oai hùng, vừa là một thiên tình
sử đẹp và cảm động, được Tư Mã Thiên chép lại trong bộ Sử Ký bằng một bút
pháp rất cao, và được biết bao văn nhân thi sĩ đời sau đưa vào tiểu thuyết, tuồng.
Đoạn trên tôi chép theo Sử Ký.
Cuộc Hán Sở (Hán vương và Sở vương) tranh hùng tới đây chấm dứt.
11
Lưu Bang thắng, lên ngôi thiên tử (202 TrCN), tức Hán Cao Tổ, rồi về cố hương ở
đất Bái,bày tiệc rượu say sưa với bà con, làng xóm, ứng khẩu ca:
Đại phong khởi hề, vân phi dương,
Uy gia tứ hải hề, quy cố hương.
An đắc mãnh sĩ hề, thủ tứ phương.
(Gió lớn thổi chừ, may bay ngang,
Uy khắp trong nước chừ, về cố hương.
Sao được mãnh tướng chừ, giữ bốn phương.)
Khí phách của hai người hiện rõ trong những bài hát đó: một kẻ là anh hùng tự phụ,
lầm lỡ mà không tự trách lại trách thời bất lợi; một kẻ là hạng tầm thường, gặp thời,
được người giúp mà nên một cách bất ngờ,chỉ lo cố giữ địa vị để hưởng thụ.
*
Trong các đời trước, Thương và Chu đã có những cuộc cách mạng của Thành
Thang, Vũ vương (đổi mệnh trời, nghĩa là đổi ngôi vua), toàn là của quý tộc. Tới
cuối đời Tần mới bắt đầu có những cuộc cách mạng của nông dân, mà cuộc cách
mạng của Lưu Bang là cuộc đầu tiên thành công (Trần Thiệp - cũng gọi là Trần
Thắng - chỉ làm vua được sáu tháng rồi bị Tần diệt).
Trong các đời sau, cho tới thế kỷ chúng ta, hầu hết các cuộc cách mạng đều do
nông dân cả, và một số học giả phương Tây bảo không một dân tộc nào mà nông
dân làm cách mạng nhiều như dân tộc Trung Hoa.
Tôi nhận thấy điều này nữa: cầm đầu những cuộc cách mạng của nông dân hầu hết
là người trong giới bình dân, vô học hay rất ít học, tài năng không có, tư cách tầm
12
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)