Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2014

Quyết định 1818/2007/QĐ-UBND quy định quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tại đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành

Mục 1. PHÂN LOẠI, ĐẶT TÊN VÀ PHẠM VI BẢO VỆ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều 13. Phân loại đường đô thị
1. Đường đô thị là hệ thống giao thông thuộc mạng lưới đường bộ được xác định trong đồ án quy
hoạch xây dựng đô thị và để phục vụ cho công tác quản lý, đường đô thị được phân thành ba loại
đường, gồm: đường phố; đường hẻm chính và đường hẻm phụ.
a) Đường phố là đường bộ trong đô thị gồm lòng đường và hè phố, có chức năng chính là giao thông
liên hệ trong giới hạn của đô thị giữa các ô phố, khu nhà ở, khu dân dụng, khu trung tâm công cộng và
các khu chức năng khác trong đô thị;
b) Đường hẻm chính là đường bộ trong đô thị, có chức năng chính là giao thông liên hệ trong giới hạn
của ô phố, khu nhà ở và được kết nối giao thông trực tiếp với các đường phố;
c) Đường hẻm phụ là đường bộ trong đô thị, có chức năng chính là giao thông liên hệ trong giới hạn
của ô phố, khu nhà ở và được kết nối giao thông với các đường hẻm chính.
2. Ngoài ra, để phục vụ cho công tác lập quy hoạch xây dựng đô thị, hệ thống đường đô thị được phân
thành ba loại, gồm: đường cấp đô thị, đường cấp khu vực và đường cấp nội bộ (theo TCVN 4449-87).
Điều 14. Thẩm quyền phân loại và quản lý đường đô thị
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc phân loại hệ thống đường đô thị thông qua đồ án quy hoạch
chung xây dựng đô thị tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh. Riêng đối với đường quốc lộ 1A đang tồn tại
trong đô thị, việc điều chỉnh để trở thành đường đô thị (đường phố) do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh. Sở
Xây dựng được giao nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh về việc quản lý nhà nước hệ thống đường đô thị,
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện về
chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bảo trì và khai thác đường đô thị.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện được UBND tỉnh giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ
thống đường đô thị.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc đô thị trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống
đường hẻm chính, đường hẻm phụ theo chỉ đạo của UBND cấp huyện và hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện.
Điều 15. Đặt tên, đổi tên đường đô thị
1. Công tác đặt tên, đổi tên đường đô thị thực hiện theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7
năm 2005 của Chính phủ “Về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công
cộng”; Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hoá – Thông tin
“Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ” và
Quyết định số 36/2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
“Quy định về việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ”.
2. Thẩm quyền quyết định đặt tên, đổi tên đường đô thị là Hội đồng nhân dân tỉnh và được thông qua
bằng Nghị quyết tại kỳ họp thường kỳ hàng năm.
3. Sở Văn hóa - Thông tin là cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường tại
các đô thị trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh lập đề án đặt tên, đổi tên đường phố
để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại kỳ họp thường kỳ hàng năm.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc gắn biển tên đường phố trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày Nghị quyết về việc đặt tên, đổi tên đường phố của HĐND tỉnh có hiệu lực. Biển tên
đường phố được quy định như sau:
a) Kích thước: hình chữ nhật 75cm×40cm;
b) Màu sắc: nền biển màu xanh mực đậm; đường viền trắng rộng 0,5cm cách mép ngoài của biển từ
3cm đến 3,5cm, bốn góc đường viền uốn cong đều vào bên trong;
c) Chất liệu: sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, sơn chất liệu phản quang;
d) Kiểu chữ viết trên biển: chữ in hoa không có chân, màu trắng;
đ) Nội dung viết trên biển, gồm: tên đường và lộ giới đường;
e) Biển tên đường được trình bày cả hai mặt bên trong và bên ngoài;
5
f) Vị trí gắn biển: biển được gắn ở đầu, ở cuối đường phố và ở điểm giao nhau với các đường phố
khác. Hai biển được gắn so le với nhau trên đầu cột sắt hoặc trụ bêtông, đường kính tối thiểu 10cm,
được chôn vững chắc, khoảng cách từ mặt đất đến đầu cột cao khoảng 250cm, vị trí cột ở gần mép
góc vuông vỉa hè của hai đường phố giao nhau; hai biển tên hai đường, phố giao nhau gắn vuông góc
với nhau trên một cột.
Điều 16. Phạm vi bảo vệ và giới hạn hành lang an toàn đưòng đô thị
1. Phạm vi bảo vệ đường đô thị, được quy định bao gồm: đất của đường đô thị, kể cả phần trên
không, phần dưới mặt đất và phần dưới mặt nước của đường đô thị có liên quan đến an toàn công
trình và an toàn giao thông đô thị.
2. Khi xác lập quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới, cơ quan lập quy hoạch phải tuân thủ giới hạn
hành lang an toàn đường đô thị được quy định tại Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11
năm 2004 của Chính phủ. Riêng đối với các khu đô thị cũ, hành lang an toàn đường đô thị được phép
giảm 50% (Điều 4.7 Phần II Chương 4 của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam) so với quy định.
Điều 17. Xử lý chuyển tiếp các công trình vi phạm hành lang an toàn đường đô thị trước ngày
quy định này có hiệu lực
1. Các công trình, nhà ở đang vi phạm chỉ giới hành lang an toàn đường đô thị nhưng chưa ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường đô thị thì được tạm thời tồn tại và phải giữ nguyên
hiện trạng không được cơi nới, mở rộng, đến khi nhà nước triển khai thực hiện quy hoạch hoặc chủ
công trình, nhà ở có nhu cầu sửa chữa cải tạo thì phải tháo dỡ, xây dựng lại phù hợp với chỉ giới hành
lang an toàn đường đô thị.
2. Trường hợp chủ sử dụng đất trong hành lang an toàn đường đô thị có ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, an toàn công trình đường đô thị thì đơn vị giải phóng mặt bằng thực hiện, trong đó Phòng Quản
lý xây dựng cấp huyện là thành viên, tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị UBND cấp huyện
(đối với chủ sử dụng là cá nhân) hoặc UBND tỉnh (đối với chủ sử dụng là tổ chức) thu hồi đất và giải
quyết bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền trên đất đã có trước khi hành lang an toàn
đường đô thị được công bố theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt có trách nhiệm công
bố công khai chỉ giới hành lang an toàn của từng tuyến đường đô thị trên địa bàn.
Mục 2. KHAI THÁC, SỬ DỤNG TẠM THỜI VỈA HÈ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều 18. Mục đích sử dụng và khai thác vỉa hè
1. Mục đích sử dụng chính của vỉa hè là dành cho người đi bộ. Ngoài ra, còn được sử dụng để trồng
cây xanh và bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị nhằm đảm bảo tính đồng bộ, các công trình
phục vụ yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng và các thiết bị an toàn giao thông, hệ thống biển báo
hiệu đường bộ, biển chỉ dẫn tên đường.
2. Được phép khai thác và sử dụng tạm thời một phần hành lang an toàn đường đô thị cho các mục
đích khác ngoài mục đích sử dụng nêu tại khoản 1 điều này, gồm:
a) Tập kết, trung chuyển vật liệu xây dựng;
b) Các dịch vụ công cộng, quảng cáo, buồng điện thoại;
c) Các dịch vụ buôn bán nhỏ;
d) Trông giữ xe đạp, xe máy;
đ) Điểm đỗ xe taxi, xe ôtô du lịch, trạm chờ xe buýt;
e) Tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội, tuyên truyền.
3. Kích thước, khoảng cách, diện tích và thời gian được sử dụng tạm thời vỉa hè do Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định theo đề nghị của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện nhưng phải đảm bảo
những yêu cầu quy định như sau:
a) Phải phù hợp với đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt;
b) Đảm bảo bề rộng tối thiểu sử dụng dành cho người đi bộ (C)
Chiều rộng vỉa hè
(B)
Chiều rộng tối thiểu dành cho
người đi bộ (C)
Giới hạn sử dụng tạm thời vỉa hè
(D)
B ≤ 3,0m C = B D = 0
6
3,0m < B ≤ 4,5m
4,5m > B ≤ 6,0 m
B > 6m
C = 1,5m
C = 2,0m
C = 3,0m
1,5m ≤ D < 3,0m
2,5m ≤ D < 4,0m
D > 3,0m
c) Nghiêm cấm mọi trường hợp lấn chiếm sử dụng phần dành cho người đi bộ (C), trường hợp cần
thiết phải có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch UBND cấp huyện;
d) Phạm vi, ranh giới sử dụng để bố trí để xe môtô, xe máy, xe đạp và các xe tương tự phải được kẻ
vạch sơn trắng liền nét để tổ chức thực hiện và quản lý;
e) Người tàn tật sử dụng xe lăn không có động cơ được đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ dành cho
người đi bộ. Trường hợp đường hiện trạng chưa có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép
đường bên tay phải.
Điều 19. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè đường đô thị
1. Sử dụng vào mục đích nêu tại điểm a khoản 2 Điều 18 của Quy định này; hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép tạm;
b) Sơ đồ vị trí phải thể hiện đầy đủ các kích thước, hiện trạng của vỉa hè đề nghị cấp Giấy phép tạm;
c) Giấy phép xây dựng công trình, nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đang còn trong thời
hạn có hiệu lực;
d) Hợp đồng dịch vụ thu dọn vệ sinh mặt bằng vỉa hè.
2. Sử dụng vào mục đích nêu tại điểm b khoản 2 Điều 18 của Quy định này; hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép tạm;
b) Sơ đồ vị trí phải thể hiện đầy đủ các kích thước, hiện trạng của vỉa hè đề nghị cấp Giấy phép tạm;
c) Bản vẽ thiết kế kiểu dáng lắp đặt. Trường hợp lắp đặt các loại hình quảng cáo phải được Sở Văn
hóa - Thông tin chấp thuận về nội dung quảng cáo.
3. Sử dụng vào mục đích nêu tại điểm c,d khoản 2 Điều 18 của Quy định này; hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép tạm;
b) Sơ đồ vị trí phải thể hiện đầy đủ các kích thước, hiện trạng của vỉa hè đề nghị cấp Giấy phép tạm.
4. Sử dụng vào mục đích nêu tại điểm đ khoản 2 Điều 18 của Quy định này; hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép tạm;
b) Sơ đồ vị trí phải thể hiện đầy đủ các kích thước, hiện trạng của vỉa hè đề nghị cấp Giấy phép tạm.
Trường hợp cần gia cố vỉa hè phải có giải pháp gia cố vỉa hè;
c) Bản vẽ thiết kế kiểu dáng lắp đặt.
5. Sử dụng vào mục đích nêu tại điểm e khoản 2 Điều 18 của Quy định này; hồ sơ gồm có:
a) Văn bản của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm thời một phần hoặc toàn bộ hàng lang an
toàn đường đô thị;
b) Sơ đồ vị trí phải thể hiện đầy đủ các kích thước, hiện trạng của vỉa hè xin cấp Giấy phép tạm.
Trường hợp cần gia cố vỉa hè phải có giải pháp gia cố vỉa hè;
c) Văn bản của UBND cấp huyện cho phép tổ chức hoạt động văn hóa, xã hội, tuyên truyền.
Điều 20. Phí sử dụng vỉa hè
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè đường đô thị bắt buộc phải có thủ tục đề nghị
cấp Giấy phép tạm tại UBND cấp huyện và phải có nghĩa vụ đóng một khoản phí sử dụng vỉa hè theo
quy định.
Thẩm quyền quyết định phê duyệt phí sử dụng vỉa hè là Hội đồng nhân dân tỉnh.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện lập và trình phương án phí sử dụng vỉa hè.
Điều 21. Thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè
đường đô thị
1. Thẩm quyền cấp các loại Giấy phép tạm nêu tại tại Điều 19 là Chủ tịch UBND cấp huyện theo đề
nghị của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện. Căn cứ vào thực tiễn quản lý đô thị ở địa phương, Chủ
7
tịch UBND cấp huyện có thể ủy quyền cho Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện thụ lý và giải quyết hồ
sơ cấp Giấy phép tạm.
2. Cơ quan cấp Giấy phép tạm có trách nhiệm: tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hồ sơ,
hẹn ngày trả Giấy phép tạm (thời gian thụ lý và cấp Giấy phép tạm thực hiện theo quy trình của Đề án
cải cách thủ tục hành chính của đơn vị đã được phê duyệt). Trường hợp không giải quyết được phải
nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho người có nhu cầu cấp Giấy phép tạm.
Mục 3. CÔNG TÁC ĐÀO VÀ TÁI LẬP MẶT ĐƯỜNG
Điều 22. Đối tượng đào đường
1. Đào đường để lắp đặt các công trình ngầm.
2. Đào đường để lắp đặt các công trình trên mặt đường, kể cả các việc trồng cây xanh, dựng biển báo
và các công việc tạm thời như thăm dò, khảo sát địa chất.
3. Đào đường để xử lý sự cố đột xuất về kỹ thuật của các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
4. Đào đường để thi công duy tu bảo dưỡng, sửa chữa đường của đơn vị quản lý đường bộ.
5. Đào đường để thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đường theo các dự án đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Đào đường để lắp đặt đồng hồ đo điện, nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện
theo hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Điều 23. Thủ tục cấp Giấy phép đào đường
1. Thẩm quyền cấp Giấy phép đào đường là UBND cấp huyện; Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện là
cơ quan thụ lý và thẩm tra hồ sơ cấp Giấy phép đào đường.
2. Tất cả các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào đường đều phải lập thủ tục đề nghị cấp Giấy phép đào
đường. Riêng các công việc quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 22 nêu trên không phải lập hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép đào đường, nhưng phải thông báo bằng văn bản về địa điểm, vị trí, quy mô và
thời gian đào đường đến Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn nơi tiến
hành đào đường để biết và kiểm tra theo dõi việc đào đường và tái lập mặt đường.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đào đường:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép đào đường để lắp đặt công trình;
- Các bản vẽ thiết kế, thể hiện mặt bằng, vị trí đào, kích thước đào, kết cấu tái lập;
- Các văn bản thống nhất về phương án thi công; biện pháp và tiến độ thi công giữa chủ đầu tư và đơn
vị thi công;
- Đối với những tuyến đường thuộc đô thị nhưng do Trung ương (quốc lộ) hoặc tỉnh (tỉnh lộ) quản lý
phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan trực tiếp quản lý tuyến đường đó.
4. Thời hạn cấp Giấy phép đào đường tối đa không quá 07 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thụ lý việc
cấp Giấy phép đào đường nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Giấy phép đào đường được cấp liên tục theo tiến độ của dự án và nhất thiết phải phân đoạn tiến độ
để đảm bảo thời hạn cho mỗi lần cấp giấy phép đào đường không quá 21 ngày. Khi cấp Giấy phép,
đơn vị cấp Giấy phép phải kiểm tra việc thực hiện theo Giấy phép trước đó (nếu có), nếu đơn vị xin
Giấy phép đào đường để vi phạm và bị xử lý ở đoạn trước thì kiên quyết không cấp Giấy phép tiếp cho
đoạn sau. Thời gian thi công được gia hạn theo Giấy phép không được vượt quá 1/4 thời gian đã ghi
trong Giấy phép.
6. Đối với các dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến công tác đào đường, trong quá trình lập dự án,
đơn vị tư vấn nhất thiết phải tiến hành khảo sát tất cả các vị trí công trình ngầm hiện hữu trên tuyến.
Công tác khảo sát công trình ngầm phải được thực hiện bằng thiết bị dò tìm để có thể xác định vị trí
chính xác.
Điều 24. Quy định về việc cấm và hạn chế việc đào đường
1. Cấm đào đường vào thời gian từ 5 giờ đến 22 giờ trên các tuyến đường chính, tập trung đông
người. Trừ trường hợp đặc biệt nhằm khắc phục sự cố hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải
đào đường. UBND cấp huyện công bố công khai danh mục các tuyến đường chính này theo đồ án quy
hoạch xây dựng đô thị đã đươc cấp thẩm quyền phê duyệt và thực tiễn quản lý về an toàn giao thông,
mỹ quan đô thị tại địa phương. Riêng trường hợp đào đường để đấu nối ống nhánh và đồng hồ nước
8
cho khách hàng vào ống nước đang khai thác nằm dưới lòng đường cách bó vỉa hè ≤ 0,5m thì cho
phép được đào đường vào ban ngày.
2. Hạn chế đào đường trên đường đã thi công và hoàn chỉnh, các tuyến đường đã được nghiệm thu
bàn giao đưa vào sử dụng mặc dù đang còn trong thời hạn bảo hành công trình.
3. Đối với trường hợp thi công đào đường bằng máy khoan ngang (robot) sẽ được xem xét cụ thể từng
trường hợp để cho phép thi công vào ban ngày (nhằm tránh tiếng ồn vào ban đêm) và đào đường trên
các tuyến đường đã thi công xong phần mặt đường.
Điều 25. Đảm bảo tiến độ khi thi công đào và tái lập mặt đường
1. Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép đào đường phải thi công đúng thời gian được cấp Giấy
phép. Chỉ được xin điều chỉnh Giấy phép đào đường (gia hạn, bổ sung khối lượng) trong trường hợp
do các nguyên nhân sau: thiên tai, bão lụt, do vướng mặt bằng chưa giải tỏa xong, các sự cố cần xử lý
kỹ thuật (khi đào đường vướng phải công trình ngầm khác) và phải lập lại tiến độ các công việc còn lại
để xin điều chỉnh Giấy phép đào đường. Trong khi chờ xin điều chỉnh Giấy phép đào đường, đơn vị thi
công phải tái lập tạm để đảm bảo giao thông, đảm bảo an toàn cho công trình đang thi công dở dang
và các công trình lân cận. Trường hợp không có lý do chính đáng thì không được điều chỉnh Giấy phép
đào đường để không làm ảnh hưởng đến kế hoạch chung của các ngành, các đơn vị khác.
2. Khi đào đường, các đơn vị thi công phải thực hiện đúng kích thước, kết cấu mặt đường tái lập được
ghi trong Giấy phép. Nếu có sự thay đổi mở rộng rãnh đào hơn 1/2 bề rộng qua mỗi bên hoặc vượt
quá 30% diện tích đào so với thiết kế thì phải làm thủ tục điều chỉnh lại Giấy phép. Đối với các thay đổi
nhỏ hơn, cho phép đơn vị đào đường được tự giải quyết trong quá trình thi công nhưng phải báo cáo
bằng văn bản đến cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện trong vòng 03 ngày sau khi thực hiện.
Điều 26. Cơ chế phối hợp trong việc cấp Giấy phép đào đường
1. Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện là cơ quan đầu mối tiếp nhận các kế hoạch và nhu cầu đào
đường của các tổ chức.
2. Trong quý I hàng năm, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào đường phải gửi đăng ký về nhu cầu
đào đường đến cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện (trong đăng ký nêu rõ yêu cầu về vị trí đào, kỹ
thuật đối với rãnh đào). Trên cơ sở đã đăng ký, Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện tổng hợp và lập kế
hoạch phối hợp cụ thể việc đào đường để báo cáo UBND cấp huyện phê duyệt, chỉ đạo và thông báo
cho các tổ chức, cá nhân đã đăng ký và UBND xã, phường, thị trấn biết để cùng phối hợp theo dõi
kiểm tra và tổ chức quản lý.
Điều 27. Các yêu cầu khi thực hiện công tác đào đường
1. Trong suốt quá trình thi công công trình, chủ đầu tư và đơn vị thi công chịu hoàn toàn trách nhiệm về
quản lý, xử lý sự cố trên đường trong phạm vi công trình.
2. Đối với đường có kết cấu mặt đường là thấm nhập nhựa, bê tông nhựa, bê tông xi măng, đơn vị thi
công phải sử dụng thiết bị cắt mặt đường để thực hiện công tác cắt mép lằn phui và trong quá trình thi
công tuyệt đối tránh gây sụp lở chung quanh vách lằn phui. Trong quá trình thi công nếu phát hiện có
hiện tượng rạn nứt vách đào, phải ngừng thi công ngay và tìm biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm
chống sạt lở rãnh đào.
3. Phải đào đường bằng thủ công các trường hợp sau:
- Lằn phui đào nằm trong hành lang bảo vệ các công trình ngầm khác;
- Lòng đường rộng dưới 6m;
- Lòng đường rộng trên 6m nhưng thuộc tuyến đường thường tập trung đông người vào những giờ
cao điểm;
- Lằn phui đào có chiều rộng < 40cm.
4. Trong quá trình đào và tái lập mặt đường, do ảnh hưởng của việc thi công làm cho mặt đường kế
cận rãnh đào bị rạn nứt, biến dạng thì chủ đầu tư và đơn vị thi công phải sửa chữa lại toàn bộ phần
đường bị biến dạng này ngay sau khi phát hiện hư hỏng để trả lại hiện trạng như mặt đường cũ khi
chưa đào.
Điều 28. Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường
1. Dọc theo tuyến công trường đang thi công phải lắp dựng rào chắn để cách ly giữa phần đường xe
chạy và phạm vi công trường. Tại những công trình thi công dở dang, để chướng ngại vật trên đường
phải được rào chắn cẩn thận và lắp dựng biển báo, đèn báo hiệu (vào ban đêm) hoặc cờ báo hiệu (vào
ban ngày). Phải bố trí người thường xuyên hướng dẫn giao thông. Tuyệt đối không được để xảy ra tai
9
nạn và ùn tắc giao thông trong phạm vi công trường. Tại hai đầu đường dẫn vào công trường, phải lắp
dựng biển ghi tên đơn vị thi công trên rào chắn. Biển tên có kích thước là 50cm x 25cm và phải được
đặt ở vị trí theo hướng dễ nhìn thấy.
2. Tại những đường hẹp phải vừa làm, vừa cho người và phương tiện tham gia giao thông phải bố trí
người hướng dẫn, điều khiển giao thông để đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt. Trường hợp
không thể vừa thi công, vừa đảm bảo giao thông thì nhất thiết phải xây dựng tuyến tránh để đảm bảo
giao thông và an toàn cho thi công.
3. Trong thời gian thi công hoặc ngừng thi công, không được tập kết vật tư, thiết bị, máy móc, xe máy
chuyên dùng tại công trường (nếu chưa cần đến) để đảm bảo thông thoáng đường phố và mỹ quan đô
thị. Nghiêm cấm việc tập kết vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng tại những đoạn chưa thi công và không
để vật liệu rời như cát, đá, xi măng, gạch rơi vãi trên mặt đường gây nguy hiểm hoặc cản trở giao
thông. Phải dự trù vật liệu đủ sử dụng theo tiến độ thi công, thi công đến đâu thì tập kết vật tư đến đó;
trường hợp vật liệu không dùng hết thì phải vận chuyển đi nơi khác để trả lại sự thông thoáng cho
đường.
4. Những công nhân tham gia thi công trên đường, nhất thiết phải mặc quần áo bảo hộ lao động. Ban
đêm áo bảo hộ lao động phải có phản quang.
5. Khi đào rãnh băng ngang đường, do đường hẹp hoặc ở giao lộ bắt buộc phải thực hiện vào ban
đêm. Trường hợp trong đêm rãnh đào chưa lắp đặt phần kỹ thuật chuyên ngành xong thì rãnh đào
phải được tái lập tạm mặt đường, bằng cách lấp đầy cát để bù cao độ và 20cm đá (2x4) phía trên cùng
của rãnh đào sao cho bằng cao độ mặt đường hiện hữu để các phương tiện giao thông lưu thông an
toàn. Khi rãnh đào đã tái lập xong phần đá (2x4) trong đêm (kể cả việc tái lập tạm nêu trên), kể từ 5 giờ
sáng hôm sau đơn vị thi công phải cử người có mặt tại rãnh đào để giải quyết sự cố: lún sụp, bong bật
(nếu có), quét dọn đá văng ra khỏi rãnh đào khi các phương tiện lưu thông qua rãnh đào, thường
xuyên tưới nước rãnh đào để giảm bớt bụi, cho đến khi hoàn tất phần tái lập nhựa (hoặc cấp phối) mặt
rãnh đào. Đối với trường hợp cấp bách phải đào đường để sửa chữa sự cố kỹ thuật về điện, nước,
điện thoại, cống thoát nước,… thì cho phép thực hiện ngay trên tất cả các tuyến đường (kể cả các
đường cấm thi công đào đường ban ngày) nhưng phải tổ chức việc phân luồng và bố trí người hướng
dẫn giao thông. Riêng đối với các công trình đặt đường ống cấp nước, thoát nước, cáp điện hạ thế
ngầm cho các hộ dân, việc đào đuờng để đặt ống nhánh vào nhà dân, thông ống cấp nước và các
công trình lắp đặt cống thoát nước sinh hoạt, cáp điện hạ thế ngầm cho các hộ dân có đào trên vỉa hè
thì được phép thi công vào ban ngày nhưng phải thi công gọn gàng. Đất đá đào lên phải thu dọn ngay
không được để lại trên công trường và phải tái lập hoàn chỉnh rãnh đào ngay trong ngày.
6. Tất cả khối lượng đất đào lên phải được chuyển ngay lên phương tiện vận tải để vận chuyển ra khỏi
công trường, không để đất đào dọc theo rãnh đào, đồng thời thu dọn sạch sẽ lòng lề đường trong
phạm vi công trường để đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường. Các phương tiện vận tải
phải được rửa sạch các bánh xe và phương tiện trước khi ra khỏi công trường. Trường hợp để vật tư
trôi làm tắc nghẽn hệ thống thoát nước, đơn vị đào đường phải tổ chức nạo vét trả lại nguyên trạng
ban đầu và thông báo trước cho đơn vị quản lý hệ thống thoát nước biết để kiểm tra, theo dõi; nếu
không tự thực hiện được thì phải thuê đơn vị quản lý hệ thống thoát nước nạo vét.
7. Các đơn vị thi công công trình ngầm không được trộn vữa (hồ) và bê tông xi măng trong phạm vi
mặt đường. Chỉ được thực hiện trên vỉa hè, lề đường nhưng phải có tấm lót hoặc thùng trộn, tuyệt đối
không được trộn trực tiếp trên mặt vỉa hè, lề đường. Sau khi hoàn tất công trường phải tiến hành vệ
sinh, tẩy rửa mặt đường,lề đường và vỉa hè. Nghiêm cấm để các loại vật liệu lỏng như nhựa đường,
bê tông, chảy hoặc văng ra mặt đường gây mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường. Cấm đốt,
nấu nhựa trực tiếp trên mặt đường, lề đường và vỉa hè trong đô thị.
Chương III
QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
Mục 1. CUNG CẤP NƯỚC
Điều 29. Trách nhiệm của đơn vị cấp nước
1. Cung cấp nước sạch phù hợp với tiêu chuẩn về chất lượng do nhà nước quy định, đảm bảo liên tục
đủ áp lực tối thiểu là 0,5 kg/cm
2
(cột nước cao 5 mét), trừ trường hợp bị sự cố kỹ thuật phải đóng van
cô lập đường ống, hoặc nhà máy ngưng bơm để sửa chữa, khắc phục sự cố.
Đơn vị cấp nước phải tổ chức lực lượng giám sát, thường xuyên theo dõi, ghi nhận thông tin tình hình
chất lượng, áp lực nước trên toàn hệ thống cấp nước thuộc đơn vị quản lý để kịp thời phát hiện sự cố
và tổ chức lực lượng xử lý, bảo đảm yêu cầu sử dụng nước của khách hàng.
2. Quản lý khai thác, nâng cấp cải tạo sửa chữa và duy tu bảo dưỡng toàn bộ mạng lưới cấp nước.
10
3. Chủ động phối hợp với UBND các cấp và các cơ quan chức năng để bảo vệ sự an toàn tuyệt đối
cho các công trình cấp nước kể cả các khu vực và hành lang an toàn công trình cấp nước do đơn vị
quản lý; có biện pháp phát hiện và sửa chữa kịp thời các sự cố trên hệ thống cấp nước. Định kỳ hằng
năm trước Tết âm lịch 10 ngày phải có báo cáo cho Sở Xây dựng và UBND tỉnh biết về phương án cấp
nước phục vụ Tết.
Điều 30. Trách nhiệm của khách hàng
1. Sử dụng nước tiết kiệm, đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp và sử dụng nước.
2. Bảo quản đồng hồ đo nước, đảm bảo điều kiện để đồng hồ hoạt động bình thường; theo dõi tình
trạng hoạt động của đồng hồ nước, tình hình nước cung cấp và sử dụng nước (về chất lượng, áp lực,
lượng nước tiêu thụ), kịp thời thông báo cho đơn vị cấp nước khi phát hiện các trường hợp bất thường
xảy ra để yêu cầu xử lý, giải quyết.
3. Bảo vệ các công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước (khu vực giếng
khai thác, công trình thu nước và trạm bơm nước, khu xử lý, hệ thống đường ống chuyển tải và phân
phối, các trụ chữa cháy, các hố bảo vệ van xả khí, xả cặn, ); chấp hành chủ trương, chính sách di
dời, giải phóng mặt bằng để xây dựng, phát triển công trình cấp nước.
4. Thanh toán kịp thời và đầy đủ các chi phí cung cấp nước theo hóa đơn tiền nước của đơn vị cấp
nước.
Điều 31. Giá nước
1. Giá nước sinh hoạt do UBND tỉnh quyết định căn cứ vào đối tượng sử dụng và được điều chỉnh
theo từng thời kỳ.
2. Giá nước bán cho các đối tượng ngoài phạm vi quy định về giá nước của UBND tỉnh do đơn vị cấp
nước và khách hàng thuộc các đối tượng này thỏa thuận nhưng không vượt khung giá của nhà nước
quy định.
Điều 32. Lắp đặt đồng hồ đo nước
Đơn vị cấp nước thực hiện việc lắp đặt đồng hồ đo nước theo yêu cầu của khách hàng đối với các địa
điểm lắp đặt đồng hồ nước thuộc phạm vi đã có mạng lưới cấp nước và không có tranh chấp về quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng về địa điểm lắp đặt đồng hồ nước theo cam kết của khách hàng.
Điều 33. Hồ sơ và thời hạn lắp đặt đồng hồ nước
1. Hồ sơ:
a) Phiếu yêu cầu lắp đặt đồng hồ nước (do đơn vị cấp nước cung cấp).
b) Một trong những giấy tờ liên quan đến địa điểm yêu cầu lắp đặt đồng hồ nước (bản sao), như: Hộ
khẩu thường trú; Giấy phép xây dựng; Giấy cấp biển số nhà của cơ quan thẩm quyền; Giấy xác nhận
tạm trú của Công an xã, phường, thị trấn; Quyết định giao đất, thuê đất của cấp thẩm quyền cho chủ
đầu tư.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ lắp đặt đồng hồ nước không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ yêu cầu của khách hàng (không tính thời gian xin phép đào đường hoặc trường hợp có trở ngại
trong thi công do khách quan).
Tại nơi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu lắp đặt đồng hồ nước, đơn vị cấp nước phải niêm yết công khai các
quy định về hồ sơ lắp đặt đồng hồ nước, quy trình tiếp nhận, giải quyết hoặc gửi trả hồ sơ. Nếu hồ sơ
tiếp nhận đủ điều kiện giải quyết lắp đặt đồng hồ nước thì đơn vị cấp nước phải viết biên nhận hồ sơ,
ghi rõ ngày nhận và thời gian giải quyết hồ sơ. Nếu hồ sơ của khách hàng còn thiếu chi tiết, đơn vị cấp
nước phải hướng dẫn tận tình, rõ ràng, đầy đủ những nội dung cần bổ sung để khách hàng hiểu và bổ
sung trong một lần.
Điều 34. Cấp nước qua bất động sản liền kề
1. Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp nước buộc phải qua một bất động sản
khác, thì khách hàng phải thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng bất động sản liền kề có liên
quan để bố trí một lối cấp nước thích hợp. Trong trường hợp đó, đơn vị cấp nước khi thi công lắp đặt
công trình cấp nước phải có biện pháp đảm bảo an toàn cho bất động sản liền kề, nếu để xảy ra thiệt
hại thì đơn vị cấp nước phải bồi thường.
2. Đối với các công trình lắp đặt đường ống nước, đồng hồ nước được cơ quan có thẩm quyền xác
định là công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người có đất bị trưng dụng, thu hồi sẽ
được chủ đầu tư bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
11
Điều 35. Cung cấp nước cho các khu dân cư, khu đô thị mới, khu công nghiệp, thương mại,
dịch vụ
1. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm xây dựng phương án lắp đặt hệ thống cấp nước để phát triển việc
lắp đặt đồng hồ nước phục vụ nhu cầu cấp nước của khu dân cư, khu đô thị mới, các khu công
nghiệp, thương mại, dịch vụ và thông báo để khách hàng có nhu cầu sử dụng nước biết.
2. Tại các khu vực cần phát triển hệ thống cấp nước nhưng đơn vị cấp nước chưa đủ điều kiện phát
triển thì khuyến khích các đơn vị cấp nước khác tham gia đầu tư, phát triển dịch vụ cấp nước theo quy
định về đầu tư xây dựng hiện hành.
Điều 36. Cung cấp nước phòng cháy chữa cháy
1. Trụ nước chữa cháy được sơn màu đỏ do đơn vị cấp nước lắp đặt trong phạm vi mạng lưới cấp
nước theo đồ án quy hoạch hệ thống cấp nước và theo đề nghị của cơ quan Cảnh sát Phòng cháy
chữa cháy và chỉ được sử dụng vào mục đích chữa cháy.
2. Chi phí lắp đặt trụ nước chữa cháy, sử dụng nước phục vụ công tác phòng cháy chữa cháy và chi
phí duy tu, bảo dưỡng trụ nước chữa cháy do ngân sách tỉnh đầu tư.
3. Nghiêm cấm hành vi mở trụ nước chữa cháy lấy nước sử dụng vào mục đích khác; đục phá, di dời,
nâng, hạ, thay đổi hoặc gây hư hại trụ nước chữa cháy.
Điều 37. Tạm ngưng cung cấp nước
Đơn vị cấp nước được tạm ngưng cung cấp nước trong các trường hợp sau:
1. Do hỏa hoạn, thiên tai hoặc do hệ thống cấp nước bị sự cố, hư hỏng đột xuất.
2. Theo kế hoạch sửa chữa, cải tạo hệ thống cấp nước hàng năm, đơn vị cấp nước phải có trách
nhiệm thông báo cho khách hàng trước 24 giờ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Do khách hàng vi phạm các quy định về sử dụng, thanh toán tiền nước sau khi đã có văn bản thông
báo của đơn vị cấp nước.
4. Thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục 2. ĐỒNG HỒ NƯỚC
Điều 38. Bảo quản đồng hồ nước
1. Khách hàng có trách nhiệm bảo quản đồng hồ nước và chì niêm phong. Nghiêm cấm các hành vi tự
ý đục phá, di dời, sửa chữa gây hư hại cho đồng hồ nước.
2. Khách hàng phải thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước biết khi đồng hồ nước bị mất, hư hỏng,
hoặc chì niêm phong đồng hồ nước bị đứt.
3. Khách hàng thường xuyên theo dõi, so sánh chỉ số đang có trên đồng hồ nước với số tiêu thụ kỳ
mới nhất được ghi trên Phiếu đọc số (do nhân viên đơn vị cấp nước ghi), đánh giá mức tiêu thụ trung
bình của gia đình (căn hộ) theo tình hình thực tế tăng giảm dùng nước để đánh giá sự phù hợp của
lượng nước tăng giảm trong kỳ mới nhất, kịp thời thông báo đến đơn vị cấp nước yêu cầu kiểm tra, xử
lý, khi đánh giá, phát hiện lượng nước sử dụng trong kỳ tăng giảm không bình thường.
Điều 39. Thay đồng hồ nước
1. Trường hợp đồng hồ nước bị mất hoặc hư hỏng do lỗi của khách hàng, đơn vị cấp nước sẽ thay
đồng hồ nước khác, toàn bộ chi phí do khách hàng thanh toán theo bảng chiết tính của đơn vị cấp
nước.
2. Trường hợp đồng hồ nước bị hư hỏng mà không phải do lỗi của khách hàng hoặc chì niêm phong bị
đứt, khách hàng phải thông báo cho đơn vị cấp nước biết để tiến hành kiểm tra, bấm chì hoặc thay
đồng hồ nước khác, toàn bộ chi phí do đơn vị cấp nước chịu trách nhiệm.
3. Đơn vị cấp nước phải thực hiện kiểm định đồng hồ theo quy định của pháp luật về đo lường chất
lượng.
Điều 40. Kiểm tra đồng hồ nước
1. Khách hàng có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra đồng hồ nước khi có cơ sở nghi ngờ đồng
hồ nước chạy không chính xác. Đồng hồ nước được xem là vẫn chạy chính xác nếu kết quả kiểm tra
có sai số không vượt quá ± 5% so với lượng nước thực tế qua đồng hồ nước.
2. Sau khi nhận được đơn khiếu nại của khách hàng, trong vòng 03 ngày đơn vị cấp nước phải tổ
chức kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản trực tiếp cho khách hàng biết.
12
3. Trường hợp đồng hồ nước bị hư hỏng thì lượng nước sử dụng được tính theo phương pháp tính
trung bình của hai kỳ hoá đơn liên tiếp, nhưng không được kéo dài quá hai kỳ hóa đơn liên tiếp.
4. Trường hợp đơn vị cấp nước không thể ghi chỉ số như: nhà khóa cửa, ổ khóa hộp bảo vệ đồng hồ
nước bị hỏng không mở được, đồng hồ nước bị che lấp không đọc được chỉ số… thì lượng nước sử
dụng sẽ được tính theo phương pháp tính trung bình nêu trên.
Điều 41. Hệ thống dẫn nước sau đồng hồ nước
Việc thiết lập hệ thống dẫn nước sau đồng hồ nước do khách hàng thuê hoặc tự thiết kế, lắp đặt và
phải đảm bảo những yêu cầu sau:
1. Không được lắp đặt máy bơm hút nước trực tiếp từ đường ống có nguồn nước do đơn vị cấp nước
cung cấp (trường hợp nhà cao tầng, do không đủ áp thì bên khách hàng phải xây dựng bể chứa nước
và chỉ được phép gắn máy bơm nước từ bể chứa nước để cung cấp cho các tầng).
2. Trường hợp nơi sử dụng nước có 02 nguồn nước trong cùng một bất động sản (nước do đơn vị cấp
nước cung cấp và nước giếng đào, hoặc giếng khoan) tuyệt đối không được nối liền các nguồn nước
với nhau.
3. Trường hợp có 02 hay nhiều đồng hồ nước sử dụng nguồn nước do đơn vị cấp nước cung cấp thì
hệ thống ống nước của từng đồng hồ nước phải độc lập, không được nối liền nhau.
4. Không được lắp đặt, sử dụng hệ thống ống dẫn nước không đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
Mục 3. SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN TIỀN NƯỚC
Điều 42. Định mức nước sử dụng
Định mức nước sử dụng được cấp cho đối tượng hộ gia đình theo quy định của UBND tỉnh trong từng
thời kỳ. Lượng nước sử dụng vượt định mức được tính theo giá nước quy định của UBND tỉnh.
Điều 43. Cách tính lượng nước sử dụng
1. Đơn vị để tính lượng nước sử dụng là mét khối (m
3
). Việc ghi chỉ số đồng hồ nước được thực hiện
mỗi tháng một lần. Chỉ số sử dụng nước được ghi vào phiếu ghi chỉ số nước sử dụng phát cho khách
hàng.
2. Khách hàng phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân viên đơn vị cấp nước đọc và ghi chỉ số đồng
hồ nước, kiểm tra đồng hồ nước và tình hình sử dụng nước theo yêu cầu của công tác quản lý.
3. Nếu hệ thống dẫn nước sau đồng hồ nước bị hư, hõng, rò rỉ, thất thoát nước thì lượng nước thất
thoát vẫn tính vào lượng nước sử dụng theo chỉ số đồng hồ nước.
Điều 44. Sử dụng nước
1. Khách hàng sử dụng nước phải tuân thủ theo các thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng cung cấp
và sử dụng nước.
2. Trường hợp cần tạm ngưng sử dụng nước trong một thời gian, khách hàng có thể tạm khóa nước
phía sau đồng hồ nước và có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị cấp nước biết để khóa nước
chính thức, niêm chì hoặc gỡ đồng hồ nước. Nếu khách hàng không thông báo cho đơn vị cấp nước,
đơn vị cấp nước vẫn tính lượng nước sử dụng theo phương pháp trung bình. Nếu khách hàng không
sử dụng nước trên 02 tháng nhưng không thông báo thì đơn vị cấp nước được quyền khóa nước.
Điều 45. Thay đổi đối tượng sử dụng nước
1. Khách hàng có nhu cầu thay đổi đối tượng sử dụng nước đã đăng ký thì phải đăng ký lại hoặc đăng
ký bổ sung với đơn vị cấp nước để có cơ sở tính đúng giá nước theo quy định, phù hợp với việc sử
dụng nước thực tế.
2. Trường hợp khách hàng thay đổi đối tượng sử dụng nước mà không đăng ký với đơn vị cấp nước
thì tiền nước sử dụng sẽ được đơn vị cấp nước tính đúng giá theo đối tượng sử dụng thực tế và bị
truy thu (nếu có) kể từ ngày thay đổi đối tượng sử dụng nước theo khối lượng nước bình quân sử
dụng và giá nước tương ứng với đối tượng sử dụng theo quy định của từng thời điểm.
Điều 46. Đổi tên trong hợp đồng cung cấp và sử dụng nước
1. Trường hợp khách hàng chuyển giao bất động sản cho người khác như: chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, cho, tặng… thì phải chuyển giao cả quyền sử dụng đồng hồ nước. Khách hàng sử
dụng nước tiếp theo phải đăng ký và ký lại hợp đồng cung cấp và sử dụng nước với đơn vị cấp nước.
13
2. Đơn vị cấp nước không giải quyết yêu cầu xin dời đồng hồ nước từ bất động sản mà khách hàng đã
chuyển giao (hoặc dự định chuyển giao) sang một bất động sản hoặc một vị trí khác theo yêu cầu của
khách hàng mà không có sự đồng ý của các bên có liên quan.
3. Khi bất động sản được chia cho các đồng thừa kế hoặc các đồng sở hữu theo quy định của pháp
luật thì đơn vị cấp nước chỉ giải quyết yêu cầu dời đồng hồ nước sang phần bất động sản của khách
hàng là người đứng tên trong hợp đồng cung cấp và sử dụng nước hoặc di dời đồng hồ nước sang vị
trí đã được khách hàng đứng tên trong hợp đồng cung cấp và sử dụng nước đã được thỏa thuận với
các bên có liên quan. Chi phí di dời do khách hàng thanh toán theo bảng chiết tính của đơn vị cấp
nước.
4. Sau khi được lắp đặt một đồng hồ nước cho một bất động sản, nếu bất động sản đó được phân
chia thành nhiều chủ sử dụng thì các chủ sở hữu này đều có quyền sử dụng chung một đồng hồ nước
đã được lắp đặt cho đến khi các chủ sở hữu nói trên này được lắp đặt đồng hồ nước riêng.
Điều 47. Thanh toán tiền sử dụng nước
1. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ tiền nước sử dụng khi nhận được giấy báo tiền nước; tiền nước
có thể được thanh toán bằng một trong các hình thức thông dụng.
2. Trường hợp khách hàng chưa thể thanh toán tiền nước ngay khi nhận được giấy báo tiền nước thì
khách hàng phải đến thanh toán tiền nước tại địa điểm do đơn vị cấp nước quy định trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được giấy báo. Sau thời hạn này khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền nước thì
đơn vị cấp nước sẽ gửi giấy báo tiền nước lần hai (lần cuối cùng). Thời hạn để thanh toán của giấy
báo này là 07 ngày kể từ ngày nhận. Quá thời hạn này nhưng khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền
nước, đơn vị cấp nước tạm ngưng cung cấp nước cho đến khi khách hàng thanh toán đầy đủ tiền
nước theo giấy báo.
MỤC 4. BẢO VỆ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC, HÀNH LANG VÀ KHU VỰC AN TOÀN CÔNG TRÌNH
CẤP NƯỚC
Điều 48. Khu vực bảo vệ an toàn đối với nguồn nước mặt
1. Nguồn nước mặt là nguồn nước sông (nước thô), được bơm để cung cấp cho quá trình xử lý thành
nước sạch, khu vực bảo vệ có phạm vi giới hạn theo quy định như sau:
a) Tính từ điểm lấy nước (bơm lấy nước) về phía thượng lưu không nhỏ hơn 200 mét, về phía hạ lưu
không nhỏ hơn 100 mét.
b) Cách bờ sông phía có công trình thu tính từ mức nước cao nhất không nhỏ hơn 100 mét.
c) Cách bờ sông về phía đối diện với công trình thu không nhỏ hơn 50 mét tính từ mực nước cao nhất
khi chiều rộng của sông nhỏ hơn 100 mét, và cách công trình thu không nhỏ hơn 100 mét khi chiều
rộng của sông lớn hơn 100 mét.
2. Trong khu vực bảo vệ nguồn nước sông của trạm bơm nước thô, nghiêm cấm những hành vi sau
đây:
a) Xây dựng bất cứ công trình nào trên bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước (trừ các công trình phục vụ
cho việc bơm nguồn nước mặt để cung cấp cho việc xử lý thành nước sạch);
b) Xả nước bẩn công nghiệp, sinh hoạt mặc dù đã qua quá trình xử lý hay xả mương thoát nước nông
nghiệp chảy vào sông;
c) Neo đậu thuyền bè, xây dựng bến đò ngang, bến phà;
d) Sửa chữa, làm vệ sinh thiết bị, xe máy;
e) Người và gia súc tắm, giặt.
3. Đơn vị cấp nước quản lý khu vực bảo vệ nguồn nước sông của trạm bơm nước thô phải thực hiện
các quy định sau đây:
a) Dựng biển thông báo phạm vi giới hạn khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước sông theo quy định, đủ
để mọi người nhận biết phạm vi và các yêu cầu bảo vệ;
b) Cắm các cột mốc giới hạn khu vực bảo vệ với khoảng cách đủ để xác định chính xác phạm vi bảo
vệ an toàn nguồn nước;
c) Tổ chức giám sát, phối hợp với chính quyền địa phương phát hiện kịp thời để xử lý các trường hợp
vi phạm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 49. Khu vực bảo vệ an toàn đối với giếng nước ngầm
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét