Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Lý luận về lạm phát tiền tệ, thực trạng và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nau

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Lạm phát là một hiện tợng đặc thù của hệ thống,nó diễn ra trong bất kì
hệ thống nào.Là một hiện tợng kinh tế vĩ mô phổ biến nên nó ảnh hởng rộng
lớn đến các mặt của đời sống kinh tế hiện đại.trong những thập kỉ qua ,đặc
biệt là sau 1970 hầu hết các nớc công nghiệp phát triển đều phải đơng đầu
Với tình trạng lạm phát cao, kéo dài và ngay cả những nớc kém phát
triển cũng bị ảnh hởng, thâm chí siêu lạm phát. Nh Mỹ Latinh vào những
năm 1980-1982 do khủng hoảng nợ .
Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy luân chuyển của thị trờng.
Trong những giai đoạn chuyển đổi từ mô hình kế hoạch hoá tập trungsang
kinh tế thị trờng đều phải trải qua lạm phát cao. Nhất là trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay.
Sau khi đợc học môn kinh tế chính trị, có sự hiểu biết và nhận thức đúng
về lạm phát tiền tệ, em xin chọn đề tài Lý luận về lạm phát tiền tệ, thực
trạng và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nay để nghiên cứu làm đề tài Kinh
tế chính trị.
1
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nội Dung
A. Cơ sở lý luận về lạm pháp và tiền tệ.
I. Cơ sở lí luận về lạm phát.
1.1. Lạm phát
Lạm phát đợc định nghĩa là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung.
Điều này không có nghĩa là giá cả của mọi hàng hoá và dịch vụ đồng thời
phải tăng lên theo cùng một tỉ lệ mà chỉ cần mức giá trung bình tăng.
Lạm phát cũng có nghĩa là sự suy giảm sức mua trong nớc của đồng nội
tệ.Mỗi nớc có một tình trạng lạm phát riêng không giống nhau.
Lạm phát tiền tệ đợc hiểu là mức tiền cung ứng cho lu thông vợt quá
mức cần thiết ,biểu hiện là sự mất giá chung của dồng bản tệ.Có nghĩa là tại
thời điểm lạm phát đẻ mua cho một mặt hàng cố định thì cần dùng một lợng
tiền nhiều hơn so với thời điểm không xảy ra lạm phát.hay nói khác là trong
bối cảnh lạm phát thì một đơn vị tiền tệ mua đợc ít hàng hoá và dịch vụ
hơn,và sẽ phải chi nhiều đồng nội tệ hơn để mua một giỏ hàng hoá và dịch vụ
cố định.
1.2 Phân loại lạm phát
Dựa theo tính chất,mức độ và tỉ lệ lạm phát chúnh ta có thể phân lạm
phát ra làm 3 loại :lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
Lạm phát vừa phải :đợc đặc trng bởi giá cả tăng chậm có thể dự đoán tr-
ớc đợc. Đối với các nớc đang phát triển lạm phát ở mức một con số thờng đợc
coi là lạm phát vừa phải. Đó là mức lạm phát mà bình thờng nền kinh tế trải
qua và ít gây tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, mọi ngời
vẫn sẵn sàng giữ tiền để thực hiện giao dịch và kí các hợp đồng dài hạn tính
theo đồng nội tệ vì họ tin rằng giá và chi phí của hàng hoá mà họ mua và bán
sẽ không chênh lệch quá xa.
Lạm phát phi mã là lạm phát trong phạm vi hai con số một năm, thờng
đợc coi là lạm phát phi mã. Việt Nam và hầu hết các nớc chuyển đổi từ nền
2
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng đều phải đối mặt với lạm phát phi
mã.
Lạm phát phi mã chỉ xảy ra khi giá cả tăng tơng đối nhanh. Khi loại lạm
phát này hình thành một cách vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế
nghiêm trọng.
Trong bối cảnh đó đồng tiền bị mất giá rất nhanh, cho nên mọi ngời chỉ
giữ một lợng tiền tối thiểu cho các giao dịch hàng ngày.Và mọi ngời có xu h-
ớng tích trữ hàng hoá, mua bất động sản, ngoại tệ mạnh để làm phơng tiện
thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích trữ của cải.
Siêu lạm phát xảy ra khi lạm phát đột ngột tăng lên với tốc độ cao vợt
xa lạm phát phi mã, ở mức trên 300%. Điển hình là lạm phát ở Đức năm
1922-1923 là hình ảnh siêu lạm phát nổi bật nhất trong lịch sử siêu lạm phát
thế giới, giá cả tăng từ 1 đến 10 triệu lần. Siêu lạm phát xảy ra thờng gây ra
những thiệt hại nghiêm trọng và sâu sắc. Nó phá vỡ quy luật lu thông tiền tệ,
lu thông hàng hoá gặp nhiều khó khăn, xã hội đầy những tiêu cực, nền kinh
tế trì trệ không thể phát triển đợc.
ở Việt Nam điển hình của siêu lạm phát là thời kì 1986-1988 lạm phát
đã ở mức 3 con số và ở mức cao. Đây là giai đoạn đặc trng của nề kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp.
1.3. Đo lờng lạm phát.
Để đo lờng mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kì
nhất định, các nhà thống kê sử dụng chỉ tiêu lạm phát đợc tính bằng phần
trăm thay đổi của mức giá chung.
Công thức:
%100
1
1
x
Pt
PtPt
t


=

II
t
: tỉ lệ lạm phát của thời kì t
P
t
: mức giá thời kì t
P
t-1
: mức giá của thời kì trớc đó.
3
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra các nhà kinh tế còn sử dụng chỉ số điều chỉnh GDP( D
GDP
) và
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để đo lờng mức giá chung. Tuy nhiên nếu mục tiêu
là xác định ảnh hởng của lạm phát về mức sống thì chỉ số tiêu dùng tỏ ra
thích hợp hơn. Trong thực tế các số liệu công bố chính thức về lạm phát th-
ờng đợc tình trên cơ sở CPI.
1.4. Nguyên nhân gây ra hiện tợng lam phát:
Có 3 nguyên nhân chính là do cầu kéo, do chi phí đẩy và do lạm phát ỳ.
1.4.1. Lạm phát do cầu kéo:
Xảy ra do tổng cầu tăng, đặc biệt khi sản lợng đã đạt mức tự nhiên hoặc
vợt quá mức tự nhiên. Nguyên nhân của tình trạng d cầu đợc giải thích do
nền kinh tế chi tiêu nhiều hơn năng lực sản xuất.
Lạm phát có thể hình thành khi xuất hiện sự gia tăng đột biến trong nhu
cầu về tiêu dùng, đầu t.
Ví dụ: có những làn sóng mua sắm mới làm tăng mạnh tiêu dùng, giá cả
của những mặt hàng này sẽ tăng, làm cho lạm phát tăng lên và ngợc lại.
Trong nhiều trờng hợp lạm phát thờng bắt nguồn từ sự gia tăng quá mức
trong các chơng trình, chỉ tiêu chính phủ, khi chính phủ quyết định tăng chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu t nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng thì giá cả sẽ tăng và
ngợc lại.
Lạm phát cũng có nguyên nhân từ nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên hàng
xuất khẩu tác động tới lạm phát trong nớc theo một cách khác: khi nhu cầu
xuất khẩu tăng lợng còn lại để cung ứng trong nớc giảm và do vậy làm tăng
mức giá trong nớc.
Ngoài ra nhu cầu xuất khẩu và luồng vốn chảy vào cũng có thể gây lạm
phát đặc biệt trong chế độ tỉ giá hối đoái cố định.
1.4.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát cũng có thể xảy ra khi một số loại chi phí đồng loạt tăng lên
trong toàn bộ nền kinh tế. Trong dồ thị tổng cầu tổng cung, một cú sốc nh
vậy sẽ làm đờng tổng cung dịch chuyển lên trên sang bên trái. Trong bối
cảnh đó mọi biến cố kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế dều biến động theo chiều
4
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hớng bất lợi: sản lợng giảm ,thất nghiệp và lạm phát đều tăng, chính vì vậy
lạm phát nay đợc gọi là lạm phát chi phí đẩy.
Ba loại lạm phát có thể gây ra chi phí đẩy là: tiền lơng ,tiền thuế gián
thu và giá nguyên vật liệu nhập khẩu.
1.4.3. Lạm phát ỳ:
Trong nền kinh tế hiện đại lạm phát vừa phải có xu hớng ổn định theo
thời gian. Hàng năm mức giá tăng lên theo một tỉ lệ khá ổn định. Tỉ lệ lạm
phát này đợc gọi là lạm phát ỳ. Đây là loại lạm phát hoàn toàn đợc dự tính tr-
ớc và tính đến khi thoả thuận về cá biến danh nghĩa đợc thanh toán trong t-
ơng lai .chúng ta có thể coi đó là tỉ lệ lạm phát cân bằng trong ngắn hạn và
nó sẽ dợc duy trì cho đến khi cá cú sốc tác động đến nền kinh tế.
1.5. Những tổn thất xã hội của lạm phát.
1.5.1. Đối với lạm phát đợc dự tính trớc:
Lạm phát hoàn toàn đợc tính trớc, khi xảy ra lạm phát đúng nh dự định
thì chúng ta có thể hạn chế đợc những tổn thất do lạm phát gây ra.
Thứ nhất:lạm phát hoạt động giống nh một loại thếu đánh vào những
ngời giữ tiền và đợc gọi là thuế lạm phát. Thâm hụt chính phủ đợc tính bằng
sự chênh lệch giữa chi tiêu và thu nhập thuế chính phủ. Chính phủ có thể in
đúc tiền và khi in tiền mới chính phủ đã đánh thuế lạm phát. Lợng tiền đợc
cung ứng nhiều hơn gây ra lạm phát , làm giảm giá trị của đồng tiền dang lu
hành và thuế lạm phát gây ra tổn thất cho xã hội.
Lạm phát làm tăng lãi suất danh nghĩa do đó làm giảm nhu cầu về tiền.
Sự bất tiện của việc gĩ tiền hơn tạo nen chi phí mòn giày, việc đến ngân hàng
nhiều làm cho giày bạn chóng mòn nhanh hơn.
Thứ hai: lạm phát có thể gây ra những thay đổi không mong muốn trong
giá tơng đối. Trong chừng mực ma mà lạm phát gây ra sự thay đổi giá cả
không đều và đó làm thay đổi giá tơng đối, thì sức mạnh của thị trờng bị hạn
chế và nội dung tuyền đạt thông tin của giá cả bị suy giảm.
Thứ ba: lạm phát có thể lám thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân
trái vối ý định của ngời làm luật.thực tế cho rằng thuế thờng không tính đến
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
tác động của lạm phát và do vậy mọi ngời phải nộp thuế cao hơn ngay cả khi
thu nhập của họ không đổi.
1.5.2. Lạm phát không dự tính trớc.
Lạm phát có một tác hại lớn là khi nó bất ngờ xaỷ ra ngoài dự tính.Lạm
phát bất ngờ phân phối lại thu nhập lại của cải của xã hội khi có lạm phát thì
tỉ lệ lạm phát thờng lớn hơn tỉ lệ lạm phát dự tính, điều đó có nghĩa là ngời
tiết kiệm có thu nhập thấp hơn dự tính ban đầu, trong khi ngời di vay trả vốn
gốc và tiền lãi bằng những đồng tiền kém giá trị hơn so với ban đầu.
Trên thực tế lạm phát cao thờng có xu hớng biến động mạnh và khó dự
đoán trớc, gây ra những bất định cho các hoạt động tiết kiệm và đàu t và do
đó không có lợi cho tăng trởng kinh tế dài hạn.
II. Tiền tệ.
2.1. Khái niệm và bản chất.
Tiền tệ là bất cứ cái gì đợc chấp nhận chung trong việc thanh toán để lấy
hàng hoá hay dịch vụ hoặc trong việc hoàn trả món nợ.
Bản chất của tiền đợc nhắc tới trong chức năng của tiền.
2.2. Chức năng và phân loại tiền tệ.
2.2.1. Chức năng của tiền tệ: gồm ba chức năng.
Là phơng tiện trao đổi, là một vật đợc mọi ngời chấp nhận để đổi lấy
hàng hoá và dịch vụ.
Là phơng tiện cất giữ giá trị: ngời ta có thể qui ra những giá trị hiện vật
ra thành tiền để cất giữ đơn giản và tiện lợi.
Là đơn vị hạch toán vì đã đợc chấp nhận rộng rãi trong mọi giao
dịch.Mọi ngời sử dụng một đơn vị tiền tệ chung để niêm yết và ghi các khoản
nợ.
2.2.2. Phân loại:
-Tiền hàng hoá:đó là khi muối, vỏ sò, kim loại, vàng, tồn tại dới hình
thức một hàng hoá cố hữu thì tiền đợc gọi là tiền hàng hoá
-Tiền pháp định: là loại tiền tạo ra nhờ một pháp lệnh của chính phủ
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2.3. Mối quan hệ giữa tiền tệ và lạm phát.
Lý thuyết tiền tệ là cách giải thích thuyết phục nhất về nguồn gốc sâu
xa của hiện tợng lạm phát, lạm phát về cơ bản là hiện tợng tiền tệ. Friedman
đã kết luận rằng: lạm phát ở đâu và bao giờ cũng là hiện tợng tiền tệ và nó
chỉ xuất hiện một khi cung tiền tăng nhanh hơn sản lợng vì rằng:
-Thứ nhất, lạm phát gây ra bởi sự d thừa tổng cầu so vơí tổng cung và
nguyên nhân là do có quá nhiều tiền trong lu thông.
-Thứ hai, các nguồn lực khan hiếm và có giới hạn ở trong nền kinh tế do
đó xuất hiện d cầu trên thị trờng hàng hoá gây áp lực làm gia tăng giá cả và
dẫn tới lạm phát.
Sự gia tăng cung ứng tiền tệ sẽ dẫn tới sự mất cân bằng trên thị trờng
tiền tệ.
Nh vậy tiền tệ và lạm phát có mối quan hệ tơng tác với nhau, sự thay đổi
của cái này sẽ gây ảnh hởng lớn tới cái kia đồng thời kéo theo sự mất ổn định
trong nền kinh tế và ngợc lại.
B. Thực trạng tình hình lạm phát tiền tệ ở nớc ta
trong những năm gần đây.
I. Thực trạng tình hình lạm pháp tiền tệ ở nớc ta.
1.1. Lạm phát tiền tệ ở nớc ta giai đoạn trớc nền kinh tế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa.
Từ cuối những năm 80, Việt Nam đã trải qua thời kì khủng hoảng kinh
tế nghiêm trọng, sản xuất sút kém, gía cả tăng với tốc độ phi mã, cao điểm
nhất là thời kì 1986-1988 khi mà nền kinh tế vẫn hoạt động theo nguyên tắc
kế hoạch hoá tập trung. Nguồn lực thì khan hiếm, chất lợng hàng hoá kém
nhng nhu cầu đòi hỏi lại rất cao dẫn tới nhà nớc phải phát hành tiền và tổng
cầu dần vợt mức tăng quá so với tổng cung, nền kinh tế ở trạng thái mất cân
bằng, lạm phát đạt tơí mức 3 con số:
-Năm 1986 lạm phát là 774%, năm 1988 giảm xuống còn 308%. Việc
lạm phát tăng cao đã gây nên sự mất long tin của ngời dân vào đồng tiền nội
tệ. Để ổn định nền kinh tế Chính Phủ đã đa ra hai thay đổi lớn là: Đa tỉ giá
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hối đoái lên ngang với giá thị trờng và thi hành chế độ lãi suất thực dơng
nhằm đa lại giá trị thực của đồng tiền.
1.2. Tình hình lạm phát tiền tệ trong giai đoạn từ năm 1989 đến nay.
Vào những năm 1989-1991 nền kinh tế Việt Nam chuyển sang giai
đoạn cơ chế thị trờng nhiều thành phần với một loạt các chính sách đổi mới
quản lí làm cho cơn sốt làm phát dần dần giảm xuống từ 308% (năm 1988)
xuống còn 68% (năm 1991) .
Thời kì từ năm 1992-1995 nền kinh tế việt nam cơ bản thoát khỏi khủng
hoảng và dần về thế ổn định , năm 1992 lạm phát ở mức 17,5% và năm 1993
là 5,3% .Đến năm 1996 nền kinh tế chuyển sang một thời kì mới, công
nghiệp hoá -hiện đại hoá vafduwj kiến tốc độ tăng trởng cao.
Tốc độ tăng trởng kinh té trong 2 năm 1996-1997 đạt tốc độ cao (tốc độ
tăng trởng GDP năm 1996 đạt 9,34% và năm 1997 đạt 8,15% ).Đặc biệt,
trong 2 năm này mặc dù tổng phơng tiện thanh toán tăng cao nhng mức lạm
phát lại giảm. Năm 1996 tổng phơng tiện thanh toán tăng 32,7% so với năm
1995 nhng tỷ lệ lạm pháp chỉ là 4,5 % và năm 1997 tổng phơng tiện thanh
toán tăng 26,1% so với năm 1996 nhng tỷ lệ lạm pháp chỉ ở mức 3,6%. Vì
vậy, Nhà nớc ta đặc biệt chú trọng đến kìm chế lạm pháp. Và công cụ chủ
yếu là thực thi chính sách tiền tệ hợp lý, tăng cung tiền ở mức thích hợp,
không bù đắp thâm hụt ngân sách bằng cách cung tiền.
1.3. Hậu quả của lạm phát tiền tệ.
Một trong những mục tiêu chính sách kinh tế vĩ mô hàng đầu của các
quốc gia là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát vì khi để lạm phát
xảy ra thì sau đó để chống lại nó phải chịu một phí tổn rất lớn.
Lạm phát làm cho tiền tệ không còn giữ đợc chức năng thớc đo giá trị,
do đó xã hội không thể tính toán hiệu quả, điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh của mình .
Tiền tệ và thuế là hai công cụ quan trọng nhất để Nhà Nớc điều tiết nền
kinh tế đã bị vô hiệu hoá, vì tiền mất giá nên không ai tin vào đồng tiền nữa,
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
các biểu thuế không thể điều chỉnh kịp với mức độ tăng bất ngờ của lạm
phát . Do vậy tác động điều chỉnh của thuế bị hạn chế.
Lạm phát làm phân phối lại thu nhập, làm cho một số ngời nắm giữ các
hàng hoá có giá cả tăng đột biến giàu lên nhanh chóng. Và những ngời có các
hàng hoá mà giá cả của chúng không tăng hoặc tăng chậm và những ngời giữ
tiền bị nghi.
Lạm phát cao ảnh hởng tiêu cực đến toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội
của quốc gia: hoạt động kinh tế méo mó, biến dạng nghiêm trọng, gây tâm lí
xã hội phức tạp và làm lãng phí trong sản xuất.
Chính vì tác hại trên, việc kiểm soát lạm phát trở thành một trong những
mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên lạm phát không hoàn toàn tiêu cực,
nếu duy trì đợc lạm phát ở mức vừa phải và điều tiết đợc thì lạm phát sẽ trở
thành một công cụ điều tiết kinh tế (ví dụ nh lạm phát ở Mỹ và cộng hoà liên
bang Đức năm 1960).
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Tốc độ tăng TPTTT 3,27 26,1 25,6 56,6 39,0 23,7 21,2 24,7 20,7
Tỷ lệ lạm phát 4,5 3,6 8,6 0,1 -0,6 0,8 4,0 3,0 9,5
Tăng trởng kinh tế 9,34 8,15 5,8 4,8 6,7 6,84 7,04 7,27 7,7
Vòng quay tiền tệ 4,2 3,8 3,5 2,.5 1,9 3,3 3,4 3,5 3,7
II. Nguyên nhân lạm pháp ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu sự biến động của giá cả và lạm pháp ơ Việt Nam
chúng tôi cho rằng lạm pháp ở Việt Nam (đặc biệt năm 2004) do những
nguyên nhân sau:
2.1. Nguyên nhân khách quan.
Do gốc của nền kinh tế nớc ta là nớc nông nghiệp còn lạc hậu so với
nhiều nớc khác. Nớc ta gánh chịu hậu quả nặng nề của hai cuộc chiến tranh
lớn chống Pháp và chống Mỹ nên nhu cầu chi tiêu lớn trong khi nguồn thu
ngân sách có hạn.
2.2. Nguyên nhân chủ quan.
2.2.1. Về phơng pháp tính.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp tính chỉ số CPI của các nớc khác với Việt Nam. Một là các
nớc thờng loại trừ giá lơng thực, dầu mỏ ra khi tính toán; hai là giá đó là
giá giao dịch mua buôn, bán buôn trên thị trờng hàng của các nhà kinh
doanh, còn giá bán lẻ cho ngời tiêu dùng đối với nhiều mặt hàng thì vẫn ổn
định; ba là, các mặt hàng đó chiếm tỷ trọng nhỏ trong các nhóm hàng hoá và
dịch vụ tính CPI.
ở Việt Nam theo phơng pháp tính CPI hiện nay, giá cả của nhóm hàng
lơng thực, thực phẩm chiếm quyền số lớn nhất, tới 47,9% trong rổ hàng hoá
tính CPI. Trong các năm trớc đây, mặc dù nhiều nhóm mặt hàng khác có biến
động tăng đáng kể, những nhóm mặt hàng lơng thực, thực phẩm, nhất là giá
lúa gạo, giá cao su, hạt điều, thịt lợn, rau hoa quả biến động thất thờng.
Trong các năm 1991-1993-1994-1998giá lơng thực và thực phẩm tăng rất
cao, kèm theo đó là chỉ số giá chung cũng tăng cao. Ngợc lại, trong các năm
1997, 1999,2000 các mặt hàng lơng thực, thực phẩm có giá bán giảm thấp,
khó tiêu thụ, nên đã làm cho CPI ở mức rất thấp, thậm chí là âm. Nhng năm
2004 nhóm mặt hàng này đã tăng tới 15%; trong đó giá lơng thực tăng 12,5%
và giá thực phẩm tăng 16,8%, đã tác động mạnh làm gia tăng cao chỉ số CPI
nói chung. Do đó, nếu loại bớt đợc sự gia tăng giá đột biến gây những cú sốc
trong tính toán, thì rõ ràng chỉ số lạm pháp không cao nh đã công bố.
2.2.2. Điều tiết vĩ mô kém.
Một thực tế cần phải thừa nhận là điều tiết vĩ mô của chúng ta trớc
những biến động bất thờng cả từ trong và ngoài nớc để nhằm bình ổn thị tr-
ờng trong nớc là còn nhiều bất cập.
Ví dụ: Đến khi giá thuốc tân dợc leo thang hàng ngày và đợc bán ở mức
rất cao gây rối loạn thị trờng thuốc chữa bệnh, lúc đó chúng ta mới nghĩ đến
vấn đề dự trữ quốc gia về thuốc tân dợc
Các quyết định quản lý đợc đa ra để điều tiết thị trờng thờng là chậm
trễ, vì thế hiệu quả điều tiết kém.
Ví dụ: Việc điều tiết giảm thuế thép, phôi thép mặc dầu đợc kiến nghị từ
tháng 1/2004 nhng đến tháng 3/2004 mới đợc thực hiện, vào lúc này giá phôi
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
thép đã tăng lên 480-500USD/tấn và giá thép xây dựng đã tăng lên tới 500-
520USD/tấn. Do vậy các doanh nghiệp khi nhập khẩu tại thời điểm này khó
có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp đã nhập phôi thép trớc đó ;Tình
trạng độc quyền, đầu cơ trục lợi vẫn còn phổ biến dẫn đến thao túng, gây rối
loạn thị trờng; Cũng do quản lí kém dẫn tới tình trạng tham nhũng, lãng phí
trong đầu t xây dựng cơ bản là rất lớn. Hệ luỵ tất yếu của những tình trạng
trên là thị trờng trong nớc thêm rối loạn; Khi chỉ số lạm phát gia tăng nhanh
chóng trong những tháng đầu năm 2004, mặc dù tổng phơng tiện thanh toán
trong nền kinh tế là phù hợp với các số kinh tế vĩ mô, nhng sức ép của d
luận, ngân hàng Nhà nớc Việt Nam lại thực hiện một chính sách tiền tệ thắt
chặt nhằm giảm mức cung ứng tiền tệ. Nh vậy ngân hàng nhà nớc đã khắc
phục bất hợp lý này bằng một bất hợp lý khác. Hệ quả của nó là đẩy lãi suất
lên cao, tăng chi phí đầu t, lì hãm sản xuất và tăng thất nghiệp
2.2.3. Cung ứng tiền tệ của ngân hàng nhà nớc
Tổng phơng tiện thanh toán, bao gồm tiền mặt trong lu thông, tiền gửi
ngân hàng thơng mại và tổ chức tín dụng(nội và ngoại tệ). Nhân tố này về
nguyên lý là thờng tác động có độ trễ, tuwcs là tổng phơng tiện thanh toán
tăng lên trong thời kỳ này, thì ảnh hởng của nó phát sinh ở kỳ sau, trong
ngắn hạn là 6 tháng, trung hạn và dài hạn là từ 1 năm trở lên. Trong 14 năm
qua, mức tăng tổng phơng tiện thanh toán bình quân là 23%-26% năm, phù
hơp với tốc độ tăng trởng kinh tế và không thấy tác động rõ rệt về lạm phát,
cũng nh giảm phát. Năm 1999 tổng phơng tiện thanh toán tăng cao nhất tới
39,25%, nhng các năm 1999,2000 và 2001 tốc đọ tăng chỉ số CPI ở mức
thấp, thậm chí năm 2000 còn giảm 0,6%. Các năm 1994,1995,1998, chỉ số
CPI tăng cao, nhng các năm đó và năm trớc đó tốc độ tăng tổng phơng tiện
thanh toán vẫn ở mức trung bình nhiều năm. Năm 1998 tổng phơng tiện tăng
thấp nhất, chỉ có 20,33%, nhng CPI lại tăng tới 9,2%. Trong 6 tháng đầu năm
nay tổng phơng tiện thanh toán tăng 7,26%, thấp hơn mức năm cùng kỳ năm
2003 là 8,28%. Song chỉ số tăng giá trong 6 tháng đầu năm 2004 đã là 7,2%.
Còn trong năm 2004, tổng phuowng tiện thanh toán, tốc đọ tăng trởng vốn
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
huy động và tăng d nợ cho vay,đều thấp hơn mức cùng kỳ năm ngoái, nh-
ng CPI đã là 9.8%. Tất nhiên nh đã nói ở trên là có độ trễ về mặt htowif gian,
từ 6 tháng tới 1 năm.
Nh vạy có thể khẳng định lạm phát tại Việt Nam trong hơn 14 năm qua
là lạm phát tiền tệ.
2.2.4. Do cầu kéo.
Trong những năm qua phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, hàng
hoá và dịch vụ trên thị trờng trong nớc dồi dào , đa dạng phong phú. Do đó
hầu nh không có tình trạng khan hiếm hàng hoá trên thị trờng, dẫn tới tăng
giá một hay một số mật hàng nào đó. Song trong năm 2004, do ảnh hơng củ
dịch cúm gia cầm xảy ra trenn diện rộng và kéo dài, đã làm giảm mạnh
nguồn cung cấp sản phẩm gia cầm, trong khi nhu cầu thực phẩm tăng lên làm
cho giá cả mặt hàng gia cầm tang đột biến. Đồng thời nhu cầu của ngời tiêu
dùng có xu hớng chuyển sang các mặt hàng khác. Mặt khác do biến động
mạnh của bất động sản từ cuối năm 1999, do vậy nhu cầu về xây dựng tăng
cao dẫn tới giá cả của nguyên vật liệu xây dựng tăng.
Một diễn biến khác cũng xét từ nhân tố cầu kéo, có thể tháy do giá gạo
xuất khẩu của việt Nam đợc cải thiện và khối lợng xuất khẩu gạo tăng, thị tr-
ờng xuất khẩu thuỷ sản ổn định và đợc mở rộng. Do đó giá của mặt hàng l-
ơng thực thuỷ hải sản tăng lên.
2.2.5. Do chi phí đẩy.
Nhân tố này chủ yếu là do giá cả các mặt hàng mà Việt Nam nhập khẩu
trên thị trờng thế giới tăng lên, tập trung là giá xăng dầu, phôi thép,làm
cho giá bán lẻ trong nớc tăng lên. Chỉ riêng mặt hàng xăng dầu trong năm
2004 đã dợc điều chỉnh tăng 4 lần. Tình hình đó làm cho chi phí của một
loạt lĩnh vực tăng lên, nhất là giao thông vận tải. Bên cạnh đó chi phí xăng
dầu phân bón,của ngời nông dân cũng tăng cao. Giá sắt thép tăng làm cho
chi phí của một loạt nghành sản xuất và một loạt sản phẩm tăng giá bán.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2.2.6. Do tâm lý dân chúng.
Khi thị trờng bất động sản ở Việt Nam đang rối loạn, giá cả một số mặt
hàng đang leo thang hàng ngày, gây tâm lý bất ổn định cho dân chúng(đầu
năm 2004) Bộ nội vụ công bố dự kiến tăng lơng mới(thực tế tăng từ
1/10/2004) đã kích thíc tâm ký tăng tiêu dùng củ a dân chúng, làm cho giá cả
các mặt hàng tiêu dùng tăng nhanh từ đầu năm(không thờng là tăng từ cuối
năm). Mặt khác khi dân chúng đang lo sự sụt giá của đồng tiền viẹt Nam thì
Ngân hàng Nhà Nớc Việt Nam lại phát hành thêm loại tiền mệnh giá
100.000đồng ới vào lu thông. Vào cuối năm 2003, Ngân Hàng Nhà Nớc Việt
Nam lại đa tiếp loại tiền polyme mới với các mệnh giá 50.000, 100.000,
500.000, vào lu thông. Dân cúng cho rằng Ngân Hàng Nhà Nớc đang đu
thêm vào lu thông một khối lợng tiền rất lớn và vì vậy giá trị của đồng tiền
Việt Nam giảm mạnh. Do đó dân chúng càng có xu hớng chuyển từ tài sang
VNĐ sang các tài sản tài chính khác và càng khuyến khích tâm lý tiêu dùng.
Kết quả là giá cả các mặt hàng ngày càng leo thang.
Nh vậy qua nghiên cứu về diễm biến chỉ số tăng giá hàng tiêu dùng nói
chungvaf lạm phát nói riêng trong hơn 14 năm qua, cũng nh riêng năm 2004
có thể khẳng định, lạm phát ở nớc ta là lạm phát giá cả. Nguyên nhân chủ
yếu là do chi phí đẩy, quản lý vĩ mô kém, có một yếu tố nhỏ là cầu kéo và
yếu tố tâm lý dân chúng.
III. Giải pháp khắc phục.
Về giải pháp tiền tệ, mặc dù khẳng định không phải do nhân tố này tác
động trực tiếp, nhng để chủ động góp phần vào kiềm chế lạm phát, nhất là tr-
ớc diễn biến tâm lý và sức ép của một bộ phận d luận, giải pháp điều hành
chính sách tiền tệ đã đợc đa ra, thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nớc đã có quyết
định điều chỉnh tăng tỉ lệ tiền gửi dự trữ bắt buộc của các tín dụng. Với quyết
định này, Ngân Hàng Nhà Nớc rút bớt khối lợng tiền trong lu thông về, riêng
đối với tiền gửi ngoại tệ tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên, nhằm không khuyến
khích các Ngân Hành Thơng mại tăng lãi suất và không khuyến khích tăng c-
ờng huy động vốn ngoại tệ, hạn chế tài sản nợ trong hện thống ngân hàng.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Giải pháp quan trọng là thúc đảy sản xuất kinh doanh phát triển liên tục
và bền vững, nâng cao sức mạnh cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ của
Việt Nam, đẩy mạnh hoạt động sản xuấtDo đó cần phải thực hiện chính
sách tiền tệ linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vốn cho tăng trởng kinh tế.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, theo chúng tôi cần u tiên cho mục tiêu
tăng trởng, còn chỉ số giá tăng cao chr yếu do nhân tố bên ngoài thì có thể
chấp nhận đợc tất nhiên là cần có biện pháp quản lý chặt chẽ giá cả theo
đúng nguyên lý thị trờng, không nên dùng kênh ngân sách bao cấp qua giá
kéo dài, làm ảnh hởng chung tới nền kinh tế quốc gia. Việt Nam cần tiếp cận
phơng pháp tính chỉ số lạm phát theo thông lệ quốc tế, đồng thời có nhận
thức đúng về chỉ số giá cả hàng tiêu dùng hiện nay, để không tạo ra tâm lý
bất lợi gây sức ép về d luận lên việc điều hành chính sách tiền tệ. Tổng cục
thống kê cần mở rộng danh mục hàng hoá tính chỉ số tăng giá hàng tiêu dùng
lên 86 mặt hàng. Đồng thời sớm công bố mức lạm phát hàng tháng, loại bỏ
bớt các yếu tố tác động gây nên những đột biến về giá, nhất là giá thị trờng
thế giới biến động mạnh. Nh đã nói, lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức
giá chung trong nền kinh tế. Thông tin về thớc đo lạm phát đến với dân
chúng hàng ngày hàng tháng,chủ yếu đợc tính theo phơng pháp CPI.Nhng
CPI không thể đo lạm phát chính xác, bởi vì nó bị tác động của một số yếu tố
gây sai lệch rổ hàng hoá đợc quy định trớc.
Việt Nam đang tiếp tục mở cửa nền kinh tế theo theo xu hớng hội nhập,
thực hiện các cam kết của hiệp định thơng mại Việt-Mỹ, AFTA, cam kết gia
nhập WTO, nên thị trờng trong nớc diễm biến theo sát thị trờng quốc tế. Thời
gian tới, giá cả thị trờng thế giới tiếp tục có những diễn biến phức tạp khó l-
ờng. Việt Nam cần tôn trọng quy lật khách quan của thị trờng. Không nên sử
dụng các biện pháp có tính bao cấp từ nguồn ngân sách nhà nớc: cáp bù lỗ,
cấp bù lãi suất, Cơ chế bao cấp qua giá một số mặt hàng có tính theo sát thị
trờng thế giới sẽ làm méo mó giá cả thị trờng trong nớc, tạo điều kiện cho
tình trạng xuất lậu mặt hàng.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét