Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

tg189

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Thông qua chức năng này, NHTM đã góp phần tạo ra lợi ích cho tất cả
các bên trong mối quan hệ tín dụng này. Đối với ngời cho vay, họ thu đợc lợi
từ số vốn nhàn rỗi thông qua lãi đợc hởng. Ngay cả khi họ không cần phải đầu
t hay tìm kiếm một cơ hội sinh lời nào đó. Ngoài ra họ nhận đợc sự an toàn về
số tiền gửi và đợc hởng thêm nhiều dịch vụ khác từ phía ngân hàng. Đối với
ngời đi vay, nhu cầu về vốn kinh doanh của họ đợc đáp ứng một cách nhanh
chóng, hợp pháp mà lại tiết kiệm đợc chi phí, thời gian. Ngoài ra họ còn có thể
nhận đợc t vấn miễn phí cho quan hệ này. Đối với ngân hàng, thông qua việc
đi vay về để cho vay thì ngân hàng sẽ nhận đợc chênh lệch giữa lãi suất đi vay,
hoặc nhận đợc phí hoa hồng, môi giới. Đây chính là cơ sở tồn tại, phát triển
của ngân hàng. Đối với kinh tế, chức năng này đáp ứng nhu cầu vốn để đảm
bảo quá trình tái sản xuất đợc thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản
xuất, đồng thời ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi, không hoạt động thành nguồn
vốn hoạt động kích thích quá trình luân chuyển vốn. Thúc đẩy sản xuất kinh
doanh. Chính vì thế mà chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trởng kinh tế.
b) Chức năng trung gian thanh toán
Trên cơ sở khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng thực hiện
trích tài khoản tiền gửi của khách hàng này vào tài khoản của khách hàng
khác để thanh toán hàng hoá dịch vụ, thanh toán công nợ khi khách hàng có
lệnh yêu cầu. Hoặc đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt.
Thực hiện chức năng này chính là ngân hàng đã thực hiện chức năng làm
thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu chi trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề cho chức năng này. Ngoài ra, nó còn
thực hiện trên cơ sở khắc phục tính kém hiệu quả của thanh toán trực tiếp giữa
các chủ thể trong xã hội, xuất phát từ những rắc rối nẩy sinh nh: chi phí thanh
toán cao, rủi ro trộm, cớp
Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thơng mại có ý nghĩa to
lớn trong mục tiêu nâng cao tỉ trọng thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tiết
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
kiệm chi phí lu thông cho toàn xã hội, tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền
kinh tế. Thực hiện chức năng này làm tăng uy tín của ngân hàng và do đó làm
tăng khả năng huy động vốn, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
c) Chức năng tạo tiền
Từ một lợng tiền cơ sở tăng lên, thông qua hệ thống ngân hàng một lợng
tiền mới đợc tạo ra.
Sở dĩ ngân hàng thơng mại có thể tạo ra tiền là xuất phát từ hai chức năng
cơ bản là chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán,
ngân hàng có một quỹ cho vay tập trung toàn bộ lợng vốn nhàn rỗi của nền
kinh tế. Thông qua chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng có thể trích tài
khoản tiền gửi của chủ thể này chi trả cho chủ thể khác. Chính quá trình thanh
toán tiền giữa các chủ thể trong ngân hàng thông qua tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng đã tạo ra tiền bút tệ (tiền ghi sổ).
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ thanh toán, ngân hàng đã tạo
ra đợc loại tiền này thông qua khả năng biến mức tiền gửi ban đầu của một
ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn gấp nhiều lần. Khi
một ngân hàng cho vay thông qua tài khoản tại ngân hàng khác, nó làm giảm
vốn tại ngân hàng cho vay đồng thời tăng tiền gửi tại ngân hàng kia. Cứ nh
vậy, lợng tiền gửi duy trì trên hệ thống ngân hàng từ một lợng tiền nhất định
ban đầu tạo khả năng tạo tiền cho ngân hàng. Chức năng này của ngân hàng
thơng mại chỉ có thể thực hiện đợc nếu vốn mà ngân hàng thơng mại huy động
đã cho vay đợc và số tiền đó phải đợc luôn chuyển trong hệ thống ngân hàng,
nghĩa là chức năng này của ngân hàng thơng mại chỉ có thể thực hiện đợc nếu
có sự tham gia của một hệ thống các ngân hàng thơng mại và có sự trợ giúp
của ngân hàng trung ơng.
Dựa trên sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng
trung gian thanh toán thì tạo tiền là chức năng vốn có của hệ thống ngân hàng
thơng mại. Thông qua chức năng này, hệ thống ngân hàng thơng mại đã tăng
phơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng đợc nhu cầu chi trả của xã
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hội, mở rộng khái niệm về tiền. Và chức năng này càng có ý nghĩa to lớn
trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thơng mại
Trên cơ sở các chức năng và các nghiệp vụ cụ thể của ngân hàng thơng
mại có thể xác định đợc vai trò của nó trong từng giai đoạn nhất định. Bởi
chức năng là tính vốn có của ngân hàng thơng mại, vai trò là sự vận dụng các
chức năng đó vào hoạt động thực tiễn. Cùng với sự phát triển về kinh tế xã
hội, vai trò của ngân hàng thơng mại thay đổi và phụ thuộc vào các hoạt động
chủ quan của các cơ quan pháp lý. Tuy nhiên ngân hàng thơng mại có những
vai trò cơ bản sau.
a) Cung ứng vốn cho nền kinh tế
Vốn đợc tạo lập từ mọi chủ thể trong xã hội thông qua quá trình tích luỹ,
từ tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp đến chính phủ. Tuy nhiên nếu chỉ
dừng lại ở tích tụ vốn mà không diễn ra đồng thời với quá trình tập trung vốn
thì nảy sinh một số hạn chế nh: tích tụ tự phát không hiệu quả, quy mô vốn tạo
lập đợc nhỏ, thời gian sử dụng vốn ngắn, từ đó làm giảm sút quá trình tích tụ
(vì quy mô vốn nhỏ nên xu hớng tiêu dùng đi ).
Ngân hàng sẽ tập trung các quỹ nhỏ, lẻ của quá trình tích tụ thành một
quỹ khổng lồ khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Từ nguồn vốn huy
động đơc trong nền kinh tế, bằng hoạt động tín dụng, ngân hàng thơng mại sẽ
cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu một cách kịp thời
cho quá trình tái sản xuất. Nh vậy, nhờ có hoạt động của hệ thống ngân hàng
thơng mại mà đặc biệt là hoạt động tín dụng các tổ chức kinh tế và cá nhân
trong nền kinh tế có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ,
nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.
b) Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trờng
Khi hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp tất yếu phải
đối mặt với sự tác động mạnh mẽ của các quy luật của thị trờng nh quy luật
cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá cả. Đồng thời không đợc tự do
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
lựa chọn sản xuất hàng hoá, mà phải sản xuất trên cơ sở thoả mãn đợc các nhu
cầu của thị trờng trên mọi phơng diện: Số lợng, chất lợng, giá cả Tức là phải
sản xuất theo những cái gì khách hàng cần, không sản xuất cái gì mà mình có.
Để đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, để đứng vững
trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải thờng xuyên đổi
mới, nâng cao chất lợng và hoàn thiện sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng
bằng việc nâng cao chất lợng lao động, cải tiến công tác quản lý, công tác kế
toán, đặc biệt là phải đầu t trang thiết bị máy móc, dây truyền công nghệ tìm
nguồn nguyên liệu mới với chi phí và chất lợng phù hợp Và để thực hiện đợc
những điều kiện trên thì không thể thiếu đợc một yếu tố Vốn rất lớn.
Một trong những nguồn đáp ứng tốt nhu cầu vốn cần thiết cho doanh nghiệp
đó là đi vay ngân hàng. Đi vay ngân hàng giúp doanh nghiệp nhận đợc vốn
nhanh, chi phí rẻ, và nhận đợc cả những lời t vấn tốt từ ngân hàng.
Nh vậy thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giúp doanh nghiệp
nắm bắt đợc toàn bộ nhu cầu của thị trờng, có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu
của thị trờng, đứng vững trên thị trờng. Điều đó đã chứng minh ngân hàng là
cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trờng.
c) Ngân hàng thơng mại là công cụ quan trọng để nhà nớc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng chịu sự tác động của các quy luật
khách quan, việc điều tiết của nhà nớc là vô cùng cần thiết bàn tay hữu
hình. Để đạt đợc hiệu quả trong quá trình này nhà nớc cần phải sử dụng rất
nhiều công cụ trong đó có hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng mại. Thực
tế cho thấy, ngân hàng thơng mại hoạt động hiệu quả qua các hoạt động kinh
doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ quan trọng để nhà nớc điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
Bằng việc mở rộng tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ
thống ngân hàng thơng mại, các ngân hàng thơng mại đã góp phần mở rộng
khối lợng tiền cung ứng trong lu thông, giảm sức ép khi sử dụng tiền mặt.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Thông qua việc cấp tín dụng cho các tổ chức trong nền kinh tế, ngân hàng th-
ơng mại thực hiện việc dẫn dắt luồng tiền, tập hợp và phân phối vốn của thị tr-
ờng, điều chuyển chúng một cách hiệu qủa và thực thi vai trò điều tiết gián
tiếp vĩ mô Nhà nớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
d) Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
Trong xu hớng toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế thì nhu cầu giao lu
kinh tế giữa các quốc gia là xu thế tất yếu bởi không thể tồn tại một quốc gia
hoạt động độc lập, không giao lu với thế giới bên ngoài. Trong vô số hoạt
động hội nhập giao lu quốc tế thì nền kinh tế tài chính mỗt nớc cũng bớc và
cuộc hội nhập. Và trong công cuộc đó, các ngân hàng thơng mại cùng các
hoạt động kinh doanh của mình đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng với
các nghiệp vụ kinh doanh nh: nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền,, ngân
hàng thơng mại đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng mở rộng,
thực hiện tốt vai trò cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc
tế.
Ngân hàng thơng mại ra đời và phát triển trên cơ sở sản xuất và lu thông
hàng hoá phát triển, đến lợt nó, các ngân hàng thơng mại thông qua chức
năng, vai trò của mình đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong cơ thể
kinh tế của mỗt quốc gia; đóng vai trò vào sự hội nhập và giao lu kinh tế quốc
tế.
1.1.4 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại
Sở dĩ ngân hàng thơng mại có chức năng, vai trò quan trọng nh vậy là do
hệ thống các sản phẩm dịch vụ mà nó cung cấp, do nó thực hiện nhiều nghiệp
vụ nhất trong nền kinh tế, ngân hàng thơng mại có bao nhiêu nghiệp vụ và đó
là những nghiệp vụ gì?
Quan điểm Marketing chỉ ra các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng
mại đợc phân loại theo tiêu chí: theo khách hàng. Tuy nhiên, quan điểm phân
loại nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại dựa trên bảng cân đối kế toán của nó,
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nghĩa là ta chia nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại làm hai mảng chính là:
nghiệp vụ tài sản có, nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có.
a) Nghiệp vụ tài sản có.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an toàn, cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các ngân hàng thơng mại.
Nội dung của nghiệp vụ này bao gồm:
* Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ ngân quỹ là nghiệp vụ đợc ngân hàng thơng mại thực hiện
thông qua việc duy trì các quỹ dự trữ, quản lý việc sử dụng các quỹ này để
đảm bảo yêu cầu của pháp luật và yêu cầu trong kinh doanh.
*Nghiệp vụ cho vay:
Đây là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thơng mại. Nghiệp vụ này bao gồm các khoản tín dụng
ngắn hạn và tín dụng trung- dài hạn đối với nền kinh tế.
*Nghiệp vụ đầu t tài chính:
Là nghiệp vụ mà các ngân hàng thực hiện quá trình đầu t bằng vốn của
mình thông qua các hoạt động: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán
trên thị trờng.
*Nghiệp vụ khác:
Đó là các nghiệp vụ nh kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, kim loại, đá quý;
thực hiện các dịch vụ t vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý;
kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm; các dịch vụ khác liên quan đến ngân hàng
nh: dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê két cầm đồ và các
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật .
b) Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động của
ngân hàng thơng mại khác với nghiệp vụ tài sản có, đây là nhóm các nghiệp
vụ phản ánh nghĩa vụ của ngân hàng với xã hội, bao gồm các nghiệp vụ:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
*Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào
ngân hàng với mục đích thanh toán hay bảo quản tiền gửi và các khoản tiền
nhàn rỗi của cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích hởng lãi. Từ các khoản
tiền gửi này ngân hàng thơng mại tạo thành quỹ cho vay phục vụ mục đích
kinh doanh của mình.
*Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Đây là nghiệp vụ mà ngân hàng có thể chủ động tài trợ vốn cho mình khi
thiếu vốn cả về số lợng, thời hạn và chi phí. Các ngân hàng thơng mại sẽ phát
hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu nhằm mục đích chủ yếu là huy động vốn
trung dài hạn để tài trợ cho các khoản vốn dài hạn của ngân hàng vào nền
kinh tế.
Nghiệp vụ này tạo nguồn vốn ổn định cho ngân hàng bởi ngân hàng kế
hoạch đợc thời gian cũng nh số tiền chi trả. Tuy nhiên do giá phải trả cho
hình thức huy động này khá cao nên nghiệp vụ này chỉ đợc tiền hành khi
ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ.
* Nghiệp vụ đi vay:
Ngoài những nghiệp vụ kể trên, các ngân hàng thơng mại còn có thể tài
trợ cho nhu cầu vốn của mình bằng hình thức đi vay các tài chính tín dụng trên
thị trờng tiền tệ và vay ngân hàng thơng mại dới hình thức chiết khấu, tái chiết
khấu.
* Vốn tự có:
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng
tạo lập đợc thuộc sở hữu của ngân hàng hay đợc quyền sử dụng nh vốn của
chủ sở hữu hay những khoản vốn đợc duy trì lâu dài và thờng xuyên tại các
ngân hàng mà các ngân hàng đợc phép sử dụng để bù dắp trong quá trình hoạt
động.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Theo luật các tổ chức tín dụng, vốn tự có của ngân hàng thơng mại gồm
hai thành phần cơ bản: Vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Vốn tự
có giữ vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của ngân hàng thông qua
ba chức năng cơ bản là: tạo lập, bảo vệ, phát triển hoạt động. Với ba chức
năng này tuy chiếm tỉ trọng rất nhỏ, song vốn tự có là đòn bẩy cho hoạt động
của ngân hàng thông qua một loạt các chỉ tiêu: D nợ cho vay tối đa một
khách hàng / vốn tự có; d nợ tối đa / vốn tự có; giá trị mua sắm tài sản cố định
/ vốn tự có;
Do đó vấn đề bảo toàn và không ngừng phát triển vốn tự có của ngân
hàng theo nhu cầu của sự phát triển là một mục tiêu hớng tới của toàn bộ
ngân hàng thơng mại.
c) Các nghiệp vụ trung gian
Đây là những nghiệp vụ không đợc phản ánh trực tiếp trên bảng cân đối
kế toán, tuy nhiên nó góp phần quan trọng cho kết quả kinh doanh của ngân
hàng, ảnh hởng tới chi phí của ngân hàng cũng nh hỗ trợ các dịch vụ cho
ngân hàng.
Các nghiệp vụ trung gian bao gồm các nhóm nghiệp vụ sau:
o Nhóm các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nớc.
o Nhóm các nghiệp vụ kinh doanh hối đoái.
o Nhóm các nghiệp vụ liên quan đến vấn đề môi giới và đại lý
chứng khoán.
o Nhóm các nghiệp vụ t vấn tài chính.
d) Các nghiệp vụ ngoài bảng
Đây là những nghiệp vụ chỉ đợc hạch toán trên các tài khoản ngoại bảng,
và đợc hạch toán theo bút toán đơn: Nhập xuất.
Nhóm nghiệp vụ này bao gồm:
- Các nghiệp vụ tín dụng cam kết nh bảo lãnh.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Các cam kết trong giao dịch hối đoái, nh cam kết trong nghiệp vụ kì hạn,
tơng lai, quyền chọn,
- Các cam kết trong giao dịch về tài sản thế chấp.
1.2 Lý luận cơ bản về việc mở và sử dụng tài khoản của khách hàng tại
ngân hàng thơng mại
1.2.1 ý nghĩa của việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
Trong kết cấu tài sản nợ của ngân hàng, tài khoản tiền gửi chiếm một tỉ
lệ lớn và vô cùng quan trọng. Nó vừa thể hiện quy mô vốn kinh doanh của
ngân hàng, vừa thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng đối với xã hội, đồng thời
cũng thể hiện uy tín hình ảnh của ngân hàng trên thị trờng. ý nghĩa quan
trọng của việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng
đợc thể hiện cụ thể nh sau:
a) Đối với ngời mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
Họ đợc hởng lợi từ tài khoản tiền gửi hoặc họ đợc hởng những dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng với sự chính xác, nhanh chóng ngoài ra họ còn đợc
đảm bảo an toàn về tài sản của mình khi giao nó cho ngân hàng. Sở dĩ ngân
hàng là nơi an toàn bởi tính chuyên nghiệp, tính đổ vỡ dây chuyền của nó mà
một ngân hàng ra đời phải rất khó khăn. Vì vậy mà sự hoạt động an toàn của
nó luôn là đối tợng của các cơ quan quản lý, điều đó đồng nghĩa với tính an
toàn cao của các tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
b) Đối với ngân hàng
Ngân hàng thơng mại có thể huy động vốn với chi phí thấp hơn các hình
thức huy động khác thông qua việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng. Từ khoản tiền huy động đợc, ngân hàng có thể mở rộng quy mô hoạt
động, mở rộng việc cung cấp dịch vụ ngân hàng ra thị trờng. Từ đó làm tăng vị
thế và hình ảnh của ngân hàng trên thị trờng. Và không thể không kể đến một
ý nghĩa đặc biệt quan trọng là mở rộng khả năng tạo tiền trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
c) Đối với nền kinh tế
Với tiềm lực tài chính nhàn rỗi trong dân c là rất lớn (nguồn tiết kiệm của
dân c ), song vấn đề dặt ra cho các ngân hàng là làm thế nào để có thể thu hút
vào ngân hàng, để từ đó thực hiện việc đầu t phát triển kinh tế xã hội.
Đó không chỉ dừng lại ở trách nhiệm của các nhà ngân hàng, mà của toàn
xã hội trong việc tác động từng bớc làm thay đổi thói quen cất trữ tiền, vàng
Do thị trờng chứng khoán Việt Nam cha thực sự phát triển, tâm lý đầu t vào
giấy tờ có giá còn e ngại ( do thời gian dài ), nên họ vẫn u tiên cho việc gửi
vào ngân hàng để hởng lãi. Đối với doanh nghiệp mở và sử dụng tài khoản tiền
gửi là rất cần thiết, mà chủ doanh nghiệp nào cũng có ý thức đợc. Song đối với
cá nhân thì vấn đề lại khác- tâm lý và thói quen cất trữ tiền mặt vẫn ăn sâu vào
tiềm thức của họ. Nhng nếu làm đợc và làm tốt điều này thì có ý nghĩa rất lớn
trong việc nâng cao lợi ích của xã hội và của nền kinh tế.
Thứ nhất, việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng sẽ nâng
hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó mà việc quản lý và điều tiết
cung tiền dễ dàng hơn.
Thứ hai, mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng đảm bảo việc
chi trả giữa các chủ thể trong nền kinh tế nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, qua
đó tăng tốc độ chu chuyển vốn, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2 Các loại tiền gửi và tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân
hàng
Ngân hàng có thể huy động vốn qua nhiều hình thức khác nhau nh: nhận
tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, đi vay. So với phát hành giấy tờ có giá và đi
vay thì nhận tiền gửi là một hình thức huy động vốn đợc ngân hàng chú ý
nhất. Thực tế cho thấy, nguồn vốn huy động thông qua nhận tiền gửi chiếm tỉ
trọng lớn nhất ( 70 80 % nguồn vốn huy động) bởi nó mang lại những lợi
ích to lớn không chỉ với ngân hàng mà với toàn xã hội: chi phí lu thông bỏ ra
thấp hơn so với các hình thức huy động khác, phát triển thanh toán không

Xem chi tiết: tg189


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét