Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm

II- Tín dụng ngân hàng
1- Khái niệm: Tín dụng là quan hệ vay mợn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tởng
số vốn đó sẽ đợc hoàn lại vào một ngày xác định trong tơng lai. Có thể định
nghĩa một cách đầy đủ nh sau: tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một
lợng giá trị (dới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng
để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị
ban đầu.
2- Vai trò của tín dụng ngân hàng:
- Thoả mãn nhu cầu của khách hàng thiếu vốn trên thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn tự có của hầu hết các doanh nghiệp cũng nh
nguồn vốn của các tổ chức xã hội, dân c đều nhỏ hơn so với nhu cầu sử dụng vốn.
Do đó tín dụng ngân hàng trở thành một kênh cung cấp vốn tin cậy cho các nhu
cầu đó. Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ cho vay đối với mọi thành phần kinh tế,
trong một số trờng hợp còn thực hiện cho vay đối với ngân sách nhà nớc thông
qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu
- Thúc đẩy và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Việc thoả mãn một phần hay toàn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp đã tạo điều
kiện giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu t
xây dựng cơ bản . từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát
triển. Đồng thời việc đa ra quyết định cho vay cũng đồng nghĩa với việc ngân
hàng tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để đảm bảo các khoản vay đợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Ngoài ra đó cũng là cách để ngân hàng giúp Nhà nớc quản lý tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Nâng cao tăng cờng hệ thống kinh doanh:
Khác với việc sử dụng vốn ngân sách nhà nớc, các doanh nghiệp sử dụng vốn tín
dụng phải có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi của khoản vay đến khi hết hạn. Do
đó yêu cầu yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quan tâm đến hiệu quả sử
dụng vốn, tránh tình trạng trì trệ, các doanh nghiệp phải tự chủ kinh doanh, tức là
phải nắm bắt đợc tình hình thị trờng, đánh giá, phân tích những biến động và xu
hớng phát triển của thị trờng để từ đó tìm ra hớng đi cho mình
3- Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:
Hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng
thơng mại. Chất lợng của hoạt động tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với NHTM.
Do vậy hoạt động tín dụng cần tuân theo nguyên tắc nhất định nhằm hạn chế rủi
ro có thể xảy ra:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích:
Vốn vay ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp là nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh
doanh. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp phải gắn với mục đích hoạt động
sản xuất kinh doanh. Chính mục đích vay có ảnh hởng đến chất lợng của các
khoản vay. Để đợc vay vốn bên đi vay phải giải trình với ngân hàng về mục đích
vay vốn, kế hoạch vay vốn, số vốn vay, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận:
Thực hiện vai trò trung gian của mình, ngân hàng vừa là ngời đi vay vừa là ngời
cho vay. Với t cách là ngời đi vay, ở quan hệ này ngân hàng thực hiện các hành vi
giao dịch cho chính bản thân mình. Bởi vậy ngân hàng có trách nhiệm trả tiền cho
ngời gửi cả gốc và lãi. Với t cách là ngời cho vay, ngân hàng có quyền quyết định
cho ngời khác vay và yêu cầu ngời đi vay trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.
III- Nợ quá hạn
1- Khái niệm:
Hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của NHTM và
đem lại phẩn lớn thu nhập cho các NHTM. Do vậy một trong những phơng hớng
hoạt động cơ bản của ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay là nâng cao chất
lợng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống thấp.Trong quan hệ tín dụng việc phát
sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi. Nhng nợ quá hạn phát sinh vợt quá
tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của NHTM. Vậy thế
nào là nợ quá hạn?
Khi hết hạn trả nợ hoặc hết hạn cho vay, nếu khách hàng không có khả năng
trả nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải
chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền trả chậm .

Tổng số tiền quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100
Tổng d nợ
Công thức này phản ánh, nếu tỉ lệ NQH của ngân hàng ở mức cao thì chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của ngân hàng cha đợc hiệu quả,chất lợng tín dụng cha đợc
tốt và ngợc lại.
Việc phân loại nợ quá hạn sẽ giúp chúng ta đánh giá chất lợng tín dụng của ngân
hàng theo các tiêu thức khác nhau.
2-Phân loại nợ quá hạn
Nợ quá hạn đợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau để làm căn cứ xây kế
hoạch thu hồi vốn trong từng trờng hợp cụ thể. Dới đây là một số phơng pháp
phân chia thờng đợc áp dụng nhất:
*Căn cứ vào thời gian quá hạn:
- Nợ quá hạn dới 180 ngày
- Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày
- Nợ quá hạn trên 360 ngaỳ
*Căn cứ theo thành phần kinh tế:
- Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nớc
- Nợ quá hạn của các doanh nghiệp t nhân
- Nợ quá hạn của các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
- Nợ quá hạn của các hộ sản xuất cá thể
*Căn cứ theo khả năng thu hồi:
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 100%
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 1 phần
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
*Căn cứ theo loại nguyên tệ:
- Nợ quá hạn bằng VNĐ
- Nợ quá hạn bằng ngoại tệ
*Căn cứ theo thời hạn của khoản vay:
- Nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn
- Nợ quá hạn của các khoản vay trung và dài hạn
*Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh:
- Nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan
- Nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan
3- Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn(NQH):
a) Nguyên nhân khách quan:
- Nguyên nhân bao trùm là sự biến động về kinh tế: Việt Nam mới chuyển từ
nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, tuy có học hỏi đợc nhiều kinh
nghiệm của các nớc đi trớc song không thể tránh đợc hết những sai lầm của các
bớc đi ban đầu. Hoạt động trong cơ chế thị trờng, đặc biệt là trong giai đoạn
chuyển đổi này chứa đựng nhiều rủi ro tất yếu không tránh khỏi có những doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản dẫn đến tình trạng NQH đối với ngân hàng.
- Quy định phát triển của nền kinh tế mang tính chu kỳ: Lúc thịnh vợng kinh tế
phát triển mạnh, doanh nghiệp sẵn sàng có khả năng chi trả. Lúc suy thoái thậm
chí không trả đợc nợ quá hạn, gây ra tình trạng nợ quá hạn
- Sự điều khiển của bàn tay vô hình: Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì quy
luật cạnh tranh diễn ra hết sức quyết liệt cộng với những thay đổi thờng xuyên về
nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng làm cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra hết sức khó khăn, có thể dẫn đến sự đình đốn, phá sản của doanh
nghiệp làm ảnh hởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
- Môi trờng pháp lý cha hoàn chỉnh, cơ chế chính sách thờng xuyên thay đổi, hệ
thống pháp luật không đồng bộ: Đây là vấn đề tất yếu của một đất nớc đang
trong quá trình kiến thiết và phát triển. Tuy nhiên điều này đôi khi cũng làm ảnh
hởng tới hoạt động của ngân hàng.
- Sự biến động kinh tế chính trị trong khu vực và thế giới càng làm tăng hởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh quy
trình hội nhập hôm nay. Đồng thời sự biến động ấy có thể dẫn đến sự thay đổi
chính sách, làm ảnh hởng đến chất lợng của các khoản tín dụng.
- Thiên tai địch hoạ là rủi ro bất khả kháng của ngân hàngvà khách hàng khi
thực hiện một hợp đồng vay. Khi rủi ro xảy ra có thể ảnh hởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng. Nếu rủi ro xảy ra lớn đòi hỏi phải có thời gian
ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh mới có khả năng trả nợ thậm chí mới khắc
phục đợc.
b)Nguyên nhân chủ quan:
*Từ phía khách hàng:
- Kinh doanh thua lỗ do trình độ, năng lực quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
còn yếu kém. Nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh quá nhiều mặt hàng, vay
vốn mở rộng sản xuất kinh doanh vợt khả năng quản lý dẫn đến ứ đọng hàng hoá,
kinh doanh thua lỗ, vốn bị thất thoát. Ngoài ra việc thẩm định dự án đầu t không
đúng cũng dẫn đến tình trạng thua lỗ, nợ không trả đợc.
- Sử dụng vốn sai mục đích xin vay đã nêu trong phơng án vay vốn và trong hợp
đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân hàng và khách hàng. Nhiều khách hàng dùng
tiền ngân hàng quay vốn không đúng đối tợng kinh doanh hoặc xử lý vốn vay
ngắn hạn để đầu t vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên đã không
trả nợ đợc đúng hạn
- Lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng: Một số khách hàng sau khi vay vốn
của ngân hàng đã sử dụng nguồn vốn đó vào mục đích phi sản xuất kinh doanh
thậm chí còn sử dụng cho những mục đích trái pháp luật. Hơn nữa, một số khách
hàng cố tình chây ì không thực hiện những cam kết trong hợp đồng tín dụng. Do
vậy đã phát sinh nợ quá hạn.
- Đối tác của khách hàng không trả đợc nợ: trong nền kinh tế thị trờng, các
doanh nghiệp muốn phát triển đợc phải không ngừng mở rộng bạn hàng.
*Từ phía ngân hàng:
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế: khi thẩm định dự án cho
vay vốn, cán bộ tín dụng yếu về nghiệp vụ, khả năng phân tích các báo cáo tài
chính kém kết hợp với việc thiếu thông tin về khách hàng nên cha đánh giá đợc
đầy đủ về tính khả quan của dự án
- Việc chấp hành các nguyên tắc, thể lệ tín dụng quy trình xét duyệt cha nghiêm
túc. Các cán bộ tín dụng không xem xét kĩ hồ sơ và điều tra kĩ về khách hàng
cũng nh việc đánh giá sai lệch về giá trị tài sản thế chấp đã làm cho nguy cơ nợ
quá hạn của ngân hàng tăng cao.
- Kiểm tra, giám sát vốn vay cha chặt chẽ: Theo quy định tại khoản 1QĐ1627 thì
tổ chức tín dụng có trách nhiệm giám sát quá trình vay vốn và trả nợ của khách
hàng. Trách nhiệm này thờng gắn với cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định việc
cho vay.
- Định kỳ trả nợ cha thích hợp với vòng luân chuyển vốn: kỳ hạn trả nợ đợc hiểu
là một khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã đợc thoả thuận giữa tổ chức tín
dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một
phần hoặc toàn bộ tiền vay cho tổ chức tín dụng. Do vậy, kỳ hạn trả nợ phải đợc
phải xác định dựa trên chu kỳ sản xuất, kế hoạch bán hàng và doanh thu.
- T tởng chạy theo thành tích, tăng d nợ một cách không căn cứ vợt lên trên nhu
cầu phát triển kinh tế và nhu cầu vốn cần thiết hợp lý của doanh nghiệp và cả khả
năng quản lý hiện có của các doanh nghiệp.
4- ả nh h ởng của nợ quá hạn
Nợ quá hạn ảnh hởng rất lớn đến chất lợng của một ngân hàng và. Tuy nhiên ảnh
hởng của nợ quá hạn không chỉ dừng lại trong phạm vi ngân hàng. Sở dĩ ngời ta
phải quan tâm nhiều đến vấn đề nợ quá hạn của ngân hàng bởi nó có ảnh hởng
sâu rộng tới các doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Sau đây ta sẽ ngiên cứu ảnh h-
ởng của nợ quá hạn:
*ảnh hởng của nợ quá hạn đối với nền kinh tế:
- Sức ép lạm phát: NQH ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn một cách giả
tạo. Một khối lợng vốn tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn dẫn đến tiền trong l-
u thông giảm sút gây sức ép tăng cùng tiền mà hậu quả là lạm phát.
- Đình chỉ sản xuất: NQH còn ảnh hởng đến việc lu thông tín dụng khiến vốn ùn
tắc không đến đợc nơi cần vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, gây
đình đốn ảnh hởng xấu đến sự phát triển kinh tế.
-Khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng, khủng hoảng kinh tế: ngân hàng là
kênh chủ yếu thực hiện huy động và cho vay phát triển kinh tế. Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh tế mang tính dây truyền. Tỷ lệ NQH cao nếu không kịp
thời có biện pháp xử lý sẽ gây thua lỗ cho ngân hàng. Hoạt động huy động vốn
cho vay, đầu t do vậy bị thu hẹp ảnh hởng tiêu cực đến sự tăng trởng của nền
kinh tế đồng thời trực tiếp làm khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng và
khủng hoảng kinh tế xã hội.
*ảnh hởng đối với ngân hàng:
- Giảm hiệu quả sử dụng vốn: NQH phát sinh đồng nghĩa với việc một phần vốn
kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ này. Việc tồn đọng
này làm cho ngân hàng mất đi cơ hội làm ăn khác mà có thể đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Nó làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Nói cách khác NQH
phát sinh đã làm giảm doanh số cho vay của ngân hàng từ đó làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn.
- Giảm lợi nhuận: thu nhập của ngân hàng chủ yếu phát sinh từ hoạt động cho
vay của ngân hàng. Đồng thời nguồn vốn của ngân hàng cũng chủ yếu từ nguồn
huy động phải trả chi phí huy động vốn. Do vậy, khoản vay không thu đợc dẫn
đến một bộ phận tài sản của ngân hàng bị đóng băng làm giảm thu nhập mà vẫn
phải trả chi phí huy động vốn. Kết quả là làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
- Giảm khả năng thanh toán: các khoản NQH phát sinh làm thay đổi kế hoạch
cũng nh nguồn thanh toán các khoản tiền đến hạn. Hơn nữa, tỷ lệ Nợ quá hạn/
Tổng d nợ cao sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Nếu
khách hàng nắm bắt đợc dấu hiệu này sẽ ồ ạt đến rút tiền và ngân hàng gặp khó
khăn trong huy động vốn càng làm trầm trọng thêm tình trạng này.
- Giảm uy tín của ngân hàng: do hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền của ng-
ời khác nên khi tỷ lệ NQH của ngân hàng cao tức là chất lợng tín dụng của ngân
hàng càng thấp có ảnh hởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, sẽ làm cho
khách hàng không còn tin tởng vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
dẫn đến việc làm giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng
- Nguy cơ phá sản: đây là ảnh hởng nghiêm trọng nhất của NQH đối với hoạt
động ngân hàng. Nếu NQH ở mức cao không sớm đợc hạn chế sẽ dẫn tới hàng
loạt các ảnh hởng xấu nh đã kể trên và cuối cùng là sự phá sản của ngân hàng.
*ảnh hởng đối với khách hàng:
- Giảm tốc độ chu chuyển vốn : trong nền kinh tế hiện đại, hầu hết các hoạt động
thanh toán giao dịch của khách hàng đều đợc thực hiện thông qua ngân hàng và
hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng.
Do vậy, tình trạng Nợ quá hạn dây da khó đòi của khách hàng sẽ làm ảnh hởng
trực tiếp đến quan hệ của khách hàng với ngân hàng, làm giảm tốc độ chu chuyển
vốn của khách hàng.
- Tăng chi phí hoạt động: Lãi suất ngân hàng đợc quy định cao hơn mức lãi suất
trần. Nh vậy nếu một doanh nghiệp phát sinh NQH sẽ làm tăng Chi phí hoạt động
lên và càng làm tăng gánh nặng trả nợ ngân hàng.
- Giảm uy tín: Việc phát sinh NQH sẽ làm khách hàng bị mất uy tín đối với ngân
hàng. Vậy mà trong hoạt động của mình, khách hàng có rất nhiều mối quan hệ
với ngân hàng. NQH phát sinh là vật cản lớn gây ra khó khăn cho khách hàng
trong quan hệ với ngân hàng. Sẽ không có một ngân hàng nào muốn duy trì quan
hệ lâu dài với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá hạn cao bởi đây chính là tín hiệu nói
lên hoạt động kém hiệu quả doanh nghiệp.
5-Các dấu hiệu của khoản nợ có vấn đề:
Có nhiều dấu hiệu của khoản nợ có vấn đề, nhng không có một mô hình nhất định
nào về khoản nợ có vấn đề. Dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng mà ngời ta
đúc kết đợc một số dấu hiệu sau:
- Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính: Bằng việc phân tích các báo cáo tài chính,
cán bộ tín dụng có thể tìm ra những dấu hiệu cơ bản của tình hình kinh doanh
kém hiệu quả của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp thờng cố gắng tìm
cách trì hoãn nộp các báo cáo tài chính
- Quan hệ với ngân hàng giảm: khách hàng có thái độ trì hoãn, lỡng lự khi đa
cán bộ tín dụng xuống thăm cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Gia tăng bất thờng hàng hóa tồn kho, khoản nợ thơng mại, khoản nợ phải
thu: điều này nói lên hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất ra tiêu thụ chậm và
phải cho nợ nhiều. Tình trạng này thờng xuất hiện khi hàng hoá của doanh nghiệp
bị giảm sút về chất lợng hoặc không phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng gây ứ
đọng hàng hoá làm ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Hoãn trả lãi vay ngân hàng chậm hơn thoả thuận đã quy định: Điều nói lên
khả năng thanh toán giảm hoặc có sự chây ỳ của doanh nghiệp đối với việc thanh
toán cho các ngân hàng.
- Thiên tai địch hoạ xảy ra ở mức độ nghiêm trọng: cũng là một dấu hiệu cho
thấy khách hàng sẽ bị ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
đòi hỏi có thời gian để phục hồi, thậm chí không phục hồi đợc nếu không có sự
giúp đỡ của nhà nớc.
6 - Các biện pháp phòng ngừa phát sinh Nợ quá hạn:
Các ngân hàng thơng mại hiện nay rất quan tâm đến các biện pháp phòng ngừa có
thể áp dụng để hạn chế những thiệt hại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình:
*Đối với các khoản cho vay mới cần:
- Nghiên cứu khách hàng:
Tìm hiểu nắm bắt khách hàng là một trong những yếu tố tạo nên thành công của
ngân hàng. Vì vậy trớc khi thiết lập quan hệ tín dụng, ngân hàng phải nghiên cứu
rõ về khách hàng của mình. Trên cơ sở đó ngân hàng đánh giá khả năng chi trả
của khách hàng.
- Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng:
Đây là một công cụ đắc lực giúp cho cả ngân hàng và khách hàng cùng phát triển.
Họat động tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động khách
hàng. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không thể thiếu ngân hàng. Ngân
hàng là nhà quản lý ngân quỹ giúp các doanh nghiệp, cung cấp các khoản tín
dụng cho doanh nghiệp hoạt động vào những thời điểm khó khăn và thực hiện
dịch vụ thanh tóan giữa các doanh nghiệp. Đồng thời, sự phát triển của các doanh
nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến sự phát triển của ngân hàng. Với dịch vụ này,
ngân hàng có thể tạo ra một thị trờng mới, tăng thêm lợi nhuận đồng thời giảm đ-
ợc rủi ro.
- Phân tán rủi ro:
Để tránh đợc rủi ro, ngân hàng cần đa dạng hoá đối với tợng cho vay, tránh chỉ
dồn vốn vào một số ngành nghề nhất định trong nền kinh tế, thực hiện đồng tài
trợ với các khoản vay lớn mà ngân hàng không thể kiểm soát nổi. Ngoài ra ngân
hàng có thể tham gia bảo hiểm để tránh rủi ro.
- Bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng:
Đội ngũ cán bộ tín dụng là đội ngũ có quan hệ trực tiếp với khách hàng, trực tiếp
làm công tác thẩm định khách hàng. Do vậy trình độ của cán bộ tín dụng có ảnh
hởng khá quan trọng đến chất lợng của các khoản vay.
*Đối với khoản nợ có dầu hiệu xấu:
- Tăng cờng t vấn cho khách hàng:
Trong trờng hợp khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, ngân hàng có thể t
vấn cho doanh nghiệp hớng giải quyết, từng bớc củng cố thu nhập tạo nguồn thu
trả ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng có thể giúp khách hàng phân tích tài chính và
dự đoán xu hớng phát triển, thậm chí mời chuyên gia để cho lời khuyên t vấn
- Khuyến khích ngời vay hợp nhất với ngời khá:
Để tăng năng lực tài chính giúp cho việc phục hồi sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
điều này chỉ đợc đề nghị sau khi nghiên cứu và định giá cẩn thận tốt các yếu tố có
ảnh hởng.
- Yêu cầu giảm bớt kế hoạch mở rộng:
Nếu khách hàng đang có kế hoạch mở rộng thì ngân hàng nên khuyến khích ngời
vay loại bỏ ý định đó cho đến khi cải thiện tình hình tài chính do những kế hoạch
có thể chiếm vốn từ hoạt đồng sản xuất kinh doanh.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét