Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Tài liệu Đề cương ôn tập Mô học pptx

+ Có thể gặp biểu mô phủ đơn, khối ở: biểu mô lợp mặt tự do của buồng
trứng, ở các ống bài xuất của một số tuyến ngoại tiết (ống Boll của tuyến
nước bọt).
 Biểu mô phủ đơn, trụ:
+ Biểu mô phủ đơn, trụ gồm một hàng tế bào hình trụ, chiều cao lớn hơn
chiều ngang. Nhân có hình trứng, nằm phía cực đáy.
+ Khi quan sát ở lát cắt song song với bề mặt biểu mô, tế bào biểu mô cũng
có hình đa diện giống như biểu mô phủ đơn khối, nhưng có chu vi nhỏ hơn.
+ Biểu mô phủ đơn trụ có thể được hình thành từ một loại tế bào giống nhau
(biểu mô ống cổ tử cung), nhưng cũng có khi được tạo nên bởi nhiều loại tế
bào trụ khác nhau (biểu mô ruột).
+ Có thể gặp loại biểu mô này ở mặt trong của ống tiêu hóa suốt từ tâm vị
đến đoạn trên của trực tràng, ở đường bài xuất của một số tuyến.
2. Biểu mô phủ kép: là loại biểu mô được tạo thành bởi 2 hoặc nhiều lớp tế bào
chồng lên nhau. Dựa vào hình dáng tế bào nằm trên cùng để phân loại, người ta có thể
chia biểu mô phủ kép thành 3 loại và 2 loại đặc biệt.
 Biểu mô phủ kép, dẹt:
Được tạo thành bởi nhiều lớp tế bào, nhưng những tế bào trên cùng là những tế
bào dẹt. Loại biểu mô này được chia làm 2 loại:
+ Biểu mô phủ kép, dẹt, sừng hóa:
■ Gồm nhiều hàng tế bào có hình dáng thay đổi từ dưới lên trên, những
hàng trên cùng hình thành lớp keratin (lớp sừng).
■ Từ trong ra ngoài biểu bì gồm 5 lớp: lớp đáy hay lớp sinh sản, lớp sợi, lớp
hạt, lớp bóng, lớp sừng.
■ VD: biểu bì da – được coi là biểu mô bảo vệ điển hình.
+ Biểu mô phủ kép, dẹt, không sừng hóa:
■ Lợp thành các khoang thiên nhiên trong cơ thể, nơi thường xuyên có sự
cọ xát có thể gây tổn thương cho thành ống (khoang miệng, thực quản…)
■ Được tạo thành bởi nhiều lớp tế bào: lớp đáy (lớp sinh sản), lớp sợi, lớp
trên mặt gồm những tế bào dẹt còn nhân. Những tế bào này sẽ bong khỏi
biểu mô, rơi vào trong khoang. Loại biểu mô này không có lớp hạt và lớp
sừng.
 Biểu mô phủ kép, khối:
+ Được tạo bởi từ 2 hàng tế bào trở lên, hàng nằm trên cùng là những tế
bào hình khối vuông.
+ VD: ở biểu mô võng mạc thể mi, hàng tế bào vuông ở lớp trong có khả
năng tiết ra dịch thủy, hàng tế bào vuông ở lớp ngoài có chứa nhiều hạt sắc
tố đen.
 Biểu mô phủ kép, trụ:
+ Gồm nhiều hàng tế bào chồng chất lên nhau và hàng tế bào trên cùng có
hình trụ.
+ Trong cơ thể ít có loại biểu mô này. Vd: biểu mô của một số ống bài xuất
lớn của một số tuyến.
 Biểu mô phủ kép, biến dạng:
+ Được tạo thành bởi nhiều hàng tế bào.
+ Hình dáng tế bào thay đổi từ dưới lên trên tới mặt tự do của biểu mô. Lớp
tế bào sát màng đáy có hình khối vuông hay hình trụ, gọi là màng đáy. Trên
lớp đáy có nhiều hàng tế bào đa diện. Hàng tế bào trên cùng gồm những tế
bào đa diện lớn.
+ VD: biểu mô của niêm mạc bàng quang, trong đó các tế bào có khả năng
biến đổi hình dáng rõ ràng, tùy thuộc vào tình trạng căng giãn của bàng
quang.
 Biểu mô phủ giả kép, trụ:
+ Các tế bào chồng chất lên nhau, hàng tế bào trên cùng có hình trụ, những
cực đáy của tất cả các tế bào đều sát với màng đáy.
+ Hình dáng của các tế bào trong biểu mô khác nhau. Nhân của các tế bào
thường nằm ở phần rộng nhất của tế bào, do đó nhân các tế bào thương
nằm chênh nhau thành 2 – 3 hàng.
+ VD: biểu mô lợp những ống bài xuất lớn của tuyến nước bọt mang tai và
một số tuyến khác.
Câu 7: Phân loại, mô tả Biểu mô tuyến ngoại tiết? Cho ví dụ từng loại.
 Định nghĩa Biểu mô tuyến:
Biểu mô tuyến là loại mô được tạo thành bởi những tế bào hay tập hợp những
tế bào có khả năng chế tiết.
 Phân loại tuyến:
■ Theo số lượng tế bào tạo ra sản phẩm có:
+ Tuyến đơn bào: chỉ gồm một tế bào chế tiết.
+ Tuyến đa bào: tuyến gồm có nhiều tế bào tham gia tạo chất chế tiết.
Đại đa số các tuyến trong cơ thể là loại tuyến đa bào.
■ Theo vị trí nhận sản phẩm chế tiết đầu tiên có:
+ Tuyến ngoại tiết: là những tuyến mà sản phẩm chế tiết được bài xuất
ra mặt ngoài cơ thể hoặc được đưa vào các khoang cơ thể. Tuyến ngoại tiết
có 2 phần: phần chế tiết và phần bài xuất.
+ Tuyến nội tiết: là những tuyến mà sản phẩm chế tiết được đưa thằng
vào máu. Tuyến nội tiết chỉ có phần chế tiết, không có phần bài xuất, nên
các tế bào tuyến liên hệ chặt chẽ với mao mạch.
 Biểu mô tuyến ngoại tiết:
Mỗi tuyến ngoại tiết đa bào gồm 2 phần: phần chế tiết gồm các tế bào tạo ra
sản phẩm chế tiết; phần bài xuất là những ống dẫn sản phẩm chế tiết đi ra khỏi
tuyến.
Dựa vào hình dạng của ống dấn và hình dạng của phần chế tiết, người ta chia
tuyến ngoại tiết thành 8 loại:
■ Tuyến ống, đơn: các tế bào biểu mô tạo thành 1 ống đơn giản như ống
nghiệm. Thành ống là một lớp tế bào.
VD: tuyến Lieberkuhn ở kẽ lông nhung ruột non.
■ Tuyến ống đơn, xoắn: phần chế tiết là ống xoắn lại, phần bài xuất thẳng.
VD: tuyến mồ hôi phân bố ở vùng hạ bì, chân bì.
■ Tuyến ống phân nhánh đơn giản: phần chế tiết phân chia ra một số nhánh
dạng ống.
VD: tuyến đáy dạ dày tiết ra HCl, lisape…
■ Tuyến ống phân nhánh phức tạp: phần chế tiết gồm các ống phân nhánh
phức tạp.
VD: tuyến Brunner ở niêm mạc tá tràng (tiết nhầy có tính kiềm).
■ Tuyến nang đơn giản: phần chế tiết phình ra như một giọt nước.
VD: tuyến độc trên da cóc, tuyến nhầy trên da ếch.
■ Tuyến nang nhánh đơn giản: phần chế tiết gồm nhiều nang phình ra các
hướng khác nhau.
VD: tuyến Mebomius ở sụn mí mắt tiết chất nhầy giúp 2 mí mắt khép kín
khi ngủ, tuyến nhờn ở gốc lông.
■ Tuyến nang phức tạp: phần chế tiết có các nang như chùm nho, mỗi nang
mở vào một nhánh nhỏ của một hệ thống ống bài xuất chi nhánh như kiểu cành
cây.
VD: tuyến sữa, tuyến tụy ngoại tiết.
■ Tuyến ống – nang phức tạp: phần chế tiết có phần hình ống, có phần nở rộng
thành túi. Phần bài xuất có dạng ống. Thành của các ống được lót bởi biểu mô
phủ. Thành những ống bài xuất nhỏ là biểu mô vuông, thành những ống bài
xuất lớn là biểu mô tầng.
VD: tuyến nước bọt dưới hàm.
Câu 8: Phân loại các kiểu ngoại tiết? Cho ví dụ từng loại.
 Các tuyến ngoại tiết có 4 kiểu tiết:
■ Tiết không hủy (merocrine): chất tiết được thải ra mà tế bào tiết vẫn còn
nguyên vẹn. Đa số các tuyến thuộc loại này.
VD: tuyến nước bọt, tuyến mồ hôi…
■ Tiết bán hủy (apocrine): sản phẩm tiết tập trung ở phần ngọn của tế bào.
Khi sản phẩm tiết được bài xuất thì phần ngọn của tế bào mất đi. Tế bào có
khả năng phục hồi khá nhanh phần đã bị mất và khả năng tái tập hợp những
chất chế tiết.
VD: tuyến sữa…
■ Tiết toàn hủy: toàn bộ tế bào tuyến tan ra và được bài xuất ra ngoài cùng
với chất tiết, trở thành sản phẩm bài xuất.
VD: tuyến bã…
■ Tiết ra tế bào: sản phẩm tiết là những tế bào nguyên vẹn.
 Chu kỳ tiết chế: gồm có 3 kỳ
■ Kỳ tích trữ: các chất tiết được hình thành và tích trữ lại dưới dạng các hạt
nhỏ. Các hạt này nằm ở cực ngọn của tế bào, đẩy nhân vào cực đáy, các ti
thể thưa dần và biến mất.
■ Kỳ bài xuất: các hạt nhỏ chứa đầu chất tiết, sau đó vỡ ra, chất tiết được
thấm qua màng tế bào để ra ngoài hoặc màng tế bào bị vỡ ra khi chất tiết
thoát ra ngoài.
■ Kỳ nghỉ: tế bào ở trạng thái nghỉ. Trong nguyên sinh chất chỉ còn ít hạt
tiết, nhân trở về vị trí trung tâm và ti thể xuất hiện trở lại.
Câu 9: Các tuyến nội tiết, đặc điểm cấu tạo và cho ví dụ về chức năng của chúng?
 Các tuyến nội tiết:
Theo cấu tạo hình thái, có thể phân tuyến nội tiết thành 3 loại:
■ Tuyến kiểu lưới: Các tế bào tuyến tạo thành những dây tế bào. Các dây tế
bào nối với nhau tạo thành mạng lưới. Khoảng giữa các lưới tế bào có các
mao mạch. Đa số tuyến nội tiết trong cơ thể thuộc loại tuyến kiểu lưới này.
VD: thùy trước tuyến yên, tuyến thượng thận, tuyến cận giáp trạng, tuyến
tụy nội tiết (tiểu đảo Langerhans)…
■ Tuyến kiểu túi: Các tế bào tuyến tạo thành những túi. Thành túi được lợp
bởi một hàng tế bào chết tiết, xen giữa các túi có những mạch máu và bạch
huyết. Trong lòng túi thường chứa đầy keo.
Chỉ có tuyến giáp trạng là tuyến nội tiết kiểu túi.
■ Tuyến tản mát: Các tế bào tuyến hoặc rải rác hoặc họp thành đám nhỏ
nằm tản mát trong mô liên kết và tiếp xúc mật thiết với các mao mạch.
VD: tuyến kẽ tinh hoàn là tuyến nội tiết kiểu tản mát.
 Đặc điểm cấu tạo:
Ở tuyến nội tiết có một số đặc điểm cấu trúc thích nghi với chức năng sau:
■ Các tế bào tiết của tuyến thường xếp thành từng cột (tủy tuyến trên thận)
hoặc thành từng mảng (tiểu đảo Langerhans của tụy), xen kẽ các cột hoặc
mảng tế bào đó là các mao mạch tiếp nhận hormone từ tuyến tiết ra. Kiểu
cấu trúc này đặc trưng cho các tuyến nội tiết mà hormone của chúng được
đưa ngay vào máu để tới cơ quan đích.
■ Ở các tuyến nội tiết cần dự trữ hormone để cơ thể dùng dần thì có dạng
cấu tạo các nang, trong đó thành nang là một lớp tế bào tiết, hormone được
dự trữ trong nang (tuyến giáp trạng).
 Chức năng của tuyến nội tiết:
Các tuyến nội tiết sản xuất ra các chất tiết là các hormone, ngấm thẳng vào
máu, đưa đến các tế bào đích và các cơ quan đích, giúp duy trì tính ổn định của
môi trường bên trong cơ thể và điều hòa quá trình sinh lý diễn ra bình thường.
VD: hormone của tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến yên, truyến trên thận có
vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi nước, muối khoáng và các thành
phần khác. Do đó, chúng có vai trò đảm bảo sự cân bằng môi trường bên trong
cơ thể, ổn định áp suất thẩm thấu, duy trì độ pH…
Lượng hormone và tốc độ tiết của các tuyến nội tiết rất nhỏ nhưng tác động
của các hormone tại các mô bào dẫn đến những thay đổi cực kỳ lớn. Chứng tỏ
hormone có hoạt tính sinh học cao. VD chỉ cần vài phần nghìn mg hormone
Adrenaline (do tuyến thượng thận tiết ra) làm tăng lượng đường huyết làm tăng
nhịp tim.
Tuy vậy, không phải tất cả hormone đều ảnh hưởng tới tất cả các tế bào
trong cơ thể, mà chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định gọi là
cơ quan đích. Đó là các tế bào mang các thụ thể phù hợp với cấu trúc của
hormone nên có thể tiếp nhận các hormone đó, để tạo thành phức hệ hormone
– thụ thể. Khi phức hệ này hình thành sẽ khởi đầu cho một loạt những biến đổi
tiếp theo làm thay đổi sinh lý của tế bào. Điều này thể hiện tính đặc hiệu của
hormone.
VD: Hormone do tuyến giáp tiết ra làm tăng cường các phản ứng hóa học tại
hầu hết các tế bào, dẫn đến tăng cường trao đổi chất; hormone của tuyến cận
giáp điều khiển nồng độ calcium của dịch ngoại tế bào…
Câu 10: Nguồn gốc, phân bố và chức năng của Mô liên kết? Sơ đồ kinh điển.
Trong số các loại mô cơ bản, mô liên kết là loại mô phổ biến nhất.
 Nguồn gốc: Mô liên kết có nguồn gốc từ lá phôi giữa, tức là từ trung mô.
Ở giai đoạn phát triển sớm của phôi, các tế bào trung mô (có dạng hình sao)
tách ra khỏi lá phôi giữa và phân bố rộng rãi giữa 2 lá phôi (ngoài và trong), sau
đó, chúng biệt hóa thành các dạng mô liên kết.
 Phân bố: Mô liên kết có ở hầy khắp các bộ phận của cơ thể, xen giữa các
mô khác, giúp chúng gắn bó với nhau. Mô liên kết luôn nằm ở phía trong của biểu
mô.
 Chức năng: Mô liên kết có các chức năng chính sau:
■ Tạo nên các vỏ bọc (bao liên kết) bọc các nội quan, mạch máu, các bó cơ
và dây thần kinh… tạo điều kiện cho các cơ quan hoạt động tương đối độc
lập nhau.
■ Tạo thành bộ khung của cơ thể, đảm nhiệm chức năng chống đỡ và vận
động: gân dây chằng, cân, sụn, xương.
■ Tạo nên cơ quan tạo máu và bạch huyết: tủy xương, nhu mô lách và và
các hạch bạch huyết.
■ Tham gia tích cực vào quá trình tái sinh và miễn dịch bảo vệ cơ thể.
■ Dự trữ nước, mỡ, và các chất khoáng (Ca, P,…).
■ Máu và bạch huyết cũng được xếp vào mô liên kết (mô liên kết lỏng hoặc
mô liên kết động).
■ Sự phát triển ác tính của mô liên kết ở mọi cơ quan khác nhau trong cơ
thể đều có tên chung là ung thư mô liên kết (sarcoma).
Câu 11: Các thành phần cấu tạo của Mô liên kết?
Trong cơ thể có nhiều loại mô liên kết. Mỗi loại mô liên kết đều được tạo thành
bởi:
+ Thành phần gian bào: phần lỏng (dịch mô), chất căn bản (đặc hơn phần
lỏng, có đặc tính của 1 hệ keo).
+ Các sợi liên kết vùi trong chất căn bản.
+ Các tế bào liên kết nằm rải rác trong thành phần gian bào.
■ Dịch mô: Chứa tỉ lệ nhỏ protein huyết tương có phân tử lượng thấp và các ion
với nồng độ tương tự trong huyết tương. Do đó, sự trao đổi những thành phần này giữa
máu và dịch mô diễn ra nhanh chóng.
(nồng độ protein trong dịch mô thấp là do tính thấm của protein huyết tương của
mao mạch thấp)
■ Các tế bào liên kết: nguyên bào sợi – tế bào trung mô, tế bào mỡ, tế bào nội mô
đa diện dẹt, đại thực bào, tế bào võng là loại tế bào tổng hợp protein…
■ Chất căn bản vô định hình:
○ Có 2 dạng: lòng (mô liên kết mềm, mô liên kết lỏng, mô liên kết sợi); cứng (ở
sụn và xương).
○ Gồm: chủ yếu là chất khoáng (65%) là hợp chất của calcium và phosphate tạo
thành hydroxyapatite. Ngoài ra còn có CaCO
3
.
○ Chất cơ bản cứng thường hòa quyện với các sợi collagene, do vậy rất khó
phân biệt. Hầu hết chất cơ bản đều do các tế bào của mô liên kết tạo ra.
■ Thành phần sợi liên kết:
► Sợi collagene (sợ tạo keo, sợi trắng): có mặt ở hầu hết các mô liên kết, nhưng
khác đáng kể về số lượng. Khi thủy phân bằng nhiệt độ thì biến thành chất keo.
○ Đơn vị cấu tạo hình thái của sợi collagene là xơ collagene. Tùy nơi trong
mô liên kết, xơ collagene có thể đứng riêng rẽ hoặc tập hợp thành dạng tơ
collagene hoặc thành sợi collagene. Nhiều sợi hợp thành bó sợi collagene.
○ Đặc điểm siêu cấu trúc của xơ collagene là những vân ngang sáng tối
theo chu kỳ.
○ 1 sợi collagene gồm 3 sợi đơn xoắn. Đó là các đại phân tử protein phân
đốt, không phân nhánh.
○ Hầu hết sợi collagene là sản phẩm tổng hợp của nguyên bào sợi.
► Sợi elastic (sợi chun, sợi đàn hồi, sợi vàng): phân bố ở thành động mạch, sụn
chun, không có cấu trúc xoắn 3, có phân nhánh để tạo mạng lưới thưa.
○ Sợi elastic có màu vàng.
○ Do các phân tử elastic liên kết với nhau tạo thành lưới phân tử nên có
khả năng đàn hồi. Do vậy, sợi elastic có tính đàn hồi cao.
► Sợi reticular (sợi lưới, sợi ưa bạc): phân bố ở các cơ quan tạo huyết (tủy
xương, lách).
○ Chia nhánh như cành cây, cấu trúc sợi đơn, phân đốt và phân nhánh,
liên kết tạo lưới dày.
○ Có vân ngang theo chu kỳ (giống sợi collagene).
○ Thiết lập bộ khung nâng đỡ cho chất nền ngoại bào.
Loại sợi Phân bố Cấu tạo
Sợi collagene + Ở hầu hết các loại mô liên kết
(trừ mô liên kết lỏng).
+ Ở các thành mạch.
+ Xen kẽ giữa các nội quan, dưới
da, màng ngoài sụn và ngoài
xương.
+ Gồm 3 sợi đơn xoắn lại với
nhau. Mỗi sợi đơn là một phân
tử protein phân đốt, không phân
nhánh.
Sợi elastic + Thành động mạch, sụn chun,
thanh quản.
+ Cấu trúc sợi đơn không phân
đốt những có phân nhánh, liên
kết tạo lưới thưa.
Sợi reticular + Ở các cơ quan tạo máu (tủy + Cấu trúc sợi đơn, phân đốt,
xương, lách, hạch lanh phô, hạch
bạch huyết).
phân nhánh, liên kết tạo lưới
dày.
Câu 12: Phân loại Mô liên kết mềm? Ví dụ và chức năng từng loại?
Trong cơ thể, mô liên kết mềm là loại mô phổ biến và có nhiều chức năng quan
trọng. Trong mô liên kết mềm có nhiều mạch máu và thần kinh.
Mô liên kết mềm gồm có: chất gian bào (chiếm khoảng 62% nước và các muối vô
cơ tạo thành dịch mô), các dạng sợi (sợi collagene, sợi elastic) và các loại tế bào (tế bào
sợi, tương bào, tế bào mỡ…).
Mô liên kết mềm (chất cơ bản ở dạng lỏng hay bán lỏng) có 5 loại:
 Mô liên kết thưa:
■ Tế bào trong mô liên kết thưa chủ yếu là tế bào sợi, mô bào, các sợi liên
kết có sợi collagene và sợi elastic.
■ Mô liên kết thưa dự trữ nước, có chứa histamine và heparine, có các tế
bào sắc tố chứa sắc tố.
■ Phân bố ở dưới da, xen kẽ các nội quan, quanh mạch máu và bạch huyết,
vách thần kinh và cơ…
■ Màng bụng, màng phổi, màng tim là những lớp mỏng mô liên kết thưa,
được lợp bởi một lớp biểu mô phủ đơn, dẹt, gọi là lớp trung biểu mô.
 Mô liên kết dạng lưới:
■ Được tạo thành bởi nhiều tế bào võng nối với nhau thành lưới dựa trên
một lưới sợi võng. Các sợi lưới phân nhánh mịn.
■ Mô liên kết dạng lưới tạo thành nền của các cơ quan tạo huyết: tủy
xương, hạch bạch huyết… Hoặc ở các vách xơ của gan, lõi lông nhung tử
cung, niêm mạc ruột…
 Mô mỡ:
■ Có nguồn gốc chủ yếu từ mô liên kết thưa do các nguyên bào mỡ tạo
thành. Các nguyên bào mỡ tổng hợp và tích lũy đầy lipid ở trong làm cho tế
bào căng phồng lên, nhân bị ép sang một bên.
■ Mô mỡ là nơi dự trữ năng lượng lớn nhất của cơ thể dưới dạng
triglyceride.
■ Ở nhiều nơi trong cơ thể, mô mỡ làm nhiệm vụ chống đỡ cơ học. Lớp mỡ
dưới da là lớp đệm giữ hình thể mặt ngoài cơ thể.
 Mô nhầy:
■ Chất cơ bản dạng keo lỏng, các sợi collagene xếp thành từng bó lượn
sóng, nguyên bào sợi dạng hình sao tạo thành mạng chứa nhiều glycogene.
■ Chất gian bào phong phú, mềm và quánh đặc, trong đó có vùi những sợi
collagene, không có sợi võng và sợi chun. Mô nhầy chỉ tồn tại ở tủy răng
người trưởng thành.
■ Mô nhầy thường thấy trong cơ thể phôi thai, đặc biệt là dưới da và trong
dây rốn (chất đông Wharton).
 Mô hạt:
■ Mô hạt chỉ xuất hiện khi bị nhiễm khuẩn hoặc bị tổn thương. Nó có nguồn
gốc từ mô liên kết thừa (vd: mụn nhọt dưới da).
■ Biểu hiện lâm sàng: sưng, nóng, đỏ, đau. Khi đó có nhiều loại tế bào tập
trung đến chỗ bị viêm (lymphocytes, monocytes, plasmocytes,
mastocytes…) để bảo vệ cơ thể chống lại các vi khuẩn. Khi lành bệnh (hoàn
thành việc tái sinh hàn gắn vết thương) thì không còn mô hạt nữa.
Câu 13: Phân loại Mô liên kết sợi? Cấu tạo, phân bố và chức năng của từng loại?
Mô liên kết sợi có chất gian bào chủ yếu là các loại sợi, ít tế bào. Mô liên kết sợi
gồm 4 dạng sau:
 Gân (tendon):
■ Gân là những dây xơ nối với xương, hoặc nối xương này với xương khác,
hoặc nối các mấu xương với đầu cơ,
■ Tế bào gân (thực chất là tế bào sợi) thưa thớt, nằm xen vào giữa các sợi
gân. Mỗi gân gồm nhiều bó sợi collagene kết hợp với nhau, ngăn cách nhau
bởi những vách liên kết và ít chất cơ bản vô định hình dạng keo lỏng. Bọc
ngoài gân là một màng gọi là cân tiếp nối với cân của cơ.
■ Gân chịu tác dụng của các lực theo chiều dọc nên các sợi collagene và
các tế bào xếp định hướng song song với chiều tác dụng của lực.
 Dây chằng (ligament):
■ Là một tổ chức liên kết dầy có tính đàn hồi lớn, gồm những dây hay lá liên
kết nối các cơ quan với nhau, ràng buộc giữa 2 đầu xương dài để tạo thành
bao khớp hoặc làm nhiệm vụ treo (dây chẳng ở gáy của bò, màng treo ruột)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét