Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí MECANIMEX

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Huy Tuấn
Lời nói đầu
Mở cửa hội nhập với bên ngoài, phát huy lợi thế của đất nớc, tranh thủ
vốn kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến của các quốc gia đi trớc đang
là xu thế của thời đại, là chiến lợc phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia
đặc biệt là những nớc đang phát triển nh Việt Nam.
Trong chiến lợc đó, hoạt động xuất khẩu đợc coi là một tác nhân liên kết
giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, là đòn bẩy kinh tế đất nớc và
là động lực của quá trình mở cửa và hội nhập.
Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt
động trong cơ chế thị trờng đầy sự cạnh tranh khốc liệt, chỉ có những doanh
nghiệp nào có đủ sức mạnh mới có thể tồn tại và phát triển, bởi sự cạnh tranh
vợt ra ngoài phạm vi không gian của một quốc gia, sẽ phải đối mặt với hàng
loạt các Công ty trong và ngoài nớc trong cùng lĩnh vực. Quy luật khắc nghiệt
đó bắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng nâng cao và đẩy
mạnh hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình.
Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí- MECANIMEX là một
doanh nghiệp Nhà nớc có chức năng xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, các
hàng hoá cho ngành công nghiệp nặng và các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân. Trong gần 20 năm hoạt động, trớc những thử thách và sự cạnh tranh
khốc liệt của thị trờng trong nớc và ngoài nớc, Công ty vẫn đứng vững và thu đ-
ợc nhiều kết quả khả quan. Tuy vậy, để tiếp tục phát triển trong thời gian tới,
Công ty cần phải phấn đấu không ngừng để ngày một hoàn thiện đáp ứng đợc
yêu cầu khách quan đối với đơn vị kinh doanh sản xuất và xuất nhập khẩu
trong nền kinh tế thị trờng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong
thời đại mới, cùng với sự nghiên cứu thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty
MECANIMEX, em đã mạnh dạn chọn đề tài: Biện pháp đẩy mạnh hoạt động
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Huy Tuấn
xuất khẩu hàng hoá của Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí
MECANIMEX.
Đề tài này nhằm mục đích trình bày vai trò hoạt động xuất khẩu trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, trên cơ sở phân tích quá
trình thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty MECANIMEX để
tìm ra những u điểm cũng nh một số mặt tồn tại cần khắc phục từ đó đề xuất
một số biện pháp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
Công ty.
Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong quá trình
kinh doanh xuất khẩu hàng hoá của Công ty. Các hoạt động này có mối quan
hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau nhng mỗi hoạt động đều có tính độc lập tơng
đối.
Phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng trong quá trình xây dựng đề tài là
phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phơng pháp thống kê, tổng
hợp, so sánh và phân tích kinh tế, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và một số
quan sát thu thập đợc trong thực tế để đi sâu phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh của Công ty MECANIMEX.
Kết cấu của đề tài gồm ba chơng:
Chơng I: VAI TRò, NộI DUNG Và những NHÂN Tố ảNH Hởng tới hoạt động
xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp.
Chơng ii: Phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu của ty
MECANIMEX.
Chơng III: Biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty
MECANIMEX.

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Huy Tuấn
Chơng I
VAI TRò, NộI DUNG Và những NHÂN Tố ảNH Hởng tới
hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh
nghiệp.
I. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu hàng hoá.
1. Khái niệm.
Năm 1826 một tác giả thuộc trờng phái chủ nghĩa trọng thơng Anh
Thomat Man (1571- 1641) Đã phát biểu: Thơng mại chính là hòn đá thử vàng
với sự phồn vinh của một quốc gia, các nớc phát triển buôn bán với nớc ngoài.
Chủ nghĩa trọng thơng cho rằng: Xuất khẳu chỉ có lợi cho một bên và gây thiệt
hại cho bên kia, dân tộc này làm giàu bằng cách hi sinh lợi ích cho dân tộc kia.
Một số tác giả khác lại cho rằng: Xuất nhập khẩu chính là mở rộng của hoạt động
mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ ra khỏi phạm vi biên giới.
Ngày nay, xuất khẩu đợc hiểu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ
cho nớc ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây phải
là ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với cả hai bên.
2. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế mở.
2.1. Xuất khẩu tạo ra doanh thu và lợi nhuận đảm bảo qúa trình tái sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và phát triển, một yêu cầu đặt ra đầu
tiên đối với doanh nghiệp đó là kinh doanh phải có thu bù chi và đảm bảo có lãi.
Đối với doanh nghiệp thơng mại hoạt động xuất khẩu đợc coi là nền tảng cơ
bản để doanh nghiệp thu hồi vốn và tìm kiếm lợi nhuận. Chỉ có xuất khẩu đợc
hàng hoá doanh nghiệp mới có doanh thu, có lợi nhuận. Khoản thu nhập này lại đ-
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Huy Tuấn
ợc doanh nghiệp tiếp tục đầu t cho một thơng vụ kinh doanh mới hay nói cách
khác, một chu kỳ kinh doanh lại đợc bắt đầu.
Nh vậy, xét trong một qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại thì
hoạt động xuất khẩu mà thực chất là hoạt động bán hàng của doanh nghiệp là khâu
cuối cùng của quá trình kinh doanh, là khâu tạo ra doanh thu và lợi nhuận và cũng
là khâu quyết định cho quá trình tái sản xuất kinh doanh tiếp theo.
2.2. Xuất khẩu phát huy tính năng động tự chủ trong kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại.
Xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng
hoá đó là:
- Môi trờng kinh doanh luôn biến động và có nhiều lực lợng cạnh tranh ở
nhiều quốc gia khác nhau.
- Các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá rất phức tạp, có
liên quan và ảnh hởng rất lớn lẫn nhau.
- Hoạt động xuất khẩu hàng hoá chịu ảnh hởng rất lớn từ những biến động
của thị trờng tài chính thế giới. Vì vậy, một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt
động kinh doanh xuất khẩu, ngoài việc nghiên cứu kỹ thị trờng hàng hoá kinh
doanh còn phải nghiên cứu kỹ thị trờng tài chính, phải có những kế hoạch dự
phòng nhằm đối phó với những biến động tài chính bất thờng xảy ra.
Từ thực tế khách quan nh vậy, hoạt động xuất khẩu hàng hoá là nhân tố kích
thích doanh nghiệp thơng mại khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu
phải phát huy cao độ tính năng động và tự chủ trong kinh doanh. Nó đòi hỏi các
doanh nghiệp thơng mại phải luôn thích nghi với những biến động của môi trờng
kinh doanh, vận dụng một cách sáng tạo nhất các phơng pháp kinh doanh, nghệ
thuật kinh doanh.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Huy Tuấn
2.3. Xuất khẩu hàng hoá tạo cơ hội liên doanh liên kết kinh tế với nớc
ngoài nhằm thu hút vốn, khoa học - công nghệ và trình độ quản lý.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá có vai trò mở rộng mối quan hệ làm ăn hợp
tác kinh tế giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế ngoài nớc, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nớc ngoài, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thơng trờng quốc tế. Điều này là cơ sở thuận lợi cho phép doanh
nghiệp tăng cờng quan hệ liên doanh liên kết với đối tác nớc ngoài nhằm thu hút
đợc vốn, khoa học - công nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến.
2.4. Xuất khẩu hàng hoá có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và
trình độ quản lý ở doanh nghiệp thơng mại.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hớng ra thị trờng thế giới, một thị trờng
đầy rẫy những sự cạnh tranh quyết liệt. Để tồn tại và phát triển, một mặt các doanh
nghiệp thơng mại phải tìm kiếm những nguồn hàng có phẩm chất cao, có giá cả
cạnh tranh, mặt khác bản thân doanh nghiệp phải có một hệ thống trang thiết bị
hiện đại cũng nh phải có một trình độ quản lý khoa học tiên tiến.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan đặt ra các doanh nghiệp thơng mại luôn
phải đầu t đổi mới trang thiết bị phục vụ cho hoạt động xuất khẩu đặc biệt là thiết
bị bảo quản và vận chuyển hàng hoá, thiết bị thu thập và xử lý thông tin, luôn phải
đổi mới phơng thức quản lý phù hợp với sự phát triển của thị trờng quốc tế.
2.5. Đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Đối với doanh nghiệp thơng mại dù là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
xuất nhập khẩu hay chuyên doanh xuất khẩu thì hoạt động xuất khẩu hàng hoá là
hoạt động chủ yếu đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao động của doanh nghiệp.
Không những thế, với việc triển khai mở rộng thị trờng tiêu thu hàng hoá, mở rộng
mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu đã thu hút hàng
ngàn lao động, tạo thu nhập và nâng cao đời sống cho họ. Đây không chỉ là lợi ích
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Huy Tuấn
của doanh nghiệp mà còn làm lợi cho xã hội nhất là trong hoàn cảnh đất nớc ta
hiện nay.
II. Hình thức và nội dung của hoạt động xuất khẩu
hàng hoá của các doanh nghiệp.
1. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá.
1.1.Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức các đơn vị kinh doanh quốc tế đặt mua sản
phẩm của các đơn vị trong nớc. Sau đó xuất khẩu những sản phẩm này ra nớc
ngoài với danh nghĩa của chính mình.
Các bớc tiến hành:
- Ký hợp đồng nội, mua và trả tiền hàng cho Công ty.
- Ký hợp đồng ngoại, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nớc ngoài.
Ưu điểm của hình thức này là: Lợi nhuận mà công ty kinh doanh xuất khẩu
nhận đợc thờng cao hơn các hình thức khác. Công ty đứng ra với vai trò là ngời
bán trực tiếp. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi Công ty phải có lợng vốn khá lớn
ứng trớc để mua hàng, đặc biệt trong trờng hợp hợp đồng có giá trị lớn. Ngoài ra
loại hình xuất khẩu này thờng có rủi ro lớn nh: Hàng kém chất lợng, sai qui cách
phẩm chất dẫn đến không xuất khẩu đợc hoặc là bị khiếu nại do thanh toán chậm,
do đơn vị sản xuất gặp khó khăn, do thiên tai mất mùa Nên khi ký hợp đồng
xong không có hàng để xuất, hoặc do trợt giá đồng tiền, do lãi xuất ngân hàng
thay đổi.
1.2. Xuất khẩu gia công:
Theo hình thức này, Công ty đứng ra nhập hàng hóa hoặc bán thành phẩm
cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm bán lại cho bên nớc ngoài.
Công ty đợc hởng phần trăm phí ủy thác gia công, phí này đợc thỏa thuận trớc với
xí nghiệp trong nớc.
Các bớc tiến hành:
- Ký hợp đồng ủy thác với các đơn vị trong nớc.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Huy Tuấn
- Ký hợp đồng gia công với nớc ngoài, nhập nguyên liệu.
- Giao nguyên liệu gia công ( Định mức đã thỏa thuận gián tiếp giữa đơn vị
sản xuất trong nớc với bên nớc ngoài)
- Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất ( bên nớc ngoài trả) và đợc h-
ởng phí gia công ủy thác.
Ưu điểm của hình thức này là không phải bỏ vốn vào kinh doanh, rủi ro ít,
thanh toán khá đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Tuy nhiên đòi hỏi phải làm nhiều thủ
tục nhập và xuất, cán bộ kinh doanh phải có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ này
để giám sát quá trình gia công.
1.3. Xuất khẩu ủy thác:
Công ty đứng ra với vai trò là ngời trung gian xuất khẩu làm thay cho
đơn vị sản xuất ( bên có hàng) những thủ tục cần thiết để xuất hàng và hởng
phần trăm phí ủy thác tùy theo giá trị hàng xuất khẩu đã đợc thỏa thuận.
Các bớc tiến hành:
- Ký hợp đồng xuất khẩu ngoại với khách hàng nớc ngoài.
- Ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị (trong nớc) có hàng xuất khẩu.
- Khách hàng nớc ngoài mở L/C.
- Thuê tàu biển (nếu xuất khẩu theo giá CFR hoặc CIF) và đăng ký tàu
(nếu xuất khẩu theo giá FOB).
- Làm thủ tục hải quan.
- Xin chứng nhận xuất xứ (C/O).
- Liên hệ với hãng tàu để làm vận đơn (B/L) theo L/C.
- Lập chứng từ thanh toán ngoại gửi ngân hàng:
- Khi nhận đợc tiền của Ngân hàng thì làm biên bản thanh lý hợp đồng xuất
khẩu uỷ thác
Ưu điểm của hình thức này là: Mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, ngời
đứng ra xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt không
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Huy Tuấn
cần huy động vốn để mua hàng. Tuy hởng phí ít nhng nhận tiền nhanh, cần ít thủ
tục và tơng đối tin cậy.
Với hình thức này một vấn đề đặt ra đối với Công ty nhận uỷ thác là khẳ
năng thông hiểu các thủ tục cũng nh các văn bản, chính sách liên quan đến hoạt
động xuất khẩu uỷ thác.
1.4. Buôn bán đối lu:
Đây là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu,
ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hóa trao đổi có giá trị tơng đơng. Hình
thức xuất khẩu này không phải nhằm mục đích thu về một khoản ngoại tệ mà
nhằm thu về một lợng hàng hóa có giá trị tơng đơng.
1.5. Tái xuất khẩu:
Tái xuất khẩu là việc xuất khẩu sang một nớc thứ ba những hàng hoá mà trớc
đây đã nhập khẩu nhng cha qua các hoạt động chế biến.
Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu ít nhất phải có từ ba quốc gia trở
lên đó là: nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu và nớc tái xuất khẩu. Hàng hoá có thể đi
thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu (gọi là chuyển khẩu), hoặc từ nớc xuất
khẩu sang nớc tái xuất khẩu sau đó mới tới nớc nhập khẩu (gọi là tái xuất khẩu
theo đúng nghĩa của nó). Nớc tái xuất khẩu sẽ trả tiền cho nớc xuất khẩu và thu
tiền từ nớc nhập khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận cao mà
không phải tổ chức xuất khẩu. Trong trờng hợp thực hiện thanh toán ngay với nớc
nhập khẩu và trả chậm nớc xuất khẩu thì nớc tái xuất khẩu còn thu đợc thêm một
khoản lợi do việc chiếm dụng vốn.
Nhợc điểm của tái xuất khẩu là đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ xuất
khẩu cao, phải có sự nhạy bén về tình hình thị trờng, giá cả và có sự hiểu biết cặn
kẽ về các hợp đồng mua bán ngoại thơng.
1.6. Xuất khẩu tại chỗ:
Đây là hình thức kinh doanh mới nhng đang đợc phổ biến rộng rãi. Đặc điểm
của loại hình này là hàng hoá không qua biên giới quốc gia mà đến tay khách
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Huy Tuấn
hàng nớc ngoài ngay tại nớc xuất khẩu. Do vậy không nhất thiết phải có các hợp
đồng phụ trợ nh hợp đồng vận tải, hợp đồng bảo hiểm, các thủ tục hải quan.
Hiện nay, số lợng khách hàng đi lu lịch nớc ngoài ngày càng nhiều. Đây là
một cơ hội cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động cung cấp hàng hoá và
dịch vụ để thu ngoại tệ. Nếu tận dụng đợc phơng thức xuất khẩu này doanh nghiệp
có thể tiết kiệm đợc rất nhiều chi phí nh chi phí đi lại, ăn ở để tìm hiểu thị trờng,
độ rủi ro thấp hơn nhiều vì môi trờng kinh doanh hoàn toàn quen thuộc. Sản phẩm
đến ngay với ngời sử dụng nên doanh nghiệp có thể biết ngay đợc kết quả của
những hoạt động mà mình đã tiến hành.
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức đang đợc các quốc gia đặc biệt là các nớc có
tiềm năng về du lịch khai thác và đã thu đợc những kết quả đáng kể, hình thức này
giảm bớt đợc nhiều khâu trung gian, doanh lợi lớn và nguồn vốn thu hồi nhanh.
2. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa:
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa phải trải qua rất nhiều công đoạn, mỗi đoạn
đều có mối liên hệ mật thiết hữu cơ với nhau. ở mỗi khâu đều đòi hỏi nhà xuất
khẩu phải thực hiện một cách chính xác, thận trọng, và vận dụng một cách sáng
tạo, linh hoạt các nghiệp vụ ứng với từng khâu, từng công đoạn đó. Tùy theo các
hình thức xuất khẩu khác nhau mà số bớc thực hiện cũng nh cách thức tiến hành
có những nét đặc trng riêng. Song thông thờng nội dung của hoạt đông kinh
doanh xuất khẩu hàng hóa về cơ bản bao gồm: Nghiên cứu thị trờng; lập phơng
án kinh doanh; triển khai thực hiện phơng án kinh doanh và đánh giá hiệu quả
của việc thực hiện phơng án kinh doanh.
2.1. Nghiên cứu thị trờng:
Nghiên cứu thị trờng là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một doanh
nghiệp nào khi bắt đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh. Việc nghiên cứu thị tr-
ờng tốt sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch kinh doanh và cũng là mấu chốt cho sự thành công trong kinh doanh của
doanh nghiệp.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Huy Tuấn
Quá trình nghiên cứu thị trờng thực chất là quá trình thu thập những thông
tin về thị trờng. Tổng hợp so sánh, phân tích và đánh giá những số liệu đó để rút
ra kết luận. Những kết kuận này là cơ sở để xây dựng chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mục đích của hoạt động nghiên cứu thị trờng là phải trả lời đợc một số câu
hỏi sau:
- Xuất khẩu mặt hàng nào vào thị trờng nào có triển vọng nhất đối với sản
phẩm đó ?
- Khả năng bán ra (dung lợng thị trờng đó) là bao nhiêu ?
- Sự biến động của giá cả hàng hóa đó trên thị trờng nh thế nào ?
- Đối tác giao dịch là ai? Khả năng tài chính, khả năng thanh toán của họ nh
thế nào?
- Sử dụng phơng pháp giao dịch nào là phù hợp nhất, đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất ?
Về mặt phơng pháp luận để nghiên cứu thị trờng ngời ta có 2 phơng pháp
sau: Phơng pháp nghiên cứu tại bàn và phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng.
+ Nghiên cứu tại bàn: Chính là việc thu thập thông tin từ nguồn t liệu xuất
bản hay không xuất bản và tìm nguồn đó. Chìa khóa thành công của phơng pháp
này là phát hiện ra các nguồn thông tin và khai thác triệt để nguồn thông tin đó.
Nghiên cứu tại bàn cho phép ta nhìn đợc khái quát thị trờng mặt hàng cần nghiên
cứu. Tuy nhiên phơng pháp này có hạn chế là dựa vào tài liệu đã đợc xuất bản nên
thời gian đã qua, có thể có độ trễ so với thực tế.
+ Nghiên cứu tại hiện trờng: Chính là việc thu thâp thông tin chủ yếu thông
qua tiếp xúc với mọi ngời trên hiện trờng. Nghiên cứu tại hiện trờng có thể thu
thập đợc các thông tin sinh động, thực tế, hiện tại. Tuy nhiên cũng tốn kém chi phí
và cần phải có cán bộ vững về chuyên môn và khả năng nắm bắt thực tế tốt.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét