Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

giao_tiep_may_tinh_voi_kit_vi_xy_ly_8085

Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA : ĐIỆN_ ĐIỆN TỬ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN DUYỆT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : NGYỄN TRUNG DŨNG
NGÀNH : ĐIỆN TỬ
KHÓA : 1995 – 2000
LỚP : 95KĐĐ
GIÁO VIÊN DUYỆT LUẬN VĂN :
Nhận Xét của Giáo Viên duyệt :

















GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp


















Ngày tháng năm 2000
GIÁO VIÊN DUYỆT
GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng
Lời mở đầu
Kỹ thuật vi xử lí với tốc độ phát triển nhanh đã và đang mang đến những
thay đổi to lớn trong khoa học và công nghệ cũng như trong đời sống hàng
ngày. Ngày nay, các thiết bò máy móc ngày càng trở nên thông minh hơn, các
công việc được thực hiện với hiệu quả cao hơn, đó cũng là nhờ vi xử lý, vi điều
khiển.
Kỹ thuật vi xử lý, vi điều khiển là kỹ thuật của tương lai, là chìa khóa đi
vào công nghệ hiện đại. Đối với sinh viên chuyên ngành điện tử, đây là một
lónh vực mới, hứa hẹn và mở ra nhiều triển vọng. Để góp phần tạo nền tảng
ban đầu cho việc học tập, tìm hiểu kỹ thuật vi xử lý và cách truyền dữ liệu từ
vi xử lý với các thiết bò bênh ngoài em xin đề nghò thực hiện đề tài: “GIAO
TIẾP MÁY TÍNH VỚI KIT VI XỬ LÝ 8085”.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù em đã rất cố gắng, xong
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận sự góp ý, phê
bình v chỉ dẫn của q thầy cô và bạn đọc.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trung Dũng
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp
Lời cảm tạ
Cuốn luận văn này được hoàn thành tốt đẹp theo đúng thời gian quy đònh của nhà
trường cũng như của khoa.Việc đạt được kết quả như trên không chỉ là sự nỗ lực của em
mà còn sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy hướng dẫn, của quý thầy cô và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cám ơn:
Sự dạy dỗ, chỉ bảo và góp ý của quý thầy cô trong khoa, đặc biệt là các thầy cô ở
các xưởng thực tập đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng em hoàn thành luận văn.
Sự giúp đỡ và chỉ bảo tân tình của Thầy hướng dẫn Nguyễn Đình Phú trong quá trình
làm luận văn.
Xin cám ơn các bạn sinh viên trong khoa đã giúp đỡ chúng tôi rất nhiều mặt: như
phương tiện, sách vở, ý kiến …
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trung Dũng
GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp
Chương: Cơ sở lý luận
I. Thể thức nghiên cứu:
1. Thời gian nghiên cứu:
Quá trình nghiên cứu đề tài được xem là một qui trình công nghệ hẳn hoi vì đòi hỏi
phải tiến hành theo các khâu kế tiếp nhau bao gồm việc chọn đề tài, biên soạn đề cương,
thu thập dữ kiện, xử lý dữ kiện, viết công trình nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp được tiến hành thực hiện trong khoảng thời gian là 6 tuần:
Tuần 1 : Chọn đề tài, chính xác hóa đề tài, soạn đề cương, thu thập kiện và
tài liệu liên hệ.
Tuần 2 : Biên soạn nội dung phần lý thuyết.
Tuần 3 : Thiết kế mạch trên giấy và tiến hành thi công, thủ mạch.
Tuần 4 : Thiết kế bàn thực tập.
Tuần 5 : Soạn bài thực tập cho mô hình đã thiết kế.
Tuần 6 : Hoàn chỉnh mô hình,cân chỉnh phần lý thuyết để in ấn và nộp luận
văn.
2. Phương pháp thu thập dữ kiện:
Đây là giai đoạn quan trọng, sử dụng các phương pháp và phương tiện nghiên cứu để
thu thập các dữ kiện về đề tài đã xác đònh. Dữ kiện đã thu thập được sẽ là chất liệu để hình
thành công trình thực hiện đề tài. Vấn đề là làm sao thu thập được dữ kiện đầy đủ, chính
xác, và phù hợp với nội dung nghiên cứu.
Trong phạm vi luận văn này người nghiên cứu sử dụng phương pháp tham khảo tài
liệu để thu thập dữ kiện giải quyết đề tài. Việc tham khảo tài liệu giúp người thực hiện bổ
sung thêm kiến thức, lý luận cũng như phương pháp mà những công trình nghiên cứu trước
đó đã xây dựng. Nhờ đó người nghiên cứu tập trung giải quyết vấn đề còn tồn tại& Tuy
nhiên việc nghiên cứu tham khảo tài liệu luôn bảo đảm tính kế thừa và phát triễn có chọn
lọc.
3. Xử lý dữ kiện:
Các dữ kiện sau khi được thu thập chưa thể sử dụng được ngay mà phải qua quá trình
sàng lọc, sửa chữa, phân tích khái quát thành lý luận . Tài liệu được sử dụng là những tài
liệu có chất lượng cao chủ yếu là tài liệu gốc nên bảo đảm chính xác về nội dung đề cập.
GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp
4. Trình bày đồ án:
Đề tài tốt nghiệp được trình bày theo cấu trúc một tập đồ án tốt nghiệp để phù hợp
với nội dung và thời gian nghiên cứu đồng thời đáp ứng đúng yêu cầu về chương trình đào
tạo của trường.
Trình bày thành văn công trình nghiên cứu khoa học là giai đoạn hoàn thành nghiên
cứu, do đó không được xem đó là quá trình kỹ thuật mà là một quá trình sáng tạo sâu sắc.
Chính việc nắm vững bút pháp trong nghiên cứu khoa học giúp người nghiên cứu làm sáng
tỏ thêm những kết quả đạt được, phát triễn chúng và có thêm những kiến thức mới.
II. Cơ sở lý luận:
Đồ án tốt nghiệp thực chất là một quá trình nghiên cứu khoa học - quá trình nhận
thức và hành động. Quá trình này đòi hỏi phải có thời gian nhất đònh tương xứng với nội
dung của đối tượng nghiên cứu và tính chất phức tạp của vấn đề nghiên cứu.
Việc nghiên cứu khoa học giúp ta tìm ra cái mới. Cái mới ở đây không những mang
tính chủ quan của người nghiên cứu mà còn mang tính khách quan đối với xã hội. Nghiên
cứu khoa học phải nhằm mục đích phục vụ xã hội, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Hoạt động ngiên cứu khoa học muốn đạt kết quả tốt phải hội đủ các yếu tố:
Phương tiện, phương pháp, cơ sở vật chất, máy móc thiết bò, hình thức tổ chức. Các
yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ và phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
CÁC CƠ SỞ CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Kiến thức và năng lực người nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài người nghiên cứu cần phải cân nhắc
kỹ độ khó và độ phức tạp của đề tài sao cho phù hợp với khả năng,ø kiến thức và năng lực
của người nghiên cứu.
Độ phức tạp của đề tài thể hiện ở các mặt: lónh vực nghiên cứu rộng hay hẹp, ở một
ngành hay liên ngành, đối tượng nghiên cứu là đồng nhất hay không đồng nhất. Tuy nhiên
cần lưu ý rằng giá trò của đề tài không phụ thuộc vào độ phức tạp của nó. Đề tài hẹp chưa
hẳn là đề tài kém giá trò. Mỗi đề tài nghiên cứu khoa học có một phạm vi nhất đònh, phạm
vi này càng hẹp thì sự nghiên cứu càng sâu. Độ khó của đề tài nói lên tính vừa sức đối với
người nghiên cứu. Do đó độ phức tạp của đề tài thường có mối liên hệ tương hổ với độ khó
của nó.
Kiến thức của người nghiên cứu (đây là điều kiện chủ quan ở người nghiên cứu).
Trước hết đó là vốn liếng, kinh nghiệm của người nghiên cứu.
Giáo sư Hà Văn Tấn đã nhận xét: “Trình độ học sinh, sinh viên hiện nay không cho
phép họ ngay từ đầu chọn được đề tài nghiên cứu. Vì vậy phải có sự gợi ý của thầy cô
giáo…”. Mỗi đề tài nghiên cứu choa học có những yêu cầu nhất đònh của nó. Người nghiên
GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp
cứu cần nắm vững nội dung, phương pháp nghiên cứu phù hợp với đề tài, nói khác đi đề tài
nghiên cứu phải mang tính vừa sức.
Người nghiên cứu phải thể hiện năng dực nghiên cứu khoa học bao gồm việc nắm
vững lý thuyết cơ bản của khoa học trong lónh vực nghiên cứu của mình, nắm được mức độ
nhất đònh về sự phát triễn và tiến bộ thuộc lónh vực nghiên cứu. Có như thế mới chọn được
đề tài có giá trò. Trong tình hình tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện nay trên thế giới, khối
lượng thông tin khoa học gia tăng với qui mô lớn và nhòp độ nhanh đòi hỏi người nghiên cứu
phải tham khảo tài liệu nước ngoài. Để thực hiện được vấn đề này người nghiên cứu người
nghiên cứu khoa học cần có số vốn ngoại ngữ nhất đònh.
Thể hiện lòng ham mê khoa học và quyết tâm nghiên cứu tìm tòi chân lý.
2-Vấn đề thực tiễn:
Người nghiên cứu phải coi thực tiễn làm cơ sở, là động lực của nhận thức. Ang -
ghen viết: “Khi xã hội có những yêu cầu kỹ thuật thì xã hội thúc đẩy khoa học hơn mười
trường đại học”. Mặt khác thực tiễn cũng là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức .
Thực tế là những sự việc có thật, những tình hình cụ thể, những vấn đề đã hoặc chưa
được giải quyết trong cuộc sống. Người nghiên cứu với kinh nghiệm bản thân trong công tác
hàng ngày thường thấy được các mặt của vấn đề, các mối quan hệ phức tạp, các diễn biến,
phương hướng phát triển của sự vật từ đó có đònh hướng thích hợp giải quyết đề tài.
Chính thực tiễn giúp người nghiên cứu tìm thấy vấn đề một cách cụ thể. Người
nghiên cứu phải xem thực tiễn cao hơn nhận thức (lý luận) vì nó có ưu điểm không những có
tính phổ biến mà còn có tính hiện thực trực tiếp. Hồ Chủ Tòch cũng đã dạy: “Học tập thì
theo nguyên tắc: kinh nghiệm và thực tiễn phải đi cùng nhau”.
Đề tài thực hiện mang tính thực tiễn, nội dung của đề tài là có thật, phát triển từ thực
tế khách quan.
Có thể nói hầu như mọi công trình nghiên cứu điều có giá trò thực tế của nó, chỉ khác
nhau ở mức độ ít nhiều, phục vụ trước mắt hay lâu dài, gián tiếp hay trực tiếp.
3. Tác động của điều kiện khách quan đến việc thực hiện đề tài:
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài người nghiên cứu là yếu tố chủ quan góp
phần quan trọng đến kết quả còn đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu kể cả
phương tiện ngiên cứu, thời gian nghiên cứu cùng những người cộng tác nghiên cứu và
người hướng dẫn nghiên cứu là những điều kiện khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến việc
nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Người nghiên cứu càng nắm chắc các yếu tố khách quan
đó bao nhiêu thì kết quả nghiên cứu càng được khẳng đònh bấy nhiêu.
GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp
Chương I: CẤU TRÚC VI XỬ LÝ 8085
I.CẤU TẠO BÊN TRONG VI XỬ LÝ 8085
1. Cấu trúc của một vi xử lý cơ bản :
Một vi xử lý về cơ bản gồm có 3 khối chức năng: đơn vò thực thi (Execution), bộ điều
khiển tuần tự (Sequencer) và bus giao tiếp.
- Đơn vò thực thi : Xử lý các lệnh số học và logic. Các toán hạng liên quan có mặt
ở các thanh ghi dữ liệu hoặc đòa chỉ hoặc từ bus nội.
- Bộ điều khiển tuần tự : Bao gồm bộ giải mã lệnh (Intrustruction Decoder) và bộ
đếm chương trình (Program Counter).
+ Bộ đếm chương trình gọi các lệnh chương trình tuần tự.
+ Bộ giải mã lệnh thì khởi động các bước cần thiết để thực hiện lệnh.
Bộ điều khiển tuần tự tạo thành một hệ thống logic tuần tự mà cách thức hoạt động
của nó được chứa trong ROM. Nội dung chứa trong ROM được gọi là vi chương trình. Các
lệnh bên ngoài trong trường hợp này xác đònh các đòa chỉ vào vi chương trình.
Khi chương trình bắt đầu thực hiện thì bộ đếm chương trình PC được đặt ở đòa chỉ bắt
đầu, thường là đòa chỉ 0000
H
(với xi xử lý 8 bit). Đòa chỉ này được chuyển đến bộ nhớ thông
qua bus đòa chỉ (Address Bus). Khi tín hiệu Read được đưa vào ở bus đòa chỉ nội dung của bộ
nhớ liên quan xuất hiện trên bus dữ liệu (data bus) và sẽ được chứa ở bộ giải mã lệnh
(Instruction Decoder). Sau khi khởi động một số bước cần thiết để thực thi lệnh nhờ một số
chu kỳ máy và khi lệnh đã thực thi, thì bộ giải mã lệnh làm cho bộ đếm chương trình chỉ
đến ô đòa chỉ của lệnh kế.
Trong đề tài này, sử dụng vi xử lý 8085 là một vi xử lý 8 bit nên dưới đây xin trình
bày cấu trúc của vi xử lý 8085.
Hình 1.1 : Sơ đồ khối của một vi xử lý 8 bit.
GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng
Address Register
Data Register
ALU
Instruction Decoder
Program Counter
Logic Control
C
ontrol
Logic
Instruction
Register
Instruction
Decoder
TEMP-1
TEMP-2
ALU
Out
SP
PC
High
Low
Memory Address
Register
Accumulator (A) Status Register
Register B
Register D
Register H
Register C
Register E
Register L
16 bit
Address
Bus
8 bit
Data Bus
IN
IN
8 bit Internal data bus Bus
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp
Hình 1.2 : Sơ đồ cấu trúc của một vi xử lý.
Qua sơ đồ trên, ta thấy vi xử lý bao gồm các khối chính sau: khối đơn vò số học/logic
ALU (Arithmatic Logic Unit), các thanh ghi và khối Control Logic. Các khối này liên hệ với
nhau qua các đường dây truyền tín hiệu.
2. Chức năng và nhiệm vụ của các khối trong vi xử lý:
a. Khối ALU (Arithmatic Logic Unit).
Khối đơn vò số học/ logic là khối quan trọng nhất bên trong vi xử lý, khối
ALU chứa các mạch điện logic có chức năng chính là thực hiện các phép toán,
các phép thay đổi số liệu. Cơ sở chính của khối ALU là mạch cộng, nên nó có
khả năng thực hiện các phép xử lý số nhò phân.
Khối ALU có hai ngõ vào và một ngõ ra, các ngõ vào có chức năng chuyển tín hiệu
ngõ vào vào khối ALU để tính toán, sau đó dữ liệu được chuyển đến ngõ ra để chuyển ra
ngoài.
Dữ liệu trước khi vào khối ALU được chứa ở thanh ghi TEMP 1 và TEMP 2 là các
GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét