Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán đối với các
khách hàng của mình.
Với những đặc điểm nêu trên, thanh toán không dùng tiền mặt nếu đợc tổ
chức và thực hiện tốt sẽ phát huy đợc tác dụng tích cực của nó. Trong tơng lai,
theo đà phát triển của xã hội và theo nhu cầu của thị trờng, thanh toán không
dùng tiền mặt sẽ giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong việc lu chuyển tiền tệ và
trong thanh toán giá trị của nền kinh tế.
1.3. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng.
Trớc hết, sự vận động của tiền tệ dới hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt đáp ứng tốt hơn nhu cầu chuyển hóa giá trị của hàng hóa và dịch vụ so
với dới hình thức thanh toán bằng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt có tác động tích cực đến kinh tế tài
chính quốc gia.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động tiền tệ tiết
kiệm và hiệu quả.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn giúp tăng cờng sự kiểm tra lẫn nhau
giữa các cá nhân, các tổ chức kinh tế. Một trong những phơng cách để thẩm
định uy tín của một cá nhân, một tổ chức kinh tế làm ăn trên thị trờng là việc
xem xét tình hình thực hiện việc thanh toán của họ với các đối tác.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng giảm bớt nguy cơ
mất khả năng thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt làm tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn
cho nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, thuận lợi, nhanh chóng và
chính xác.
Nâng cao sức cạnh tranh cho ngân hàng qua việc nâng cao chất lợng dịch
vụ thanh toán cho ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
Tạo điều kiện cho Ngân hàng Trung ơng tính toán và kiểm soát lợng tiền
cung ứng cần thiết cho nền kinh tế.
Tạo nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán.
Tạo nguồn vốn cho vay ngắn hạn.
Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt còn thể hiện ở chỗ nó
khắc phục đợc các nhợc điểm sau của thanh toán bằng tiền mặt:
+ Chi phí lớn trong việc in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản và thanh
toán.
+ Làm cho một phần vốn của nền kinh tế không vận động vì các chủ thể
thanh toán luôn phải giữ tiền bên mình.
+Làm cho Nhà nớc gặp khó khăn trong việc kiểm soát tiền tệ dẫn đến các
hoạt động buôn lậu, rửa tiền, tham ô, tham nhũng khó bị kiểm soát tức là tạo
điều kiện cho sự phát triển của hoạt động kinh tế ngầm.
+ Không an toàn trong khi vận chuyển và bảo quản.
1.4. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng.
-Thanh toán không dùng tiền mặt đợc sử dụng rộng rãi trong mọi tầng
lớp dân c ở nhiều quốc gia là một tất yếu khách quan do tính hiệu quả và thiết
thực của nó.
- Đối với khách hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một phơng thức
thanh toán đơn giản, an toàn, tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổi. Khi có tài
khoản giao dịch ở ngân hàng, khách hàng muốn rút tiền ra bất cứ lúc nào cũng
đợc, chỉ cần viết một yêu cầu gửi ngân hàng.
- Đối với ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một công cụ
thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng không phải dùng đến giấy bạc, giúp cho
việc thanh toán thuận lợi và việc lu thông tiền tệ đợc nhanh hơn đồng thời dễ
kiểm soát. Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong việc huy
động tích tụ các nguồn vốn tạm thời cha sử dụng đến của khách hàng vào cơ
quan tín dụng, tạo nguồn cho tài khoản để thực hiện thanh toán. Loại tiền gửi
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
này cũng là một nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng
thơng mại, gửi và thanh toán phải trả lãi, do vậy giảm giá đầu vào của đi vay
để cho vay.
- Đối với nền kinh tế, thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan
trọng đến việc tiết kiệm khối lợng tiền mặt trong lu thông, từ đó giảm bớt những
phí tổn to lớn của xã hội có liên quan đến việc phát hành và lu thông tiền. Trớc
hết đó là tiết kiệm chi phí in tiền, sau đó là những chi phí cho việc kiểm đếm,
chuyên chở, bảo quản và huỷ bỏ tiền cũ, rách mà vấn đề bức xúc nhất hiện nay
đó là việc chuyên chở và bảo quản tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt ở
nớc ta đợc tổ chức thành một hệ thống thống nhất. Trong hệ thống này ngân
hàng là một trung tâm thanh toán, mọi hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ đều
đợc kết thúc bằng thanh toán cho nên quan hệ thanh toán liên quan tới tất cả
mọi hoạt động trong xã hội, trong toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc tổ chức tốt
công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng có
một ý nghĩa và vai trò lớn trong nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt là
hình thức sử dụng công cụ tiền tệ tiến bộ nhất nó tạo ra tiền đề để áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật mang lại những lợi ích kinh tế to lớn. Thanh toán
không dùng tiền mặt ra đời và phát triển trên cơ sở của nền kinh tế thị trờng.
Song chính nó lại trở thành nhân tố thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển, do
đó nó vừa đợc coi là đứa con sinh ra của kinh tế thị trờng lại đợc xem nh bà
đỡ của nền kinh tế hàng hoá, nó góp phần đẩy nhanh tốc độ quá trình tái sản
xuất xã hội, nó là khâu đầu và cũng là khâu kết thúc của quá trình sản xuất, nó
liên quan đến toàn bộ quá trình lu thông hàng hoá, tiền tệ của các tổ chức kinh
tế và các cá nhân trong xã hội.
- Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm
soát lạm phát. Thông qua việc khống chế tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái chiết
khấu ngân hàng Trung ơng gián tiếp điều hoà khối lợng tiền tệ cung ứng góp
phần bảo đảm cho nền kinh tế ở một mức độ ổn định. Căn cứ vào việc thanh
toán luân chuyển tiền tệ mà hoạch định các chính sách cần thiết. Với ý nghĩa to
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
lớn đó, ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển ngời dân sử dụng thanh toán
không dùng tiền mặt nh là một thói quen văn hoá không thể thiếu đợc.
- Khi ngân hàng tăng đợc tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt cũng
là lúc ngân hàng thu hút đợc nhiều hơn nguồn vốn trong xã hội vào ngân hàng.
Trên cơ sở nguồn vốn tăng thêm đó ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng cho vay
tăng vốn cho nền kinh tế. Nh vậy thanh toán không dùng tiền mặt vừa góp phần
tăng nhanh vòng quay vốn cho xã hội vừa góp phần tăng cờng nhu cầu vốn cho
xã hội. Nói tóm lại nó đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội tiết giảm chi phí lu
thông tạo điều kiện cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả.
2. Trách nhiệm của các bên tham gia thanh toán không dùng tiền mặt.
* Ngân hàng:
+ Thực hiện cung cấp các hình thức thanh toán nh séc, thẻ, ủy nhiệm thu,
ủy nhiệm chi, th tín dụngĐể thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền
mặt, các ngân hàng phải sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
đợc quy định bởi pháp luật và đợc các trung tâm thanh toán chấp nhận. Một số
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà ngân hàng thờng dùng là: séc, thẻ
thanh toán, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, th tín dụng Khi sử dụng các hình thức
thanh toán này, các ngân hàng phải thực hiện đúng với các yêu cầu về thời gian,
thủ tục thanh toán theo nh quy định về thanh toán không dùng tiền mặt đã đợc
các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà ngân hàng đã cam kết thực hiện
theo yêu cầu của khách hàng.
+ Thực hiện thanh toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời.Khi đã thỏa
thuận xong một hợp đồng thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng đối
với ngân hàng, ngân hàng phải thực hiện việc thanh toán cho khách hàng một
cách nhanh chóng, kịp thời, an toàn và chính xác. Nếu có sai sót hay chậm trễ
vì một lý do nào đó, ngân hàng phải có thông báo bằng văn bản cho khách hàng
nói rõ lý do sai sót, chậm trễ đó và đa ra hớng giải quyết sự chậm trễ và sai sót
trên. Ngân hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những sai sót thuộc phạm
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
vi trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán thanh
toán không dùng tiền mặt.
* Khách hàng trả tiền:
+ Có đủ số d trên tài khoản thanh toán, lập các chứng từ thanh toán (hình
thức thanh toán) hợp lệ, hợp pháp. Đối với khác hàng là ngời trả tiền khi tham
gia vào các hình thức thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt
nói riêng thì trớc hết khách hàng phải có tiền, khi thanh toán không dùng tiền
mặt thì ngời trả tiền phải có số d trên tài khoản thanh toán của mình tại ngân
hàng đảm bảo đủ chi trả cho hợp đồng thanh toán đó. Bên cạnh đó, khách hàng
phải lập các chứng từ thanh toán một cách đầy đủ, chính xác, hợp lệ, hợp pháp.
Trong chứng từ đó phải ghi rõ phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc
sử dụng, khối lợng thanh toán, thời gian thanh toán, đối tợng đợc thanh toán
+ Thực hiện thanh toán sòng phẳng số tiền phải trả cho khách hàng, nếu
làm sai sẽ bị phạt theo chế độ hiện hành. Khi đến hạn thanh toán ngời trả tiền
phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình một cách đầy đủ kịp thời.mà
không đợc chậm trễ vì bất cứ lý do gì. Ngời trả tiền sẽ bị xử phạt tiền hoặc bị
truy tố trớc pháp luật nếu chậm trễ trong việc thực hiện hợp đồng thanh toán đã
đáo hạn.
* Khách hàng thụ hởng:
+ Kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của các hình thức thanh toán nhận đ-
ợc. Để đảm bảo an toàn và để tránh các rắc rối có thể xảy ra, khách hàng thụ h-
ởng khi nhận đợc các chứng từ thanh toán phải kiểm tra các yếu tố trên các
chứng từ này xem có hợp lệ và hợp pháp không. Nếu thấy những chứng từ này
có dấu hiệu bất thờng thì phải báo ngay cho các ngân hàng liên quan để giải
quyết.
+ Cung cấp đầy đủ và kịp thời lợng hàng hóa, dịch vụ cho ngời mua.
Khách hàng thụ hởng đồng thời là ngời bán có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và
kịp thời lợng hàng hóa, dịch vụ cho ngời mua, ngời trả tiền theo đúng quy cách,
chất lợng đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
3. Những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành.
3.1. Hình thức thanh toán bằng séc.
Séc là một hình thức thanh toán quan trọng không thể thiếu đợc trong
thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay. Mặc dù đã ra đời từ rất sớm và ngày
càng có nhiều công cụ thanh toán hiện đại nhng thanh toán bằng séc vẫn giữ vị
trí quan trọng trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Séc là môt tờ lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu đã quy định
sẵn, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình
để trả cho ngời thụ hởng có tên trên tờ séc hay ngời cầm tờ séc đó.
Séc là loại chứng từ thanh toán đợc áp dụng rộng rãi ở tất cả các nớc trên
thế giới, quy định sử dụng séc đã đợc chuẩn hoá trên Công ớc quốc tế.
Séc đợc sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc
đợc dùng để rút tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng. Tất cả các khách hàng
mở tài khoản tại ngân hàng đều có quyền sử dụng séc để thanh toán. Thời hạn
hiệu lực của séc, tùy theo quy định trớc, thờng là 15 ngày kể từ ngày chủ tài
khoản phát hành séc đến ngày ngời thụ hởng nộp séc vào ngân hàng (gồm cả
ngày chủ nhật và ngày lễ). Trờng hợp nếu ngày kết thúc thời hạn hiệu lực của tờ
séc là ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn đó đợc lùi vào ngày làm việc kế tiếp.
Sau đây ta sẽ xem xét hai loại séc: Séc chuyển khoản và Séc bảo chi.
<1>. Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản là một tờ lệnh trả tiền của ngời phát hành séc đối với
ngân hàng phục vụ mình về việc trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản của
mình để trả cho ngời đợc hởng có tên trong tờ séc.
Séc chuyển khoản chỉ đợc áp dụng trong phạm vi thanh toán giữa các
khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh nhng các chi nhánh này có tham
gia giao nhận chứng từ trực tiếp cho nhau theo quy định từ trớc, thời gian hiệu
lực của tờ séc tối đa là 10 ngày làm việc. Khác với séc lĩnh tiền mặt, khi phát
hành séc thanh toán chuyển khoản, chủ tài khoản phải gạch hai đờng song song
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
chéo góc hoặc viết chữ "chuyển khoản " ở góc phía trên bên trái mặt trớc tờ séc
trớc khi giao ngời thụ hởng.
Về nguyên tắc, séc chuyển khoản phải đợc phát hành trên cơ sở số d tài
khoản tiền gửi hiện có tại ngân hàng. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ để thanh
toán, séc sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán, chủ tài khoản phải chịu trách
nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền phạt chi phí phát sinh liên quan
đến việc khiếu nại và khởi kiện.
- Sơ đồ luân chuyển séc chuyển khoản:
+ Thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản ở cùng một ngân hàng
(1): Ngời trả tiền
phát hành séc và
giao cho ngời thụ hởng.
(2): Ngời thụ hởng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ
séc sẽ lập 3 liên bảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán.
(3): Ngân hàng kiểm tra tờ séc, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tài khoản
tiền gửi của ngời trả tiền và báo Nợ cho họ.
(4): Ngân hàng ghi Có vào tài khoản của bên thụ hởng và báo Có cho họ.
+ Thanh toán khác ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ người
trả tiền
Ngân hàng phục vụ người
thụ hưởng
2
1
2 64
5
3
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ
1
2
3 4
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
(1): Ngời trả tiền phát hành séc giao cho ngời thụ hởng.
(2): Ngời thụ hởng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc sẽ lập 3
liên bảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng phục vụ mình xin thanh
toán ( Ngời thụ hởng cũng có thể nộp trực tiếp bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc
vào ngân hàng phục vụ ngời trả tiền để đòi tiền).
(3): Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra ( Nếu lập bảng kê có gì sai sót hoặc có các
tờ séc không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực thanh toán thì từ chối thanh toán) sau
đó chuyển các tờ séc và bảng kê nộp séc cho ngân hàng phục vụ ngời trả tiền.
(4): Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
tờ séc và số d tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản sẽ tiến hành trích tài khoản
của ngời trả tiền và báo Nợ cho họ.
(5): Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền dùng các liên bảng kê nộp séc lập chứng từ
thanh toán bù trừ và chuyển cho ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để thanh toán
cho ngời thụ hởng.
(6): Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng tiếp nhận các bảng kê nộp séc ( thông
qua thanh toán bù trừ ) sẽ ghi Có vào tài khoản cho ngời thụhởng và báo cho họ.
<2>. Séc bảo chi
Séc bảo chi là một loại séc thanh toán đợc ngân hàng đảm bảo khả năng
chi trả bằng cách trích trớc số tiền trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi của ngời trả
tiền sang tài khoản " Đảm bảo thanh toán séc " nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán của tờ séc đó.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài
việc sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi
nhánh ngân hàng hoặc hai ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng
địa bàn séc bảo chi còn đợc sử dụng để thanh toán giữa khách hàng mở tài
khoản tại các chi nhánh trong cùng hệ thống trong phạm vi cả nớc.
- Sơ đồ luân chuyển thanh toán toán séc bảo chi
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
+ Trờng hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân
hàng
(1) : Ngời trả tiền làm thủ tục bảo chi séc ( lập hai liên giấy "Yêu cầu bảo chi
séc" kèm tờ séc đã ghi đủ các yếu tố nộp vào ngân hàng để xin bảo chi séc).
Ngân hàng đối chiếu giấy yêu cầu và tờ Séc, số d tài khoản của ngời phát hành,
nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển vào tài
khoản " Đảm bảo thanh toán Séc". Sau đó đóng dấu "Bảo chi" lên tờ séc và giao
séc cho khách hàng.
(2): Ngời trả tiền giao Séc cho ngời thụ hởng để nhận hàng hoá, dịch vụ.
(3): Ngời thụ hởng lập bảng kê nộp Séc kèm các tờ Séc nộp vào ngân hàng xin
thanh toán.
(4): Ngân hàng kiểm tra ký hiệu mật trên tờ séc và các yếu tố cần thiết khác,
tiến hành ghi Có vào tài khoản của ngời thụ hởng và báo Có cho họ.
(5): Ngân hàng tất toán tài khoản " Đảm bảo thanh toán Séc"
+ Trờng hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản khác ngân hàng có tham gia
thanh toán bù trừ
Về cơ bản, quy trình luân chuyển chứng từ trong trờng hợp này giống nh Séc
chuyển khoản, tuy nhiên có sự khác nhau về tài khoản hạch toán.
3.2. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi(UNC).
UNC ra đời từ khá sớm, cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nó đợc sử
dụng ngày một rộng rãi với các u thế nổi bật: an toàn, hiệu quả và đặc biệt
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ
1 3
2
5 4
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
thuận tiện dới sự trợ giúp của các thành tựu phát triển trong lĩnh vực công nghệ
tin học ( UNC có thể đợc xử lý dới dạng các chứng từ điện tử).
Đơn vị trả tiền sau khi nhận đợc hàng hoá, dịch vụ cung ứng, trong thời
gian nhất định phải lập các UNC gửi đến ngân hàng để trích tài khoản chuyển
trả cho đơn vị thụ hởng. Tuỳ theo phạm vi và tổ chức thanh toán, đơn vị phải lập
từ 3-4 liên với đâỳ đủ nội dung và các yếu tố cần thiết. Khi lập và nộp UNC vào
ngân hàng, đơn vị trả tiền phải đảm bảo đủ số d trên tài khoản để đảm bảo chi
trả. Nếu chứng từ hợp lệ, tài khoản đủ tiền, trong phạm vi một ngày làm việc,
ngân hàng phải hoàn tất UNC đó. Nếu chứng từ không hợp lệ, hợp pháp, tài
khoản không đủ số d thì ngân hàng không thanh toán.
- Quy trình thanh toán:
+ Trờng hợp hai chủ thể mở tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau.
(1): Ngời trả tiền lập 4 liên UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình để trích tài
khoản của mình trả tiền cho ngời thụ hởng.
(2): Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập UNC, số d tài khoản tiền gửi của khách
hàng, nếu đủ điều kiện thanh toán thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi của ngời
trả tiền, báo Nợ cho họ và chuyển tiền sang ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng
để thanh toán cho ngời thụ hởng.
(3): Khi nhận đợc chứng từ thanh toán do ngân hàng phục vụ ngời trả tiền
chuyển đến, ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng dùng các liên UNC để ghi Có
vào tài khoản tiền gửi của ngời thụ hởng và báo Có cho họ.
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ người
trả tiền
Ngân hàng phục vụ người
thụ hưởng
21 3
2
HH, DV
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét