Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Tình hình tỉ giá và giải pháp hoàn thiện chế độ quản lý tỉ giá ở Việt Nam

§Ò ¸n Lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
trị VNĐ giảm xuống thì giá cả hàng hoá của Mĩ ở Việt Nam trở nên đắt hơn và
ngược lại.
Qua đây, chúng ta thấy rằng, khi tỉ giá cao (với đồng nội tệ), tức là giá trị
của đồng nội tệ giảm thì hàng hoá của nước đó tại nước ngoài sẽ trở nên rẻ hơn,
còn hàng hoá của nước ngoài tại nước đó sẽ trở nên đắt hơn. Ngược lại khi tỉ giá
thấp (với đồng nội tệ), tức là giá trị của nội tệ tăng lên thì hàng hoá của nước đó
tại nước ngoài sẽ đắt hơn, còn hàng hoá của nước ngoài tại nước đó sẽ rẻ hơn.
Như vậy, khi có sự thay đổi về tỉ giá làm giá trị đồng tiền của một nước
giảm đi sẽ làm cho những nhà sản xuất trong nước đó thuận lợi hơn trong việc
bán hàng của họ ở nước ngoài do đó sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh, kích thích xuất
khẩu và gây khó khăn cho những nhà sản xuất nước ngoài khi bán hàng tại nước
đó và chính vì vậy sẽ hạn chế nhập khẩu. Ngược lại khỉ tỉ giá thay đổi làm tăng
giá đồng tiền của một nước sẽ hạn chế xuất khẩu và kích thích xuất khẩu.
Thứ ba, do tỉ giá có tác động mạnh mẽ hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ và sự cạnh tranh giữa các nước với nhau trên thị trường quốc tế nên
chính phủ các nước đã lợi dụng tác động này của tỉ giá để điều tiết nền kinh tế
hay nói cách khác tỉ giá được sủ dụng với vai trò là một công cụ điều tiết vĩ mô
của nhà nước.
IV-CÁC PHƯƠNG PHÁP YẾT TỈ GIÁ:
1-Yết tỉ giá trực tiếp:
1.1.Yết giá hàng hoá thông thường trực tiếp:
Giả sử khi chúng ta đi mua hàng hoá tại các cửa hàng hay siêu thị, chúng
ta thường thấy hàng hoá được niêm yết giá như sau:
Hàng hoá
yết giá
Đơn vị yết
giá
Đồng tiền
định giá
Đơn vị tính Đơn giá
Gạo 1Kg VNĐ VNĐ/1Kg 5 000
Vàng 1Chỉ VNĐ VNĐ/1Chỉ 1 200 000
Vải 1Mét VNĐ VNĐ/1Mét 10 000
Trứng 1Quả VNĐ VNĐ/1Quả 1 000
Nhìn vào bảng ta có thể dễ dàng hiểu:
Hµ M¹nh Phong - NH 46A
§Ò ¸n Lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
5 000 VNĐ mua được 1 kg gạo.
1 200 000 VNĐ mua được 1 chỉ vàng.
10 000 VNĐ mua được 1 mét vải.
1 000 VNĐ mua được 1 quả trứng.
Với cách yết giá này, giá hàng hoá được biểu hiên một cách trực tiếp bằng
tiền nên được gọi là phương pháp yết giá hàng hoá trực tiếp. Trong đó, hàng hoá
như gạo, vàng, vải, trứng…được gọi là hàng hoá yết giá. Hàng hoá yết giá có số
đơn vị cố định và thường bằng 1. Còn đồng VNĐ đóng vai trò là đồng tiền đinh
giá, số đơn vị của đồng tiền định giá không cố định và có sự thay đổi.
1.2.Yết tỉ giá trực tiếp:
Tương tự như những loại hàng hoá trên như: gạo, vàng, vải, trứng …thì
các ngoại tệ cũng đóng vai trò là hàng hoá( hàng hoá đặc biệt ) trong mối quan
hệ với đồng nội tệ ( đóng vai trò là tiền tệ ). Nếu lấy Việt Nam làm ví dụ,
VNĐ đóng vai trò là tiền tệ còn các ngoại tệ khác đóng vai trò là hàng hoá thì
cũng giống như yết giá hàng hoá thông thường trực tiếp ta sẽ có bảng yết giá
của ngoại tệ trực tiếp như sau:
Đồng tiền
yết giá
Đơn vị yết
giá
Đồng tiền
định giá
Đơn vị tính Đơn giá
USD 1USD VNĐ VNĐ/1USD 16 120
GBP 1GBP VNĐ VNĐ/1GBP 30 810
JPI 1JPI VNĐ VNĐ/1JPI 137
EUR 1EUR VNĐ VNĐ/1EUR 20 585
Với phương pháp này, ngoại tệ là đồng tiền yết giá có số đơn vị cố định,
còn đồng nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá với số đơn vị thay đổi. Và cụ
thể ta có tỉ lệ trao đổi:
16 000 VNĐ = 1 USD.
15 000 VNĐ = 1 FRF.
Hµ M¹nh Phong - NH 46A
§Ò ¸n Lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
17 000 VNĐ = 1 DEM.
18 000 VNĐ = 1 EUR.
Trên thực tế hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng phương pháp này
vì tỉ giá yết theo phương pháp này dễ hiểu và thuận tiện.
2-Yết tỉ giá gián tiếp:
2.1.Yết giá hàng hoá thông thường gián tiếp:
Khác với phương pháp yết giá trực tiếp, phương pháp yết giá gián tiếp có
sự khác biệt hoàn toàn, khi chúng ta mua hàng chúng ta có thể sẽ thấy một bảng
niêm yết đăc biệt, hơi khác thường:
Đồng tiền
yết giá
Đơn vị yết
giá
Hàng hoá
định giá
Đơn vị tính Đơn giá
VNĐ 1VNĐ Gạo Kg/1VNĐ 0.0002
VNĐ 1VNĐ Vàng Chỉ/1VNĐ 0.0000008333
VNĐ 1VNĐ Vải Mét/1VNĐ 0.0001
VNĐ 1VNĐ Trứng Quả/1VNĐ 0.001
Sự khác biệt được thể hiện ở chỗ giá cả hàng hoá không được biểu hiện
trực tiếp, thông qua cách yết giá này chúng ta chỉ có thể biết:
1VNĐ mua được 0.0002 kg gạo.
1VNĐ mua được 0.0000008333 chỉ vàng.
1VNĐ mua được 0.0001 mét vải.
1VNĐ mua được 0.001 quả trứng.
Mà nếu chúng ta muốn biết giá của hàng hoá thì bắt buộc chúng ta phải
thực hiện một vài phép tính chuyển đổi. Và trong phương pháp này VNĐ đóng
vai trò là đồng tiền định giá với số đơn vị cố định và thường bằng 1, còn những
hàng hoá như: gạo, vàng, vải, trứng đóng vai trò là hàng hoá định giá với số
đơn vị thay đổi.
2.2.Yết tỉ giá gián tiếp:
Hµ M¹nh Phong - NH 46A
§Ò ¸n Lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
So với yết giá hàng hoá thông thường gian tiếp thì yết tỉ giá gian tiếp
không có gì khác biệt. Chúng ta có thể có thể biểu diễn như sau:
Đồng tiền
yết giá
Đơn vị yết
giá
Đồng tiền
định giá
Đơn vị Đơn giá
VNĐ 1VNĐ USD USD/1VNĐ 0.00006203
VNĐ 1VNĐ GBP GBP/1VNĐ 0.00003245
VNĐ 1VNĐ JPI JPI/1VNĐ 0.00729927
VNĐ 1VNĐ EUR EUR/1VNĐ 0.00004857
Trong phương pháp này, nội tệ là đồng tiền yết giá có số đơn vị cố định,
thường bằng 1, còn ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá có số đơn vị thay
đổi. Và nhìn vào bảng niêm yết ta có thể thấy tỉ lệ trao đổi:
1VNĐ = 0.00006203 USD.
1VNĐ = 0.00003245 GBP.
1VNĐ = 0.00729927 JPI.
1VNĐ = 0.00004857 EUR.
Trên thực tế phương pháp yết tỉ giá gián tiếp không được sử dụng nhiều,
chỉ có một vài nước sử dụng như nước Anh va các nước thuộc liên hiệp Anh
( Úc, New Zealand, Ireland ).
V-CÁC CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ:
1-Tỉ giá ngang giá vàng trong chế độ bản vị vàng:
Từ năm 1880 cho đến đầu chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914, chế độ tỉ
giá được áp dụng là chế độ bản vị vàng. Trong chế độ này, vàng được sử dụng
làm nền tảng cơ sở của tiền tệ và một quốc gia sẽ xác định đơn vị tiền tệ của
mình bằng hàm lượng vàng chứa bên trong một đơn vị ấy.
Ví dụ:
. Hàm lượng vàng chứa trong 1 USD = 1.504g vàng (trước năm 1914).
. Hàm lượng vàng chứa trong 1 GBP = 7.320g vàng (trước năm 1914).
Hµ M¹nh Phong - NH 46A
§Ò ¸n Lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
Còn tỉ giá được xác định trên cơ sở ngang giá hàm lượng vàng tức đông
giá vàng. Ví dụ như tỉ giá giữa GBP và USD: 1 GBP/ 1 USD = 7.320/1.504 =
4.867, vậy 1GBP tương đương với 4.867 USD.
Tỉ giá giữa các đồng tiền được xác định một cách chính xác như vậy
nhưng trên thực tế tỉ giá không cố đinh và luôn biến động xung quanh đồng giá
vàng tuỳ theo quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu
thì tỉ giá có xu hướng tăng và ngược lại. Biến động của tỉ giáluôn năm trong giới
hạn nhất định đó là chi phí vận chuyển vàng. Điểm thấp nhất và điểm cao nhất
của tỉ giá so với đồng giá vàng được gọi là điểm vàng.Vì trong điều kiện tièn
giấy được tự do chuyển đổi ra vàng, vàng được tự do luân chuyển giữa các nước
đã giữ cho tỉ giá biến động không vượt quá điểm vàng. Như vậy một nhà nhập
khẩu hay người mắc nợ có thể thanh toán nợ theo một trong hai cách sau:
Thứ nhất, lấy tiền nội tệ mua ngoại tệ để trả nợ.
Thứ hai, lấy nội tệ mua vàng và chuyển ra nước ngoài trả nợ vì vậy phải
hao tổn một số chi phí như chi phí vận tải, đóng gói, bảo hiểm
Phạm vi biến động của tỉ giá phụ thuộc vào chi phí vận chuyển vàng. Khi
tỉ giá tăng đến điểm vàng cao nhất, tại thời điểm này vàng ở trong nước chạy ra
nước ngoài nên được gọi là điểm xuất vàng. Ngược lại tỉ giá giảm đến điểm
vàng thấp nhất, tại thời điểm này vàng chạy từ nước nước ngoài vào trong nước
nên gọi là điểm nhập vàng. Điểm xuất vàng của nước này sẽ là điểm nhập vàng
của nước kia.
Lợi thế của tỷ giá hối đoái trong chế độ bản vị vàng là biên độ biến thiên
của tỷ giá nhỏ nên quan hệ mua bán quốc tế cũng như hoạch định đầu tư thuận
lợi dễ dàng giữa các nước.
2-Tỷ giá hối đoái trong chế độ tiền tệ Bretton Woods:
Sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918), chế độ bản vị
vàng hoàn toàn sụp đổ, các nước tư bản chủ nghĩa chủ trương khôi phục lại chế
độ bản vị vàng không trọn vẹn, đó là chế độ bản vị hối đoái vàng thông qua
đồng Bảng Anh (1924), sau đó là đồng USD của Mỹ (1944).
Hµ M¹nh Phong - NH 46A
§Ò ¸n Lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
Cụ thể vào tháng 7-1944, để tránh tình trạng kinh tế yếu kém như trước
chiến tranh, chính phủ các nước đồng minh vào cuối thế chiến thứ hai đã gặp
nhau tại một cuộc hội nghị của Liên Hợp Quốc về tiền tệ và tài chính. Hội nghị
được tổ chức tại Bretton Woods, New Hamphshire, Hoa Kì. Tại hội nghị hai tổ
chức đã được thiết lập, đó là:
. Quỹ tiền tệ quốc tế ( The International Monetary - IMF ).
. Ngân hàng quốc tế nhằm mục đích tái thiết và phát triển ( thường gọi là
ngân hàng thế giới - World Bank ).
Và cũng từ đó, đồng tiền USD của Mỹ được các nước chấp nhận sử dụng
trong quan hệ thanh toán quốc tế và được IMF xác định tiêu chuẩn giá cả với 1
USD = 0,888671 gam vàng. Chính vì vậy mà đã hình thành tỷ giá cố định giữa
USD với đồng tiền các nước trong IMF. Để giữ vững tỷ giá cố định với USD,
các nước trong IMF chỉ được mua bán ngoại tệ theo tỷ giá trong phạm vi biên độ
± 1% so với tỷ giá chính thức. Để giữ vững tỷ giá vàng IMF còn quy định giá
vàng là 35 USD/ounce vàng. Như vậy trong trường hợp nếu giá vàng trên thị
trường vượt qua 35 ounce vàng thì Mỹ tung vàng ra bán với giá 35 USD/ounce
vàng và ngược lại, khi giá vàng dưới 35 USD/ounce vàng thì Mỹ tung USD ra
và mua vàng về.
Với chế độ tiền tệ này, các nước đã duy trì được tỷ giá cố định trong thời
gian tương đối dài cho đến năm 1960. Bắt đầu từ sau năm 1960, nền kinh tế Tây
Âu và Nhật được phục hồi và có khả năng cạnh tranh với Mỹ, hơn nữa đồng
USD của Mỹ đã bị khủng hoảng và suy yếu, các nước dự trữ USD ngày càng
nhiều, đã lần lượt tấn công vào kho vàng của Mỹ, buộc Mỹ chuyển đổi USD ra
vàng. Sau hai lần phá giá USD hàm lượng vàng của 1 USD là 0.736662 g vàng.
Tình hình này làm cho kho dự trữ vàng của Mỹ tụt xuống thấp nhất và chính
thức ngày 13. 2.1973 Mỹ đơn phương tuyên bố chế độ tiền tệ Bretton Woods
sụp đổ và hầu hết các nước tư bản đều thi hành chính sách thả nổi của đồng tiền
nước mình.
3-Tỉ giá hối đoái sau chế độ tiền tệ Bretton Woods:
Hµ M¹nh Phong - NH 46A
§Ò ¸n Lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
Sau khi chế độ tiền tệ Bretton Woods sụp đổ đến nay, các nước trên thế
giới chủ yếu lưu thông tiền giấy không chuyển đổi ra vàng trong lưu thông, hàm
lượng vàng chỉ mang tính chất tượng trưng, giá trị tiền tệ luôn thay đổi, tỷ giá
biến động không ngừng nên việc xác định tỷ giá không dựa trên đồng giá vàng
mà trên cơ sở so sánh sức mua của hai đồng tiền, bao gồm sức mua trong nước
và sức mua quốc tế gọi là ngang giá sức mua.
Trên thực tế tỉ giá được hoàn toàn xác định do quan hệ cung cầu ngoại hối
trên thị trường, tại mỗi thời điểm nhất định ở mỗi thị trường khác nhau trên thế
giới, tỉ giá biến động liên lục trong ngày, còn gọi là cơ chế tỉ giá thả nổi.
Tuy nhiên để tránh sự biến động thăng trầm quá mức của tỉ giá gây ảnh
hưởng không tốt đến mọi hoạt động trong nền kinh tế như gây ra lạm phát hay
suy thoái kinh tế, cần thiết phải có sự can thiệp quản lý của nhà nước. Thông
qua các công cụ quản lý vĩ mô, nhà nước chủ động điều chỉnh tỉ giá hối đoái
theo hướng có lợi cho nền kinh tế đảm bảo cho nền kinh tế ổn định và phát triển,
còn gọi là cơ chế tỉ giá thả nổi có quản lý.
VI-CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI:
1-Chính sách chiết khấu:
Đây là chính sách mà ngân hàng Trung Ương bằng cách thay đổi lãi suất
cho vay chiết khấu của mình để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường.
Khi muốn cho tỷ giá hối đoái giảm xuống, ngân hàng Trung Ương nâng
cao lãi suất chiết khấu, làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên, kết quả là làm
cho các nguồn vốn ngắn han trên thị trường quốc tế chạy vào trong nước để thu
lợi tức cao. Lượng vốn nước ngoài chạy vào sẽ góp phần làm dịu sự căng thẳng
của cầu vượt cung ngoại hối, do đó làm cho tỷ giá giảm xuống.
Còn khi ngân hàng Trung Ương muốn cho tỉ giá tăng lên thì sẽ làm ngược
lại bằng cách giảm lãi suất chiết khấu xuống.
2-Chính sách hối đoái:
Đây là chính sách mà Ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường
ngoại hối bằng cách mua bán ngoại hối trên thị trường.Cụ thể:
Hµ M¹nh Phong - NH 46A
§Ò ¸n Lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
Khi tỷ giá lên cao, ngân hàng Trung Ương tăng cường bán ngoại hối ra thị
trường làm cung ngoại hối trên thị trường tăng lên do đó làm giảm bớt căng
thẳng về cung cầu ngoại hối trên thị trường và kéo tỷ giá tụt xuống.
Khi tỉ giá giảm xuống , ngân hàng Trung Ương sẽ mua vào ngoại hối,
tăng nhu cầu ngoại hối trên thị trường và làm giảm bớt căng thẳng trong quan
hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường dẫn tới tỉ giá hối đoái từ từ tăng lên.
Một hình thức khác của chính sách hối đoái đó là việc thành lập quỹ bình
ổn hối đoái. Nhà nước sẽ thành lập quỹ này dưới hình thức bằng ngoại tệ, vàng
hoặc phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn, chủ động mua vào bán ra ngoại tệ
để kịp thời can thiệp làm thay đổi quan hệ cung cầu về ngoại hối trên thị trường,
nhằm mục đích điều chỉnh tỉ giá.
Song để thực hiện tốt biện pháp này thì vấn đề quan trọng ở đây là Ngân
hàng trung ương phải có dự trữ ngoại hối lớn, nếu cán cân thanh toán của một
nước bị thiếu hụt thường xuyên thì khó có đủ số ngoại hối để thực hiện phương
pháp này.
3-Phá giá tiền tệ:
Đây là sự nâng cao một cách chính thức tỷ giá hối đoái hay nói khác đi đó
là việc nhà nước chính thức hạ thấp sức mua đồng tiền nước mình so với ngoại
tệ. Ví dụ tháng 12 năm 1971, chính phủ Mỹ chính thức phá giá đồng tiền đô la
với mức 7,89%, tức là giá của 1 GBP tăng từ 2,40 USD( trước khi phá giá ) lên
2,605 USD, hay sức mua của một đô la giảm từ 0,416 GBP xuống 0,383 GBP.
Phá giá tiền tệ có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và hạn chế nhập
khẩu hàng hoá, do vậy nó đã góp phần cải thiện cán cân thương mại, làm cho tỷ
giá hối đoái bớt căng thẳng.
4-Nâng giá tiền tệ:
Đây là việc nhà nước chính thức nâng giá đơn vị tiền tệ nước mình so với
ngoại tệ, làm cho tỉ giá hối đoái giảm xuống. Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệ đối
Hµ M¹nh Phong - NH 46A
§Ò ¸n Lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
với ngoại thương của một nước hoàn toàn ngược lại với phá giá tiền tệ, nghĩa là,
nó có tác dụng hạn chế xuất khẩu và đẩy mạnh nhập khẩu do đó nó góp phần
duy trì sự ổn định của tỉ giá đảm bảo tỉ giá không tụt xuống.
Trong cuộc chiến tranh thương mại nhằm chiếm lĩnh thị trường bên ngoài,
những quốc gia có nền kinh tế phát triển quá "nóng" muốn làm "lạnh" nền kinh
tế đi thì có thể dùng biện pháp nâng giá tiền tệ để giảm đầu tư vào trong nước và
tăng cường chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
VII-CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỈ GIÁ:
1-Cung cầu về ngoại tệ:
Như chúng ta đã biết, đối với cung của một loại hàng hoá bất kỳ nào thì
sự thay đổi cung của hàng hoá đó luôn chịu giới hạn nhất định nhưng cung của
tiền có thể tăng đến vô hạn. Ngược lại cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu sử
dụng, tích trữ, đầu cơ nên chúng ta có thể lượng ước được và tính toán được
lượng cầu hàng hoá nhưng đối với tiền thì không, cầu tiền là vô hạn. Vì lẽ đó
cung cầu ngoại tệ thường xuyên thay đổi và không có giới hạn cho sự thay đổi
đó. Khi cung ngoại tệ vượt quá cầu ngoại tệ ngay lập tức giá ngoại tệ sẽ giảm
xuống ngược lại khi cầu ngoại tệ vượt quá cung ngoại tệ thì giá ngoại tệ sẽ tăng
lên và dẫn đến tỉ giá sẽ thay đổi. Như vậy mọi sự biến đổi của cung ngoại tệ
khác với sự biến đổi của cầu ngoại tệ đều tác động mạnh đến tỷ giá.
2-Chính sách thương mại:
Hiện nay, trong điều kiện hội nhập, hầu hết các nước trên thế giới đều có
quan hệ giao lưu với nhau về kinh tế. Và để thuận lợi trong quan hệ này, các
nước thường đặt ra các chính sách thương mại. Có nhiều chính sách thương mại
khác nhau với nhiều tác động khác nhau và nhằm nhiều mục đích khác nhau
nhưng chắc chắn một điều chính sách thương mại có tác động đến tỉ giá. Cụ thể,
khi thực hiện chính sách thương mại có tác dụng làm giảm thuế quan sẽ khiến
nhập khẩu hàng hoá tăng làm cầu về ngoại tệ tăng theo dẫn đến giá trị đồng
ngoại tệ tăng lên và khiến tỉ giá thay đổi. Hay khi nhà nước thực hiện chính sách
thương mại có tác dụng làm tăng thuế quan thì sẽ có tác động ngược lại làm
Hµ M¹nh Phong - NH 46A
§Ò ¸n Lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
giảm nhập khẩu hàng hoá nước ngoài nên cầu về ngoại tệ giảm xuống do đó giá
trị ngoại tệ giảm làm tỉ giá thay đổi.
3-Năng suất lao động của các nước:
Do tỉ giá hối đoái phản ánh mối tương quan đồng giá sức mua của các
đồng tiền, nên dễ dàng so sánh giá cả của thị trường nội địa và thị trường thế
giới. Từ đó sẽ có thể thấy được tình trạng năng suất lao động của mỗi quốc gia
hay nói cách khác tỉ giá và năng suất lao động có mối liên hệ với nhau.
Ví dụ: Trung Quốc có năng suất lao động cao hơn Việt Nam vì vậy hàng
hoá Trung Quốc rẻ dẫn đến cầu nhập khẩu hàng hoá Trung Quốc của Việt Nam
tăng mạnh khiến cho cầu về Nhân Dân tệ cũng tăng theo. Lúc này giá trị của
đồng Nhân Dân tệ cũng tăng và được định giá cao hơn so với đồng Việt Nam .
Như vậy chúng ta có thể đi đến kết luận rằng những nước có năng suất lao
động cao thì đồng tiền của nước đó sẽ được định giá cao và tỉ giá sẽ tăng cao đối
với đồng tiền nước đó khi năng suất lao động ngày càng tăng.
4-Lợi tức kỳ vọng:
Lợi tức kỳ vọng ở nước nào cao thì luồng tiền sẽ chảy từ nước ngoài vào
nhiều, làm cung ngoại tệ tăng kết quả là đồng ngoại tệ xuống giá và đồng nội tệ
lên giá và sẽ khiến tỉ giá thay đổi.
Ngoài ra, lạm phát bao giờ cũng làm giảm lợi tức kỳ vọng. Khi có lạm
phát, giá cả sẽ tăng cao, đồng nội tệ bị sụt giá so với ngoại tệ, tức làm tăng tỉ giá.
5-Tâm lý của công chúng:
Tâm lý của công chúng cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến tỉ giá.
Ví dụ như ở Việt Nam, nhân dân có tâm lý thích dùng hàng hoá ngoại nhập,
sùng bái ngoại tệ đặc biệt là đồng đôla Mĩ đã làm cầu về ngoại tệ tăng dẫn đến
làm tăng giá trị đồng ngoại tệ và kết quả là tỉ giá tăng lên.
Ngoài các yếu tố chính trên còn rất nhiều các yếu tố khác tác động đến tỉ
giá như khủng hoảng tài chính, giá dầu trên thế giới, các chính sách của nhà
nước vv
CHƯƠNG II-KHÁI QUÁT VỀ TỈ GIÁ Ở VIỆT NAM
I-TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TỈ GIÁ Ở VIỆT NAM:
1-Từ trước khi có pháp lệnh ngân hàng 1990:
Hµ M¹nh Phong - NH 46A

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét