Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Hoàn thiện phương pháp phân tích hieuj quả các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạn tầng kỹ thuật khu công nghiệp tập trung

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Lợc khảo những phơng pháp phân tích DAĐT nói chung và
phơng pháp phân tích DAĐT cơ sở hạ tầng hiện có
1. Phơng pháp phân tích hiệu quả DAĐT nói chung :
Hiện nay các dự án đầu t nói chung và dự án đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nó riêng đ-
ợc phân tích đánh giá theo các phơng pháp phân tích đánh giá dự án của các nớc có
nền kinh tế thị trờng chủ yếu dùng các nhóm chỉ tiêu sau:
1.1. Phơng pháp phân tích tài chính:
Để phân tích hiệu quả chính thờng dùng hai nhóm phơng pháp là : nhóm chỉ
tiêu tĩnh (không tính đến sự biến động của giá cả theo thời gian, thờng tính toán cho
một năm) và nhóm chỉ tiêu động (có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời
gian và tính cho cả đời dự án).
1.1.1. Phơng pháp dùng nhóm chỉ tiêu tĩnh:
a. Phơng pháp so sánh chi phí của một đơn vị sản phẩm C
đ
.

C
N
V i
C
d n
= +
1
2
(
.
) min
(2.10)
Trong đó:
-N - Năng suất hàng năm của dự án.
-V - Vốn đầu t mua sắm tài sản cố định.
-i - Lãi suất (giả sử đi vay vốn kinh doanh) tín dụng.
-C
n
- Chi phí sản xuất hàng năm.
-
V
2
- Biểu thị mức ứ đọng vốn trung bình trong dự án.
Điều kiện áp dụng phơng pháp:
- Điều kiện áp dụng phơng pháp là giá bán sản phẩm của các phơng án phải
bằng nhau. Khi đó kết quả so sánh theo lợi nhuận và chi phí là nh nhau.
- Các phơng án đem ra so sánh đều phải sản xuất ra các sản phẩm giống nhau
về chất và giá bán sản phẩm không chịu ảnh hởng của quan hệ cung cầu.
b. Phơng pháp so sánh theo lợi nhuận (ký hiệu là L
n
):
L
n
= G
đ
- C
đ
max

(2.11)

5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Trong đó:
-G
đ
- Giá bán một đơn vị sản phẩm.
-C
đ
-Chi phí sản 1 đơn vị sản phẩm.
L
n
-> max là phơng án tốt nhất.
c.Chỉ tiêu mức doanh lợi của đồng vốn đầu t (D):

D
L
V
Vm
n
=
+
0
2
>max (2.12)
Trong đó:
- L
n
: lợi nhuận năm.
- V
0
: vốn đầu t cho loại tài sản ít hao mòn.
- V
m
: vốn đầu t cho tài sản cố định hao mòn nhanh.
D > D
đm
phơng án đáng giá. Với D
đm
là mức doanh lợi định mức, là một trị số
chủ quan do nhà đầu t định ra.
Điều kiện và hạn chế:
- Lợi nhuận năm đợc lấy theo số liệu trung bình.
- V
0
+ V
m
/2 thể hiện vốn trung bình ứ đọng trong dự án,cách tính ứ đọng vốn
này còn có những hạn chế nh đã trình bày ở trên.
- Khi so sánh phơng án , phơng án có D -> max cha chắc đã có tổng lợi nhuận
tuyệt đối cao nhất. Trong trờng hợp mục đích của chủ đầu t là tối đa hoá lợi nhuận thì
không thể áp dụng phơng pháp này một mình để tìm phơng án cho lợi nhuân tối đa.
- Phơng pháp cha tính đến yếu tố thời gian của tiền tệ.
- Công thức trên chỉ phù hợp khi vốn đầu t bỏ ra một lần ở thời điểm đầu, hoặc
vốn đầu t bỏ ra nhiều lần theo những chu kỳ bằng nhau với một độ lớn nh nhau.
c. Phơng pháp xác định thời hạn thu hồi vốn đầu t tĩnh

T
V
L
l
= min
(2.13)
b. Thời hạn thu hồi vốn nhờ lợi nhuận cộng khấu hao.

T
V
L K
k
n n
=
+
(2.14)
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
-K
n
- Khấu hao cơ bản hàng năm.
- T
l
< T

, T
k
< T

thì phơng an đầu t có thể chấp nhận đợc.
-T

-Là thời hạn thu hồi vốn (nhờ lợi nhuận) định mức.
-T

-Là thời hạn thu hồi vốn (nhờ lợi nhuận và khấu hao) định mức.
Điều kiện và hạn chế:
- Khi áp dụng phơng pháp này đòi hỏi phải có các trị số T
ld
và T

đã đợc xác
định các trị số này đợc chủ đầu t xác định theo khả năng chấp nhận mức độ nguy
hiểm cuả đầu t.
- Các công thức (2.13) và (2.14) chỉ áp dụng trong các trờng hợp lợi nhuận và
khấu hao của các năm nh nhau nghĩa là các trị số L
n
và K
n
đều đặn hàng năm. Nếu trị
số L
n
, K
n
, không đều đặn thì trị số T
l
, T
k
đợc tìm bằng cách trừ dần chúng ra khỏi V.
1.1.2 . Phơng pháp dùng nhóm chỉ tiêu động:
Là phơng pháp tính toán so sánh các phơng án đầu t bằng các chỉ tiêu độngcó
tính đến sự thay đổi giá trị của tiền tệ theo thời gian.Bao gồm 3 nhóm phơng pháp:
Hiệu số thu chi, Suất thu lợi và Tỷ số thu chi.
1.1.2.1. Phơng pháp hiệu số thu chi.
a. Phơng pháp giá trị hiện tại
Phơng pháp hiện giá là phơng pháp xác định hiệu số thu chi trên cơ sở quy các
giá trị tiền tệ bỏ ra trong tơng lai về thời điểm hiện tại.
Xét sự đáng giá của phơng án.
Theo phơng pháp này một phơng án đợc coi là đáng giá khi:
NPW =
B
r
C
r
t
t
t
t
t
n
t
n
( ) ( )1 1
0
00
+

+

==

(2.15)
Trong đó :
-B
t
- Là doanh thu ở năm t hoặc giá trị thu hồi tài sản khi thanh lý.
-C
t
- Là chi phí bỏ ra ở năm t, trong đó có vốn đầu t cho tài sản cố định và vốn lu
động ở thời điểm 0, ở các năm vận hành là chi phí vận hành không có khấu hao
cơ bản và chi phí vốn đầu t phụ thêm nếu có .
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
-n: - Tuổi thọ của dự án.
-r - Suất thu lợi tối thiểu do CĐT chọn căn cứ vào thị trờng và ý muốn chủ quan
của CĐT.
Lựa chọn phơng án tốt nhất.
- Phơng án đợc coi là tốt nhất khi thoả mãn:
NPW > max
- Nếu các phơng án có tuổi thọ khác nhau thì thời kỳ tính toán để so sánh phải
lấy bằng bội số chung nhỏ nhất của các tuổi thọ các phơng án hoặc bằng

thời kỳ tồn
tại của dự án.
Thời hạn thu hồi vốn đầu t theo phơng pháp động.
Từ các công thức tính NPW ta có thể tìm thời hạn thu hồi vốn đầu t bằng cách
tìm trị số năm để sao cho NPW=0 để tìm ra thời hạn thu hồi vốn.
b. Phơng pháp giá tri tơng lai NFW:
Đánh giá sự đáng giá của phơng án
NFW =
B r C r
t
n t
t
n t
t
n
t
n
( ) ( )1 1 0
00
+ +

==

(2.16)
Lựa chọn phơng án tốt nhất.
-Phơng án tốt nhất là phơng án thoả mãn NFW > max
-Nếu tuổi thọ của các phơng án khác nhau thì thời kỳ tính toán để so sánh lấy
bằng bội số chung nhỏ nhất của các phơng án hoặc bằng thời kỳ tồn tại của dự án.
c. Phơng pháp giá trị san đều hàng năm (NAW):
Đánh giá tính đáng giá của phơng án:
Phơng án đợc coi là đáng giá khi NAW

0
Lựa chọn phơng án tốt nhất:
Phơng án đợc coi là tốt nhất khi NAW > max
Công thức xác định NAW:
-Trờng hợp trị số thu chi không đều đặn:
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
NAW = NPW
r r
r
n
n
( )
( )
1
1 1
+
+
(2.17)
1.1.2.2. Phơng pháp suất thu lợi nội tại (IRR):
a. Khái niệm :
Suất thu lợi nội tại IRR có thể hiểu là mức thu lợi trung bình hàng năm tính
theo kiểu lãi ghép sau cả đời dự án đã thu đợc và do nội tại phơng án sinh ra, khi
dùng nó để tính trị số NPW thì trị số này sẽ bằng 0, tức là IRR đợc tìm ra từ phơng
trình:
NPW =
B
IRR
C
IRR
t
t
t
t
t
n
t
n
( ) ( )1 1
0
00
+

+
=
==

(2.18)
b. Xét sự đánh giá của phơng án.
Một phơng án đợc coi là đáng giá khi nó thoả mãn điều kiện: IRR r Với r là
sất thu lợi tối thiểu.
Để tìm trị số IRR có thể dùng công thức nội suy gần đúng. Trớc hết ta cho vào
phơng trình (2.18) một trị số IRR
1
bất kỳ để sao cho NPW
1
> 0 .sau đó cho trị số
IRR
2
bất kỳ để NPW
2
<0, trị số IRR đợc tìm ra từ công thức sau:
IRR = IRR
1
+ (IRR
2
-IRR
1
)
NPW
NPW NPW
1
2 1

(2.19)
Khi trị số IRR
1
, IRR
2
chênh lệch nhau càng ít thì trị số IRR tìm ra càng chính
xác.
c So sánh các phơng án theo chỉ tiêu IRR.
Việc so sánh chọn phơng án dựa vào trị số IRR()
1.1.2.3. Phơng pháp tỷ số thu chi (B/C):
a. Xét sự đáng giá của phơng án:
Một phơng án đợc coi là đáng giá khi tỷ số thu chi của nó lớn hơn hay bằng 1 :
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368

B
C
B
r
C
r
t
t
t
n
t
t
t
n
=
+
+

=
=


( )
( )
1
1
1
0
0
(2.20)
Trong đó :
-B
t
- Là thu nhập ở năm t.
-C
t
- Chi phí bỏ ra ở năm t.
-n - Là thời kỳ tính toán.
b. So sánh các phơng án :
Việc so sánh chọn phơng án dựa vào trị số B/C()
1.2. Phơng pháp phân tích kinh tế - xã hội:
Phân tích kinh tế - xã hội khác với phân tích kinh tế tài chính ở chỗ phân tích
kinh tế tài chính chỉ đứng trên góc độ lợi ích của doanh nghiệp, còn phân tích kinh tế
- xã hội thì đứng trên quan điểm lợi ích quốc gia và toàn xã hội. Trong phân tích tài
chính ngời ta dùng giá tài chính( giá thị trờng), trong khi phân tích kinh tế - xã hội
ngời ta thờng dùng khái niệm giá tham khảo (giá ẩn, hay giá kinh tế). Giá này là giá
tài chính đã đợc điều chỉnh có tính đến các nhân tố ảnh hởng nh qui luật cung cầu,
thuế trong giá, các khoản tài trợ, giá hàng ngoại thơng và chi phí ngoại thơng, tỷ giá
hối đoái điều chỉnh, cũng nh các lợi ích và chi phí liên nghành của toàn xã hội. Các
chỉ tiêu phân tích ở đây bao gồm:
1.2.1. Nhóm các chỉ tiêu kinh tế:
Bao gồm các chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu tơng tự nh các chỉ tiêu hiệu quả khi phân tích tài chính, nhng
phải dùng giá tham khảo(giá kinh tế).
- Các chỉ tiêu đem lại hiệu quả trực tiếp cho toàn xã hội nh: giá trị sản phẩm
gia tăng, mức đóng góp cho ngân sách nhà nớc, tăng chất lợng sản phẩm , cải thiện cơ
cấu kinh tế quốc dân, các lợi ích hay thiệt hại kinh tế gây cho lĩnh vực cá liên quan
1.2.2. Các chỉ tiêu xã hội:
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Các chỉ tiêu xã hội gồm:
- Các chỉ tiêu biểu hiện trực tiếp trong dự án khi sử dụng công trình nh: cải
thiện điều kiện lao động cho ngời công nhân, tiện nghi sử dụng, vệ sinh cho lao động,
tăng thu nhập cho công nhân, thẩm mỹ công nghiệp, giải quyết thất nghiệp
- Các chỉ tiêu biểu hiện ngoài dự án nh: ảnh hởng đến môi trờng sinh thái, nâng
cao trình độ văn hoá và giáo dục cho nhân dân, bảo vệ sức khoẻ, tăng giờ nghỉ ngơi
cho ngời lao động
Tuy nhiên, thực tế việc phân tích kinh tế - xã hội theo hai nhóm chỉ tiêu trên
cũng rất ít đợc áp dụng. Đặc biệt việc định lợng các hiệu quả kinh tế - xã hội là rất
khó. Do đó trong đề tài sẽ đề suất việc ứng dụng phơng pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp
không đơn vị và phơng pháp giá trị - giá trị sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế xã
hội của dự án đầu t xây dựng cshtkcn.
1.3. Nhận xét:
Việc phân tích đánh giá các dự án theo các phơng pháp đã lợc khảo nói trên chỉ phù
hợp với các dự án sản xuất công nghiệp, dịch vụ thông thờng nó không thể áp dụng
cho các dự án nhất là các dự án mang lại hiệu quả kinh tế đặc thù nh dự án đầu t xây
dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tập trung. Trên cơ sở những nội
dung đã đề cập trên kết hợp với những đặc điểm chuyên biệt của loại hình dự án xây
dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tập trung đề tài sẽ hoàn thiện ph-
ơng pháp phân tích hiệu quả tài chính cũng nh phơng pháp phân tích hiệu quả kinh tế
- xã hội cho thật phù hợp và có thể ứng dụng cho phân tích đánh giá các dự án đầu t
xây dựng cshtkcn.

2. Các phơng pháp đánh giá các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
hiện có :
Hiệu quả đầu t xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
(CSHTKCN) đợc phân tích trên hai mặt tài chính và kinh tế - xã hội
2.1. Hiệu đầu t về mặt tài chính:
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Về mặt tài chính các Dự án đầu t xây dựng và kinh doanh CSHTKCN đợc phân
tích qua các chỉ tiêu:
- Giá trị hiện tại của chênh lệch thu chi : NPW
- Suất thu hồi nội tại : IRR
- Thời gian thu hồi vốn đầu t : T
K
2.2. Hiệu quả đầu t về mặt kinh tế xã hội:
2.2.1. Các chỉ tiêu về mặt kinh tế:
Việc phân tích hiệu quả kinh tế của các dự án đầu t XDCSHT KCN chủ yếu đ-
ợc xem xét qua các chỉ tiêu về nguồn thu từ Dự án ví dụ nh:
- Thu về cho thuê đất, thu thuế kinh doanh cơ sở hạ tầng.
- Số doanh nghiệp đợc thu hút ở khu công nghiệp tơng ứng với số vốn đầu t của
các doanh nghiệp đó.
- Giá trị doanh thu tạo ra hàng năm của các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp và tổng giá trị thuế nộp cho Nhà nớc
- Số lợng lao động đợc thu hút vào khu công nghiệp tuơng ứng với tổng số
nguồn thu về nhân công.
- Nguồn thu về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
-v.v
2.2.2. Các chỉ tiêu về mặt xã hội;
Về mặt xã hội các Dự án đầu t XDCSHT KCN thờng đợc phân tích đánh giá
định tính qua các chỉ tiêu:
- Góp phần thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế
Việt Nam
- Thúc đẩy tiến bộ về khoa học và công nghệ
- Thúc đẩy sự phát triển của các xí nghiệp Việt Nam, thay đổi hình thái kinh tế
khu vực và cải thiện cơ cấu kinh tế giữa các vùng lãnh thổ
- Giải quyết việc làm cho lực lợng lao động chính trong khu công nghiệp cũng
nh việc làm cho lực lợng lao động phục vụ gián tiếp trong khu vực.
- v.v
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
phần III.
Hoàn thiện phơng pháp phân tích hiệu quả các dự án đầu t
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1. Tình hình thực tế các DAĐT xây dựng - kinh doanh CSHTKCN:
Trong việc đầu t phát triển hạ tầng KCN hiện có hai cách làm khác nhau.
- Thứ nhất: Xây dựng đồng bộ các công trình kết cấu hạ tầng đạt tiêu chuẩn
sau đó mới thu hút đầu t. Cách làm lần này đòi hỏi vốn đầu t lớn, là nơi hấp dẫn các
nhà đầu t có vốn và công nghệ nhng đòi hỏi phải có kế hoạch nhanh chóng lấp đầy
nếu không sẽ phải chịu những thiệt hại lớn do ứ đọng vốn đầu t.
- Thứ hai: Xây dựng cá công trình theo kiểu cuốn chiếu phù hợp với khả năng
tài chính của chủ đầu t. Nó đòi hỏi phải tính toán kỹ việc phân kỳ và tiến độ xây dựng
từng công trình hạ tầng bảo đảm tính đồng bộ và rất chú trọng chất lợng công trình.
Nếu không sẽ phải chi phí trả giá đặt hơn trong những năm sau và chất lợng công
trình hạ tầng kém.
ở cả hai cách làm trên đây các dự án xây dựng và kinh doanh CSHT KCN đều
gặp phải những khó khăn.
- Về mặt tài chính:
Nếu tính doanh thu của dự án từ cho thuê đất và cơ sở hạ tầng cao thì khi Dự
án đi vào vận hành rất khó lấp đầy đợc diện tích cho thuê dự kiến của KCN. Ngợc lại
nếu tính giá thấp thì không đủ để bồi hoàn lại chi phí đã bỏ ra của Công ty phát triển
CSHT KCN.
Trên thực tế Nhà nớc chỉ hạn định giá trần cho thuê đất cũng nh CSHT ở các
KCN và các dự án hầu hết đầu lấy mực giá cho thuê ở mức giá trần khu vực giảm đi
một số phần trăm nhất định.
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay ở trong nớc cũng nh giữa các
nớc trong khu vực về lĩnh vực đầu t xây dựng - kinh doanh CSHT KCN đòi hỏi các
chủ đầu t cần phải phân tích đánh giá chính xác hơn nữa nhằm tránh khỏi những thiệt
hại do các khách hành doanh nghiệp (KCN chuyển) đi nơi khác ở trong hay ngoài n-
ớc hoặc từ bỏ ý định đầu t.
- Về mặt kinh tế - xã hội:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét