ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
5
* Phế liệu: Là những VL loại ra trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, phế
liệu đã mất hết hoặc mất một phần lớn giá trị sử dụng ban đầu như sắt, thép vụn,
gỗ vụn, gạch ngói vỡ
* VL khác: là các loại VL không được xếp vào các loại kể trên, các loại VL
này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý TSCĐ.
Như vậy: - Căn cứ vào mụ
c đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL của
doanh nghiệp được chia thành NVL trực tiếp dùng vào SXKD và NVL dùng cho
các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản
phẩm.
b- Phân loại CCDC:
Theo quy định hiện hành những tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá
trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là công cụ dụng cụ.
- Các loại bao bì dùng để đựng VL, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm.
- Nhữ
ng dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép chuyên
dùng để làm việc.
- Các lán trại tạm thời, cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp chuyên
dùng cho sản xuất, các ngành XDCB.
7- Đánh giá NVL, CCDC:
Tính giá NVL, CCDC thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL,
CCDC. Theo quy định VL, CCDC được tính theo giá gốc (giá thực tế). Tuỳ theo
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp mà trong
giá thực tế có thuế hoặc không có thuế
.
a- Đánh giá NVL, CCDC theo giá thực tế:
Giá thực tế là giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh
các khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để tạo ra VL, CCDC đó.
a1- Giá thực tế VL, CCDC nhập kho:
Giá thực tế của VL, CCDC được xác định theo từng nguồn nhập.
* Với VL, CCDC mua ngoài.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
6
Giá thực tế của
VL, CCDC
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
chi phí
thu mua
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
+
Các khoản
giảm trừ
- Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi.
- Các khoản giảm trừ gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua và hàng
mua bị trả lại).
* Với VL, CCDC thuê ngoài gia công, chế biến.
Giá thực tế = Giá xuất kho + chi phí liên quan (vận chuyển, bốc dỡ ) + chi phí chế biến.
* Với VL, CCDC nhận vốn góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doanh:
Giá thực tế = Giá đánh giá (giá thoả thuận 2 bên) + chi phí liên quan tiếp nhận.
* Với VL, CCDC được tài trợ, biếu tặng:
Giá thực tế =
Giá tương đương tại
thời điểm nhận được
+
Chi phí tiếp
nhận
* Với VL, CCDC tự gia công, chế biến.
Giá thực tế = Giá thành sản xuất thực tế.
a2- Giá thực tế VL, CCDC xuấ
t kho:
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, của yêu cầu quản
lý và trình độ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp
sau:
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế VL xuất dùng được tính theo công thức:
Giá thực tế VL
xuất dùng
=
Số lượng VL
xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
- C1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
7
liệu nhập trong kỳ
Giá đơn vị
BQ
cả kỳ dự trữ
Số lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng
thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ
→
Ưu, nhược điểm của cách tính này:
+ Ưu: Phương pháp này đơn giản, dễ làm.
+ Nhược: Độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung.
C2:Giá đơn vị BQ cuối kỳ trước:
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Giá đơn vị BQ
cuối kỳ trước
=
Lượng thực t
ế tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Theo phương pháp này, trong kỳ khi xuất kho sẽ sử dụng đơn vị giá bình
quân. Giá đơn vị bình quân là giá đơn vị của số vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ.
→
Ưu, nhược điểm của cách tính này:
+ Ưu: Phương pháp này đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động của
VL trong kỳ.
+ Nhược: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả VL kỳ
này.
C3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế tồn kho trước khi nhập + Giá thực tế của
lần nhập đó
Giá đơn vị BQ
sau mỗi lần nhập
=
Số lượng tồn kho trước khi nhập + Số lượng của lần
nhập đó
Theo phương pháp này, cứ sau mỗi lần nhập kho ta lại tính lại giá đơn vị bình
quân, giá đơn vị xuất kho là giá đơn vị bình quân của lần nhập ngay trước đó.
→ Ưu, nhược điểm của cách tính này:
+ Ưu: Phương pháp này vừa chính xác, vừa cập nhật.
+ Nhược: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
8
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước ( FiFo).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số VL vào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thược tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của VL mua trước
sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị VL
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số VL mua vào sau cùng. Phương pháp này
thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
+ Phương pháp nhập sau - xuất trước (LiFo).
Theo phương pháp này, VL được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh).
Khi xuất VL nào sẽ tính theo giá thực tế của VL đó. Do vậy, phươ
ng pháp này có
tên là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và
thường sử dụng trong các doanh nghiệp sử dụng ít loại VL hoặc VL sử dụng ổn
định, có tính tách biệt và nhận diện được.
b- Đánh giá NVL, CCDC theo giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ VL biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ
tiến hành đi
ều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ
=
Giá hạch toán của vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
X Hệ số giá
→ Trong đó:
- Giá hạch toán xuất dùng = Số lượng xuất x Đơn giá hạch toán
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ
- Hệ số giá (H) =
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán Vl nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ VL chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất việc sử dụng giá hạch toán để
ghi sổ VL nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung chính là một "Thủ
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
9
thuật" của kế toán, nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng
loại hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch
toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo phương
pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ở trên.
Trên đây là các phương pháp tính giá VL, CCDC xuất dùng, mỗi phương
pháp đều có nội dung, ưu, nhược điể
m và điều kiện áp dụng nhất định. Doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động SXKD của mình, khả năng trình
độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý mà vận dụng thích hợp. Việc áp
dụng phương pháp tính giá xuất thực tế của hàng hoá ở mỗi doanh nghiệp phải tôn
trọng nguyên tắc nhất quán trong hạch toán tức là dùng phương pháp nào thì phải
th
ống nhất với phương pháp đó trong kỳ kế toán và nếu có thay đổi phải giải thích
rõ ràng.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
10
II- KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL, CCDC
1- Chứng từ kế toán, sổ sách kế toán chi tiết NVL, CCDC:
a- Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành như phiếu nhập kho, phiếu xuất
khẩu
Mọi hiện tượng kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của doanh
nghiệp đều liên quan đến việc xuất, nhập VL, CCDC. Vịêc nhậ
p, xuất này phải lập
chứng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ quy định
ghi chép ban đầu về vật tư.
Một chứng từ kế toán phải chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp
vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô của nghiệp vụ, về thời gian và địa điểm
xảy ra nghiệp vụ cũ
ng như người chịu tách nhiệm về nghiệp vụ và người lập chứng
từ.
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình
biến động NVL, CCDC, là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và sổ sách kế
toán.
Để kiểm tra, giám sát tình hình nhập, xuất của từng thứ NVL, CCDC, thực
hiện quản lý có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu về
NVL, CCDC, hệ thống chứng
từ kế toán bao gồm.
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT).
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT).
- Phiếu xuất khẩu kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT).
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất khẩu (Mẫu 02-BH).
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (Mẫu 03-BH).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định c
ủa nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn
như:
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
11
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 05-VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối cùng (Mẫu 07-VT).
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà áp dụng
chứng từ kế toán cho phù hợp.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập k
ịp thời,
chính xác, đúng quy định về kiểu mẫu, nội dung và phương pháp lập. Người lập
chứg từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Việc luân
chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể để đảm bảo ghi chép kịp thời và đầy đủ.
b- Sổ sách kế toán:
Tại mỗi doanh nghiệp các phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC là khác
nhau. Tuỳ
thuộc vào phương pháp sử dụng, họ dùng các sổ (thẻ) kế toán sao cho
phù hợp.
Một số sổ kế toán thường được sử dụng:
- Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06-VT): được sử dụng để theo dõi số lượng nhập -
xuất - tồn của từng thứ NVL, CCDC theo từng kho. Thẻ kho do Phòng kế toán
lập và ghi chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính sau đó giao cho thủ
kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn NVL, CCDC về m
ặt giá trị và số
lượng.
- Sổ kế toán chi tiết, sổ số dư, sổ đối chiếu luân chuyển: Được sử dụng để
hạch toán tình hình biến động VL, CCDC cả về mặt giá trị và mặt số lượng ở
phòng kế toán.
Ngoài các sổ kể trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các bảng nhập,
xuất, bảng luỹ kế, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồ
n kho NVL, CCDC nhằm
phục vụ cho việc ghi sổ kế toán trực tiếp được đơn giản, nhanh chóng, kịp
thời.
Các chứng từ được lập phải được tập trung vào bộ phận kế toán của doanh
nghiệp để kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính chính xác của số liệu.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
12
Trên cơ sở các chứng từ kế toán, tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL, CCDC
đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, kế toán tiến hành phân loại theo chứng từ
nhập, xuất, từng loại NVL, CCDC từng kho. Từ đó tập hợp số liệu ghi vào sổ kế
toán chi tiết, sổ tổng hợp NVL, CCDC.
2 - Kế toán chi tiết:
Hạch toán chi tiết VL, CCDC phải được thực hiện song song ở kho và ở
phòng kế toán. Tổ
chức hạch toán chi tiết NVL, CCDC ở kho là một bộ phận hạch
toán VL, CCDC trong doanh nghiệp. Ở kho, thủ kho là người chịu trách nhiệm về
vật chất và tổ chức ghi chép, bảo quản, dự trữ bằng chỉ tiêu hiện vật. ở Phòng kế
toán, với chức năng và nhiệm vụ của mình thông qua các chỉ tiêu giá trị và giám
sát, kiểm tra tình hình nhập - xuất, dự trữ và bảo quản VL, CCDC trong quá trình
SXKD.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xu
ất, việc hạch toán chi tiết VL, CCDC
giữa kho và Phòng kế toán của doanh nghiệp có thể thực hiện 1 trong 3 phương
pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
a- Phương pháp thẻ song song:
* Nội dung:
- Tại kho: Việc hạch toán chi tiết NVL, CCDC đều được thực hiện trọn vẹn
trên thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng loại NVL, CCDC.
Căn cứ vào số lượ
ng chứng từ nhập, xuất kho VL, CCDC thủ kho ghi số
lượng thực nhập và thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng sau mỗi nghiệp vụ nhập,
xuất thủ kho phải tiến hành tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp chứng từ, tính ra số lượng
tồn kho và ghi vào thẻ kho một cách cẩn thận.
Định kỳ căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho tiến hành lập bảng kê
nhập - xuất - t
ồn NVL, CCDC.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
13
- Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở thẻ kho, kế toán chi tiết VL, CCDC
cho từng danh điểm vật liệu tư, vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ (sổ)
này có nội dung tương tự như thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về giá trị hàng ngày
hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ xuất kho, thủ kho chuyển tới nhân viên
kế toán VL, nhân viên kế toán phải ki
ểm tra, đối chiến ghi đơn giá hạch toán và
tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi chép các nghiệp vụ xuất nhập vào thẻ kế toán
chi tiết VL có liên quan, cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiến với thẻ kho,
các số liệu phải khớp và đúng.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ
vào các thẻ kế toán chi tiết để lậ
p bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho về mặt gía
trị của từng loại NVL, CCDC. Số liệu của bảng này dược đối chiếu với số liệu của
bộ phận kế toán tổng hợp, ngoài ra để quản lý thủ kho, nhân viên kế toán còn mở
sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
* Trình tự ghi chép:
- Ưu đ
iểm: Việc ghi chép đơn giản và kiểm tra đối chiếu số liệu đơn giản.
- Nhược điểm: Ghi trùng về chỉ tiêu, số lượng giữa thủ kho và Phòng kế toán.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại về VL,
CCDC, có ít nghiệp vụ nhập, xuất. Trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
b- Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
* Nội dung:
Phiếu nhập kho
Số chi tiết NVL,
CCDC
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn kho VL-
CCDC
Thẻ kho
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
14
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi
thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận được các chứng từ xuất nhập
kho từ thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn thiện chứng từ. Sau đó
thực hiện tập hợp các chứng từ nhập xuất theo từng thứ hàng hoá. Sổ đối
chiếu luân chuyển được kế toán dùng mở cho cả
năm và được ghi một lần vào
cuối mỗi tháng. Sổ được dùng để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từnng thứ hàng vật tư, hàng hoá thuộc từng kho. Sổ theo dõi cả chỉ tiêu số
lượng và chỉ tiêu thành tiền, trong cả tháng của hàng nhập, xuất, tồn kho. Mỗi
thứ vật tư, hàng hoá được ghi 1 dòng trên sổ kế toán. Sau khi hoàn thành
công vịêc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện đối chiế
u số liệu
trên sổ này với số liệu trên thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán có liên quan nếu
cần.
* Trình tự ghi chép:
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép giảm bớt so với phương pháp ghi thẻ song
song.
- Nhược điểm: Vẫn ghi trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và phòng kế
toán. Hạn chế vịêc kiểm tra thường xuyên.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng
ở các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất
và không có nhân viên kế toán chi tiết.
c - Phương pháp ghi sổ số dư:
* Nội dung:
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Bảng kê
nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét