Tác động của thương mại dịch vụ, du lịch và tồn cầu hóa đồi với mơi trường
I. THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ MƠI TRƯỜNG
1. Khái niệm thương mại dịch vụ
Theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (General Agreement on Trade
in Services – GATS), thương mại dịch vụ được định nghĩa như sau:
Thương mại dịch vụ là việc cung cấp dịch vụ:
(a) từ lãnh thổ của một thành viên đến lãnh thổ của bất kì một thành viên
nào khác
(b) trên lãnh thổ của một thành viên cho người tiêu dùng dịch vụ của bất
kì thành viên nào khác
(c) bởi một người cung cấp dịch vụ của một thành viên, thơng qua sự hiện
diện thương mại trên lãnh thổ của bất kì thành viên nào khác
(d) bởi một người cung cấp dịch vụ của một thành viên thơng qua sự hiện
diện thể nhân trên lãnh thổ của bất kì thành viên nào khác
2. Các phương thức trao đổi dịch vụ
- Cung cấp qua biên giới: Việc cung cấp dịch vụ được tiến hành từ lãnh thổ
của một nước này sang lãnh thổ của một nước khác. Ví dụ: Gọi điện thoại Quốc tế,
khám bệnh từ xa trong đó bệnh nhân và bác sỹ khám ngồi ở hai nước khác nhau.
- Tiêu dùng ngồi lãnh thổ: Người sử dụng dịch vụ mang quốc tịch một nước
đi đến một nước khác và sử dụng dịch vụ ở nước đó. Ví dụ: sửa chữa tàu biển, Lữ
hành, Du học, chữa bệnh ở nước ngồi.
- Hiện diện thương mại: Người cung cấp dịch vụ mang quốc tịch một nước đi
đến một nước khác, lập một pháp nhân và cung cấp dịch vụ ở nước đó. Ví dụ: một
Ngân hàng thương mại mở một chi nhánh ở nước ngồi.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Hiện diện thể nhân: Người cung cấp dịch vụ là thể nhân mang quốc tịch một
nước đi đến một nước khác và cung cấp dịch vụ ở nước đó. Ví dụ: Một giáo sư
được mời sang một trường đại học ở nước ngồi để giảng bài.
3. Phân loại các lĩnh vực dịch vụ
Theo tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), dịch vụ được chia thành 12
nhóm lớn, trong đó lại bao gồm nhiều phân nhóm khác nhau.
(1) Các dịch vụ kinh doanh: tư vấn pháp lý, xử lý dữ liệu, nghiên cứu phát triển,
nhà đất, cho th, quảng cáo…
(2) Các dịch vụ thơng tin liên lạc: bưu chính, viễn thơng, truyền hình…
(3) Các dịch vụ xây dựng và kỹ thuật liên quan đến xây dựng: xây dựng, lắp
máy…
(4) Các dịch vụ phân phối: bán bn, bán lẻ…
(5) Các dịch vụ giáo dục: du học, đào tạo từ xa…
(6) Các dịch vụ mơi trường: vệ sinh, sử lý chất thải…
(7) Các dịch vụ tài chính: ngân hàng, bảo hiểm…
(8) Các dịch vụ liên quan đến y tế và dịch vụ xã hội
(9) Các dịch vụ liên quan đến du lịch và lữ hành
(10) Các dịch vụ giải trí, văn hố và thể thao
(11) Các dịch vụ giao thơng vận tải
(12) Các dịch vụ khác
4. Tác động của Thương mại dịch vụ đối với mơi trường
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển của thương mại ln
đi liền với những thách thức về mơi trường. Xét trên bình diện quốc tế, trong khi
các hàng rào phi thuế quan dần được loại bỏ, thuế quan liên tục được cắt giảm,
thương mại quốc tế ngày càng thuận lợi và tự do hơn thì các tiêu chuẩn mơi trường
lại được sử dụng phổ biến ở các nước phát triển để hạn chế thương mại từ các nước
đang phát triển. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam
cho thấy, thương mại và mơi trường có mối liên hệ chặt chẽ. Mục tiêu của chính
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sách thương mại trước hết là nhằm quản lý và phát triển thương mại, nhưng chính
sách thương mại cũng có thể góp phần thực hiện các mục tiêu bảo vệ mơi trường và
ngược lại, chính sách mơi trường có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới thương
mại.
Tự do hố chính sách thương mại và mở cửa thị trường của các nước thường
kéo theo hàng loạt những thay đổi về cơ cấu và quy mơ sản xuất trong nước, các
hoạt động kinh tế gia tăng và do đó có thể gây ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực
đến mơi trường.
Về mặt tích cực, tự do hố thương mại góp phần phổ biến rộng rãi hơn việc
sử dụng các cơng nghệ mới về bảo vệ mơi trường, là điều kiện để phát triển phân
cơng lao động và chun mơn hố sản xuất. Trong q trình đó, các nước tiến hành
điều chỉnh lại cơ cấu sản xuất và thương mại của mình sao cho có hiệu quả hơn, thị
trường tiêu thụ hàng hố được mở rộng, nhu cầu cũng ngày càng gia tăng về số
lượng và chất lượng. Nhờ tính hiệu quả và kết hợp với cơng nghệ hiện đại, các
doanh nghiệp có thể sử dụng ít hơn nguồn tài ngun đầu vào và cũng tạo ra ít chất
thải hơn trong q trình sản xuất.
Về mặt tiêu cực, tự do hố thương mại làm tăng nguy cơ lưu thơng những
sản phẩm có ảnh hưởng tới mơi trường. Khi các biện pháp quản lý nhập khẩu bị
hạn chế áp dụng thì nguy cơ nhập khẩu tràn lan các sản phẩm tiềm ẩn, nguy cơ ảnh
hưởng xấu đến mơi trường là khơng tránh khỏi. Lợi nhuận thương mại và áp lực
cạnh tranh của thị trường cũng là yếu tố khuyến khích các nhà đầu tư sử dụng các
quy trình sản xuất, cơng nghệ khơng thân thiện với mơi trường để giảm tối đa chi
phí sản xuất. Ngồi ra, tự do hố thương mại và sản xuất quy mơ lớn có thể dẫn tới
khai thác cạn kiệt các nguồn tài ngun thiên nhiên, đồng thời tạo ra rác thải và các
tác nhân gây ơ nhiễm.
Các nước ngày càng trở nên lo ngại hơn về sự xuống cấp của mơi trường và
do đó áp dụng ngày càng nhiều hơn các biện pháp nhằm hạn chế hoặc giảm bớt tác
động của các hoạt động sản xuất, tiêu dùng của xã hội đối với mơi trường. Các biện
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
pháp này cũng rất phong phú, có thể là các quy định cụ thể về nhãn mác sinh thái,
mức độ ơ nhiễm, hàm lượng các chất có hại cho mơi trường, khả năng tái chế của
bao bì , hay các tiêu chuẩn mơi trường, các loại thuế, phí mơi trường nhằm khuyến
khích ý thức tự giác bảo vệ mơi trường.
Tác động của các biện pháp bảo vệ mơi trường đã góp phần tạo ra một khung
khổ pháp lý hồn thiện để điều chỉnh hoạt động của các DN, hạn chế được những
mặt trái của kinh tế thị trường, cụ thể là góp phần bản vệ sức khoẻ của con người
và sự trong sạch, bền vững của mơi trường trước tác động tiêu cực của các hoạt
động thương mại.
Một tác động nữa của các biện pháp bảo vệ mơi trường đối với thương mại là
góp phần tạo ra cơ cấu sản xuất phù hợp và khuyến khích các hoạt động thương
mại bền vững. Điều này thể hiện ở chỗ quy định bảo vệ mơi trường có thể hạn chế
đầu vào của một số ngành sản xuất, dẫn tới sự thay đổi cơ cấu đầu vào hoặc điều
chỉnh sản xuất theo hướng ít phụ thuộc hơn vào những nguồn tài ngun khan
hiếm.
II. DU LỊCH VÀ MƠI TRƯỜNG
1. Khái niệm du lịch
Theo Liên hiệp quốc các tổ chức lữ hành chính thức (IUOTO) : Du lịch được
hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xun của
mình nhằm mục đích khơng phải để làm ăn, tức khơng phải để làm một nghề hay
một việc kiếm tiền sinh sống…
Tại Hội nghị LHO về du lịch họp tại Roma (Italia) năm 1963, các chun gia
đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và
các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay
tập thể ở bên ngồi nơi ở thường xun của họ hay nước ngồi nước họ với mục
đích hồ bình. Nơi họ đến lưu trú khơng phải là nơi làm việc của họ.
Ngồi ra, còn có rất nhiều những khái niệm du lịch khác nữa.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. Các chức năng của du lịch
Du lịch là một hoạt động bình thường của mỗi người dân, du lịch đã trở
thành một nhu cầu khơng thể thiếu của xã hội đang phát triển. Du lịch là hoạt động
nhận thức có mục tiêu khơng ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho con người
cũng như củng cố hồ bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc. Hiện nay, hoạt động
du lịch đã trở thành một ngành kinh tế trọng điểm mang lại hiệu quả kinh tế cao,
được mệnh danh là ngành “cơng nghiệp khơng khói”.
Du lịch có 4 chức năng chính:
- Chức năng xã hội
- Chức năng kinh tế
- Chức năng sinh thái
- Chức năng chính trị
3. Tác động của du lịch đối với mơi trường
3.1. Tác động tích cực
- Bảo tồn thiên nhiên: Du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp phần vào
việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu Bảo tồn và Vườn
Quốc gia.
- Tăng cường chất lượng mơi trường: Du lịch có thể cung cấp những sáng
kiến cho việc làm sạch mơi trường thơng qua kiểm sốt chất lượng khơng khí,
nước, đất, ơ nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề mơi trường khác thơng qua các
chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các
cơng trình kiến trúc.
- Ðề cao mơi trường: Việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt có thể
đề cao giá trị các cảnh quan.
- Cải thiện hạ tầng cơ sở: Các cơ sở hạ tầng của địa phương như sân bay,
đường sá, hệ thống cấp thốt nước, xử lý chất thải, thơng tin liên lạc có thể được
cải thiện thơng qua hoạt động du lịch.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Tăng cường hiểu biết về mơi trường của cộng đồng địa phương thơng qua
việc trao đổi và học tập với du khách.
3.2. Tác động tiêu cực
- Ảnh hưởng tới nhu cầu và chất lượng nước: Du lịch là ngành cơng nghiệp
tiêu thụ nước nhiều, thậm chí tiêu hao nguồn nước sinh hoạt hơn cả nhu cầu nước
sinh hoạt của địa phương.
- Nước thải: Nếu như khơng có hệ thống thu gom nước thải cho khách sạn,
nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm xuống bồn nước ngầm hoặc các thuỷ vực lân cận
(sơng, hồ, biển), làm lan truyền nhiều loại dịch bệnh như giun sán, đường ruột,
bệnh ngồi da, bệnh mắt hoặc làm ơ nhiễm các thuỷ vực gây hại cho cảnh quan và
ni trồng thủy sản.
- Rác thải: Vứt rác thải bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch. Ðây là
ngun nhân gây mất cảnh quan, mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng
và nảy sinh xung đột xã hội.
- Ơ nhiễm khơng khí: Tuy được coi là ngành "cơng nghiệp khơng khói",
nhưng du lịch có thể gây ơ nhiễm khí thơng qua phát xả khí thải động cơ xe máy và
tàu thuyền, đặc biệt là ở các trọng điểm và trục giao thơng chính, gây hại cho cây
cối, động vật hoang dại và các cơng trình xây dựng bằng đá vơi và bê tơng.
- Năng lượng: Tiêu thụ năng lượng trong khu du lịch thường khơng hiệu quả
và lãng phí.
- Ơ nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn từ các phương tiện giao thơng và du khách có
thể gây phiền hà cho cư dân địa phương và các du khách khác kể cả động vật hoang
dại.
- Ơ nhiễm phong cảnh: Ơ nhiễm phong cảnh có thể được gây ra do khách sạn
nhà hàng có kiến trúc xấu xí thơ kệch, vật liệu ốp lát khơng phù hợp, bố trí các dịch
vụ thiếu khoa học, sử dụng q nhiều phương tiện quảng cáo nhất là các phương
tiện xấu xí, dây điện, cột điện tràn lan, bảo dưỡng kém đối với các cơng trình xây
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
dựng và cảnh quan. Phát triển du lịch hỗn độn, pha tạp, lộn xộn là một trong những
hoạt động gây suy thối mơi trường tệ hại nhất.
- Làm nhiễu loạn sinh thái: Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm sốt
có thể tác động lên đất (xói mòn, trượt lở), làm biến động các nơi cư trú, đe doạ các
lồi động thực vật hoang dại (tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, thú nhồi
bơng, cơn trùng ). Xây dựng đường giao thơng và khu cắm trại gây cản trở động
vật hoang dại di chuyển tìm mồi, kết đơi hoặc sinh sản, phá hoại rạn san hơ do khai
thác mẫu vật, cá cảnh hoặc neo đậu tàu thuyền
III. TỒN CẦU HỐ VÀ MƠI TRƯỜNG
1. Khái niệm tồn cầu hố
Thế giới đang ngày càng nhanh chóng nhỏ hơn, chúng ta đang sống trong
một ngơi làng tồn cầu (global village) nghĩa là hiện nay chúng ta liên lạc (thơng
tin), đi lại và chia sẻ các nền văn hố với nhau trong phạm vi một thế giới.
Tồn cầu hố là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa
các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hố, kinh tế… trên quy mơ
tồn cầu¹.
Trong phạm vi Kinh tế, tồn cầu hố được dùng để chỉ các tác động của
thương mại nói chung và tự do hố thương mại hay “tự do thương mại” nói riêng
(kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ thuật, cơng nghệ, thơng tin, văn hố).
¹ Bách khoa tồn thư mở Wikipelia
http://vi.wikipedia.org/wiki/To%C3%A0n_c%E1%BA%A7u_h%C3%B3a , ngày 16/04/2008)
Tồn cầu hố là q trình mà Thế giới đang ngày càng gia tăng liên kết với
nhau dẫn đến sự trao đổi mạnh mẽ về văn hố và thươnng mại. Tồn cầu hố là kết
quả của: Sự trao đổi cơng nghệ làm cho con người, hàng hố, tiền bạc, thơng tin, ý
tưởng lan truyền trên thế giới nhanh hơn nhiều so với trước đây và Sự mở rộng tự
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
do thương mại Thế giới, đã gia tăng mạnh mẽ mức trao đổi thương mại giữa các
thành phần khác nhau của Thế giới.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn cầu hố
- Phương tiện liên lạc: truyền hình, điện thoại và internet đã tạo thành một
ngơi làng tồn cầu.
- Phương tiện vận chuyển: đã trở nên rẻ và nhanh. Các cơ sở kinh doanh có thể
chun chở các sản phẩm và các ngun liệu thơ đi khắp thế giới - tạo ra các sản
phẩm và các dịch vụ trên khắp thế giới đến với khách hang.
- Mở rộng tự do thương mại (Quan niệm khơng có sự hạn chế trong kinh
doanh bn bán giữa các nước gọi là tự do thương mại).
- Mặc dù tồn cầu hố có thể giúp tạo nên sự giàu có hơn ở các nước đang
phát triển nhưng nó khơng giúp rút ngắn khoảng cách giữa các nước giàu nhất thế
giới với các nước nghèo nhất thế giới.
3. Tác động của tồn cầu hố đối với mơi trường
Tồn cầu hố là một xu thế tất yếu, song mang lại cả hai mặt tích cực và tiêu
cực. Thế giới ngày càng có tính liên kết, liên tác động. Thế giới liên kết bởi các
bệnh dịch, thương mại, chủ nghĩa khủng bố, du lịch, di cư, truyền thơng, Internet,
và cả nạn ơ nhiễm - trong đó có vấn đề khí nhà kính và sự biến đổi mơi trường
tồn cầu, v.v Kết quả là sự liên kết về các vấn đề sức khoẻ, rủi ro mơi trường.
Tồn cầu hố có thể có ảnh hưởng có hại cho Mơi trường:
Thứ nhất, các cơ hội kinh doanh rộng hơn có nghĩa khai thác và xuất khẩu
dầu, gỗ và khai thác các nguồn tài ngun khơng tái tạo sẽ nhiều hơn. Dẫn đến ơ
nhiễm, phá huỷ rừng, xói mòn đất, lũ lụt và mất cân bằng hệ sinh thái.
Thứ hai, thương mại phát triển hơn có nghĩa đi lại, vận tải với khoảng cách
xa hơn. Vận chuyển hang hố góp phần ơ nhiễm thơng qua đốt cháy nhiên liệu và
phát triển các khí độc hại, đóng góp vào sự nóng lên tồn cầu và gây hại cho sức
khoẻ con người. Thêm vào đó là các q trình tiêu thụ các tài ngun khan hiếm
như than, dầu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thứ ba, thương mại quốc tế đang khuyến khích sản xuất và tiêu thụ thực
phẩm thay đổi gen trên khắp thế giới mà tác hại tích lũy có thể ảnh hưởng nhiều
đến nhiều năm sau hoặc thậm chí là các thế hệ sau.
Thứ tư, sự truyền bá tồn cầu về bảo vệ quyền lợi người tiêu dung theo
phong cách phương tây đang tạo ra một dạng văn hố tiêu thụ khơng suy nghĩ, lãng
phí và khai thác q mức các nguồn tài ngun trên trái đất của thế hệ hiện nay,
tước đoạt tương lai của thế hệ sau.
Thứ năm, sản xuất địa phương hướng đến các kiểu mẫu theo nhu cầu đa số
của Thế giới. Kết quả là các nhu cầu thiểu số (như các nhu cầu của các bộ lạc) và
sự đa dạng sinh học đang bị mất đi.
Cuối cùng, để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi và cơng việc, các quốc gia
đang hạ thấp một cách cố ý các tiêu chuẩn mơi trường. Các nước tồn cầu hố mới,
nơi q trình cơng nghiệp hố diễn ra nhanh nhất trong khi thu nhập vẫn còn thấp,
có thể đối mặt với suy thối mơi trường.
IV. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN
Trong những năm qua, Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế
thế giới, đạt được những thành tựu to lớn về thương mại và đầu tư. Tuy nhiên, tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển thương mại lại đi liền với những
thách thức khơng nhỏ về mơi trường. Theo số liệu của Bộ Tài ngun và Mơi
trường, Việt Nam sản sinh ra 15 triệu tấn chất thải rắn mỗi năm. Dự báo tới năm
2010, lượng chất thải độc hại từ các khu đơ thị lớn sẽ tăng gấp 3 lần hiện nay. Một
vấn đề lớn đặt ra là làm thế nào để chính sách thương mại trong q trình hội nhập
có thể góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia về bảo vệ mơi trường.
Việt Nam đang hội nhập với quốc tế, xu hướng tồn cầu hố có tác động rất
mạnh mẽ đến Việt Nam, đặc biệt là Hà Nội, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố
của cả nước. Dưới tác động của tồn cầu hố, mơi trường của Hà Nội đang trong
tình trạng báo động đỏ. Sau đây là một số dẫn chứng:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1. Nồng độ bụi lơ lửng vượt mức tiêu chuẩn từ 2,5- 4,5 lần
Mơi trường khơng khí ở Hà Nội chịu tác động chủ yếu của hoạt động sản
xuất cơng nghiệp và giao thơng vận tải, xây dựng và sinh hoạt cộng đồng. Trong
đó, nguồn chất thải từ sản xuất cơng nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Hiện nay, Hà Nội có
hơn 150 xí nghiệp, nhà máy có tiềm năng gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
Kết quả quan trắc mơi trường khơng khí tại các khu, cụm cơng nghiệp cho
thấy nồng độ bụi lơ lửng tại hầu hết khu vực này đều có xu hướng tăng dần và vượt
q tiêu chuẩn cho phép từ 2,5-4,5 lần. Nơi có nồng độ bụi tăng mạnh nhất là ở khu
vực Văn Điển, Pháp Vân và Mai Động. Khu vực nội thành có chất lượng mơi
trường khơng khí với biểu hiện suy thối, đặc biệt là ở khu vực tập trung đơng dân
cư. Nồng độ SO
2
và NO
2
dù ở dưới mức giới hạn cho phép song có biểu hiện tăng
dần, đáng lưu ý là nồng độ khí CO (thành phần chủ yếu trong khí thải của các
phương tiện giao thơng cơ giới). Ngun nhân chủ yếu: Do hoạt động xây dựng và
hoạt động giao thơng đơ thị tăng mạnh với hơn 130.000 ơ-tơ các loại và gần 1,3
triệu xe máy tham gia giao thơng trên địa bàn Thành phố.
2. Chất bẩn trong nước thải cao, nguồn nước sạch có biểu hiện suy
thối
Tổng lượng nước thải sinh hoạt của khu vực nội thành Hà Nội khoảng
500.000m
3
/ngày đêm, trong đó có khoảng 100.000m
3
/ngày đêm là nước thải của cơ
sở cơng nghiệp, dịch vụ và bệnh viện. Lượng nước thải này thốt qua hệ thống
cống và bốn sơng tiêu chính của thành phố là sơng Tơ Lịch, Lừ, Sét và Kim Ngưu.
Nước thải sinh hoạt phần lớn qua xử lý sơ bộ tại các bể tự hoại trước khi xả vào
tuyến cống chung hoặc kênh mương ao, hồ. Tuy nhiên, các bể tự hoại làm việc kém
hiệu quả do xây dựng khơng đúng quy cách nên hàm lượng các chất bẩn trong nước
thải cao, ảnh hưởng xấu tới chất lượng nước trong các kênh, mương, ao hồ mà phần
lớn là nhiễm bẩn hữu cơ và chất rắn lơ lửng. Đây cũng là yếu tố gây ơ nhiễm nguồn
nước mặt.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Hiện trạng nước ngầm được khai thác theo hai quy mơ chính: Khai thác tập
trung, quy mơ lớn do Cơng ty Kinh doanh Nước sạch Hà Nội đảm nhiệm với chín
nhà máy gồm 120 giếng khai thác và một số trạm khai thác lẻ tổng cơng suất từ
400.000-450.000m
3
/ngày đêm. Khai thác quy mơ nhỏ phân tán do các nhà máy xí
nghiệp và các hộ dân tự khoan và quản lý khai thác. Theo thống kê chưa đầy đủ,
hiện có khoảng 290 giếng khoan của cơ quan, xí nghiệp và khoảng 100.000 lỗ
khoan nhỏ của hộ dân khai thác thường xun.
Nước dưới đất trên phạm vi Hà Nội là nước sạch, nhưng do khai thác và sử
dụng thiếu quản lý nên một số nơi đã có biểu hiện suy thối về chất lượng. Nồng độ
các hợp chất ni-tơ, sắt, NH4 trong nước của một số giếng khai thác thuộc nhà máy
nước Pháp Vân, Tương Mai, Hạ Đình có xu hướng tăng theo thời gian. Cả hai tầng
chứa nước đều có hàm lượng sắt và măng-gan khá cao và vượt giới hạn cho phép
như khu vực Thanh Trì, Gia Lâm. Sự xâm nhập các chất bẩn do nước thải, chất thải
và phân bón chủ yếu mới xảy ra đối với tầng chứa nước thứ nhất (tầng trên) mạnh
nhất ở khu vực nam thành phố (huyện Thanh Trì).
3. Lạm dụng thuốc BVTV, mơi trường nơng thơn ơ nhiễm
Hàng năm, năm huyện ngoại thành sử dụng trung bình 30.000 tấn phân tươi
để bón rau đã làm mất vệ sinh và gây ơ nhiễm nước mặt và nước ngầm tầng trên ở
các khu vực ngoại thành. Ngồi ra, hiện tượng lạm dụng bảo vệ thực vật (BVTV) ở
những vùng chun canh cây trồng gây hậu quả nghiêm trọng: Phá vỡ sự cân bằng
mơi trường và hệ sinh thái, tồn đọng một lượng lớn dư lượng thuốc BVTV trong
đất, gây ảnh hưởng lâu dài và khó khắc phục. Một số làng nghề truyền thống như
gốm Bát Tràng, bún Phú Đơ, chế biến phế thải tại Triều Khúc đang thách thức ơ
nhiễm mơi trường nghiêm trọng.
Có thể thấy tốc độ phát triển của Hà Nội đang thay đổi một cách chóng mặt.
Đó là một dấu hiệu tốt cho sự phát triển kinh tế. Nhưng chúng ta phải gắn việc phát
triển đó với việc bảo vệ mơi trường, bảo vệ sức khoẻ của cả cộng đồng. Xây dựng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
một mơi trường trong sạch và bền vững là mục tiêu trước mắt mà cơng dân Hà Nội
cần chung sức để thực hiện.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét