Nh vậy xuất nhập khẩu là nội dung cơ bản cuả kinh doanh Thơng Mại
Quốc Tế. Nên kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của kinh doanh Thơng Mại Quốc Tế.
Thơng mại quốc tế có những chức năng cơ bản sau đây:
-Tạo vốn cho quá trình đầu t trong nớc.
-Chuyển hoá giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân đợc sản xuất trong nớc.
-Góp phần nâng cao hiệu quả của vốn kinh tế quốc dân bằng việc tạo
điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh trong nớc.
-Góp vốn nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân bằng việc tạo
điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
b) Nhiệm Vụ của Th ơng Mại Quốc Tế:
- Là một ngành kinh tế đảm nhận khâu lu thông hàng hoá giữa trong n-
ớc và nớc ngoài nhằm thoả mãn nhu cầu đất nớc. Do đó nhiệm vụ của Thơng
Mại Quốc Tế là:
- Tổ chức quá trình lu thông hàng hoá với nớc ngoài thông qua mau
bán làm chiếc cầu nối hữu cơ giữa nền sản xuất trong nớc, thị trờng trong n-
ớc với thị trờng thế giới, thoả mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về hàng
hoá theo số lợng, chất lợng, mặt hàng, địa điểm và thời gian phù hợp với chi
phí thấp nhất.
- Nhiệm vụ của Thơng Mại Quốc Tế đợc xác định trên cơ sở các chức
năng và phụ thuộc vào bôí cảnh quốc tế cũng nh mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội do đảng và chính phủ đề ra.
Trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam đã có biến đổi sâu
sắc xuất hiện nhiều nhân tố mới.
Chúng ta đang trong giai đoạn qua độ chuyển từ nền sản xuất nhỏ, lạc
hậu đi lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, còn trong chặng đầu của quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức
kinh doanh khác nhau.
Quá trình toàn cầu hoá và quốc tế hoá đã và đang chi phối mạnh mẽ
nền kinh tế thế giới trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó cuộc khủng hoảng
tiền tệ trong khu vực Đông Nam á vừa qua cũng gây những ảnh hởng tiêu
cực tới hoạt đông kinh tế nói chung và hoạt động buôn bán ngoại thơng nói
riêng trong khu vực trong đó có Việt Nam.
Xuất phát tứ những cở sở đó hoạt động kinh doanh Thơng Mại Quốc
Tế hiện nay phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
-Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hóa
đất nớc.
5
-Đảm bảo thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động ngoại
thơng.
-Góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của đất n-
ớc:Vốn, việc làm, công nghệ sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nớc có
hiệu quả.
3)Vai trò của kinh doanh xuất nhập khẩu:
a) Vai trò của xuất nhập khẩu:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ quá trình
CNH - HĐH đất nớc.
- Công nghiệp hóa theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu
khắc phục nghèo nàn lạc hậu và chậm phát triển của nớc ta hiện nay. Để công
nghiệp hoá trong thời gian ngắn, chúng ta phải có một nguồn vốn đủ lớn để
nhập khẩu thiết bị máy móc kỹ thuật tiên tiến.
- Nguồn vốn để nhập khẩu có thể huy động từ nhiều nguồn: đầu t
trong nớc và nớc ngoài, viện trợ vay nợ của các tổ chức tài chính, tín dụng, từ
hoạt động du lịch, xuất khẩu lao động Trong đó xuất khẩu là một trong
nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc quan trọng nhất, xuất khẩu là nguồn tiền đề
tiến hành nhập khẩu, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ nhập khẩu.
- Xuất khẩu đóng vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Xuất khẩu lấy thị trờng thế giới làm thị trờng của mình, vì vậy quá
trình sản xuất phải xuất từ nhu cầu của thị trờng thế giới. Những ngành sản
xuất tạo ra sản phẩm phục vụ tốt cho thị trờng các nớc thì sẽ phát triển mạnh
mẽ. Những ngành nào không thích ứng sẽ bị đào thải. Nh vậy xuất khẩu có
tác dụng chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Sự ảnh hởng này có thể liệt kê nh sau:
+Xuất khẩu là điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi.
+Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất , nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Đồng thời xuất khẩu tạo tiền đề
kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
+Thông qua xuất khẩu, hàng hóa nớc ta tham gia cạnh tranh trên thị tr-
ờng thế giới cả về giá cả và chất lợng, cuộc cạnh tranh này buộc chúng ta
phải tổ chức lại sản xuất trong nớc, hình thành cơ cấu thích nghi với thị trờng
thế giới.
+Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần làm cho sản
xuất phát triển ổn định.
-Bên cạnh tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xuất khẩu còn có
tác động tích cực tới việc giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
6
Xuất khẩu kích thích phát triển, thu hút đầu t trong nớc và nớc ngoài.
Sản xuất hàng hoá để xuất khẩu có thể thu hút hàng triệu lao động tham gia
vào các khâu của quá trình sản xuất, từ đó góp phần giải quyết vấn đề việc
làm ở nớc ta. Xuất khẩu còn cho nguồn vốn để nhập khẩu hàng hoá phục vụ
đời sống nhân dân, nâng cao chất lợng sống. Ngời tiêu dùng trong nớc có thể
mua hàng hoá hợp với ý mình với gía cả phù hợp, chất lợng cao.
-Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng thúc đẩy các mối kinh doanh đối
ngoại.
- Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế nớc
ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thờng hoạt động xuất
nhập khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc
đẩy các mối quan hệ này phát triển.
Chẳng hạn xuất khẩu sản xuất hàng hoá xuất khẩu làm thúc đẩy các
quan hệ tín dụng, đầu t và vận tải quốc tế.
Đến lợt nó chính các quan hệ kinh tế đối ngoại thúc đẩy, tạo điều kiện
và tiền đề cho mở rộng các hoạt động xuất khẩu.
b)Vai trò của nhập khẩu:
Nhập khẩu là hai hoạt động cơ bản của nghiệp vụ ngoại thơng có thể
nó là hoạt động mua bán hàng hoá dịch vụ từ nớc ngoài phục vụ nhu cầu
trong nớc.Nhập khẩu thể hiện sự gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc dân
với nền kinh tế thế giới. Nhập khẩu có một vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quỗc gia.
Nhập khẩu làm tăng khả năng tiêu dùng của một quốc gia, cho phép
tiêu dùng một khối lợng hàng hóa lớn hơn khả năng tiêu dùng trong nớc,
nâng cao đời sống của nhân dân, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng
cơ sở vật chất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhập khẩu bổ sung kịp thời
những mất cân đối của nền kinh tế bảo đảm phát triển ổn định kinh tế của đất
nớc. Nhập khẩu góp phần cải thiện mức sống của nhân dân trớc hết là nhu
cầu về tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu vào cho quá trình sản xuất, tạo việc làm
ổn định.
Nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong nớc với
thị trờng thế giới đem lại cho đất nớc những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên
tiến thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc. Nếu thực hiện
tốt công tác này sẽ đáp ứng tốt nhu cầu phát triển cuả sản xuất trong nớc làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá và đẩy mạnh
xuất khẩu. Ngợc lại nếu không làm tốt sẽ mất cân đối rối loạn thị trờng đồng
thời làm mất một số lợng ngoại tệ lớn mà không đem lại hiệu quả.
Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế tự cung tự
cấp, thúc đẩy sự đa dạng của các loại thị trờng. Từ thị trờng nguyên vật liệu
sản xuất đến thị trờng vốn, thị trờng lao động trong nớc tạo ra một thị trờng
7
thống nhất gắn bó với thị trờng thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp
hoá -hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ vai trò của nhập khẩu còn phụ thuộc vào
đờng lối và quan điểm về hoạt động nhập khẩu của mỗi quốc gia.
4)Các hình thức xuất nhập khẩu thông dụng:
Hoạt động kinh doang xuất nhập khẩu hiện nay đợc tiến hành bởi các
doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Có thể kể ra
đây một vài hình thức xuất nhập khẩu thông dụng:
a) Xuất nhập khẩu uỷ thác:
Xuất nhập khẩu uỷ thác là hoạt động xuất nhập khẩu đợc hình thành
giữa một doanh nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu xuất nhập
khẩu một loại hàng hoá nhng không có quyền tham gia vào xuất nhập khẩu
trực tiếp đã uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực
tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành xuất nhập những hàng hóa theo yêu cầu
của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành với nớc ngoài để làm thủ tục xuất
nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc nhận một khoản thù
lao gọi là phí uỷ thác.
Đặc điểm: trong hoạt động xuất nhập khẩu này doanh nghiệp xuất
nhập khẩu( uỷ thác) không phải bỏ vốn, không xin hạn ngạch( nếu có) không
phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ. Do không phải tiêu thụ hàng nhập mà chỉ
đứng ra thay mặt bên uỷ thác tìm và giao dịch với nớc ngoài, ký kết hợp đồng
và làm thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá cũng nh thay mặt
bên uỷ thác tiến hành đòi bồi thờng bên nớc ngoài khi có tổn thất. Khi tiến
hành xuất nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ tính kim
ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh số; Không chịu thuế doanh
thu(VAT).
Khi xuất nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp phải lập 2 hợp đồng, bao
gồm:
+Một hợp đồng ngoại thơng mua bán hàng hoá với nớc ngoài.
+Một hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu với bên uỷ thác.
b)Xuất nhập khẩu tự doanh( trực tiếp):
Hoạt động xuất nhập khẩu tự doanh chính là hoạt động xuất nhập
khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở
nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí để đảm bảo
kinh doanh xuất nhập khẩu có lãi đúng phơng hớng, chính sách, luật pháp
của quốc gia cũng nh quốc tế.
8
Đặc điểm: doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu: tự
chịu trách nhiệm về mọi mặt kinh doanh của mình liên quan đến quá trình
xuất nhập khẩu. Đây là hoạt động mà doanh nghiệp phải xem xét kỹ càng; từ
bớc nghiên cứu thị trờng đến việc ký kết hợp đồng- bởi vì doanh nghiệp phải
tự bỏ vốn mình ra, chịu mọi chi phi giao dịch thị trờng,giao nhận ở kho tới
chi phí vận chuyển và giao nhận hàng hoá, chịu thuế VAT.
Khi xuất nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp phải tính kim ngạch
xuất nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng thì sẽ tính vào doanh số, do đó phải chịu
thuế.
Thông thờng doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng mua bán hàng
hoá với nớc ngoài còn hợp đồng mua bán trong nớc sẽ lập sau.
c)Xuất nhập khẩu liên doanh:
Xuất nhập khẩu liên doanh là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trên
cơ sở liên doanh liên kết một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp. Trong
đó ít nhất một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp, nhằm
phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các biện pháp có liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo
hớng có lợi nhất cho tất cả các bên cùng chịu lỗ và hởng lãi.
Đặc điểm: So với xuất nhập khẩu t doanh thì các doanh ngiệp xuất
nhập khẩu chỉ phải đóng góp một phần nhất định, quyền hạn trách nhiệm
của các bên tăng theo số vốn đóng góp, vì vậy độ rủi ro ít hơn. Việc phân
chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ các bên đóng góp lãi và lỗ do hai bên
phân chia theo sự thoả thuận dựa trên số vốn góp và phần trách nhiệm mà
mỗi bên đóng góp.
Trong xuất nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra xuất nhập
khẩu hàng hoá sẽ đợc tính doanh số số hàng theo tỷ lệ vốn góp và phần chiụ
thuế trên doanh thu đó.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu liên doanh khi đứng ra xuất nhập khẩu
hàng hoá phải lập hai hợp đồng:
+Một hợp đồng ngoại thơng buôn bán với ngời nớc ngoài.
+Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác(không nhất thiết
phải là một doanh nghiệp trong nớc).
d)Xuất nhập khẩu theo ph ơng thức chuyển khẩu:
Kinh doanh theo phơng thức chuyển khẩu là mua bán hàng hoá của n-
ớc xuất khẩu để bán cho một nớc khác(nớc nhập khẩu) mà không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam. Việc chuyển khẩu đợc thực hiện dới các hình thức
sau:
9
+Hàng chuyển khẩu đợc chuyển từ cảng nớc xuất khẩu đến cảng nớc
nhập khẩu không qua cảng Việt Nam.
+Hàng chuyển khẩu đợc chở đến Việt Nam nhng không làm thủ tục
nhập khẩu mà đi thẳng đến nớc nhập khẩu.
+Hàng chuyển khẩu đợc chở đến Việt Nam, tạm đa vào kho hải quan
dới sự giám sát của hải quan Việt Nam trong thời gian không quá 60 ngaỳ rồi
mới chuyển đến cảng nớc nhập khẩu, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam.
Cơ sở pháp lý cho phơng thức kinh doanh chuyển khẩu là hai hợp đồng
riêng biệt: Hợp đồng bán hàng do đơn vị của Việt Nam ký kết với bên nớc
nhập khẩu và hợp đồng mua bán do bên Việt Nam ký kết với nớc xuất khẩu.
Các hình thức thanh toán gồm có:
+Thanh toán theo phơng thức tín dụng giáp lng( back to back) hình thức
này đang đợc khuyến khích.
+Dùng tiền mặt để thanh toán. Hợp đồng bán hàng phải tuân thủ các quy
định về ngoại hối.
+Trờng hợp nhập khẩu thanh toán bằng hàng cho đơn vị kinh tế Việt Nam
thì số lợng hàng nhập khẩu vào Việt nam phải căn cứ vào pháp luật Việt
nam về hàng xuất nhập khẩu .
Doanh nghiệp đợc kinh doanh theo hình thức trên là các đơn vị đợc cấp
giấy phép kinh doanh xnk hàng hoá, ngành hàng qui định trong phạm vi kinh
doanh của giấy phép không ràng buộc với hàng hoá theo hợp đồng chuyển
khoản , không phải xin phép xuất nhập khẩu.
e . Xuất nhập khẩu hàng đổi hàng :
Xuất nhập khẩu hàng đổi hàng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ
chính của buôn bán đối lu, nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với nhập khẩu,
thanh toán trong trờng hợp này không phải bằng tiền mà chính bằng hàng
hoá . ở đây mục đích của xuất nhập khẩu hàng hoá không phải chỉ để là thu
lợi nhuận mà còn là xuất khâủ đợc hàng hoá sản xuất trong nớc .
Đặc điểm : Hoạt động này rất có lợi bởi vì cùng một hợp đồng có thể
tiến hành cùng một lúc hoạt động xuất nhập khẩu do đó thu lãi từ cả hoạt
động xuất khẩu và nhập khẩu. Hàng hoá xuất nhập khẩu tơng đơng với nhau
về cả gía trị , tính quý hiếm , cân bằng về giá cả, bạn hàng bán và mua là một
.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch xuất khẩu
và nhập khẩu , doanh số hàng nhập chịu thuế cả trên hàng xuất và nhập .
Các biện pháp đảm bảo hợp đồng :
10
+ Dùng th tín dụng( L/C ) đối ứng : Là loại L/C mà trong đó có khoản
quy định : L/C này chỉ có hiệu lực khi một L/C khác có kim ngạch tơng đơng
đợc mở.
+ Dùng ngời thứ ba khống chế bộ chứng từ sở hữu hàng hoá, ngời nào
chỉ giao bộ chứng từ đó cho ngời nhận hàng trong trờng hợp ngời nào đổi lại
một chứng từ sở hữu hàng hoá có giá trị tơng đơng .
+ Phạt vì việc giao hàng thiếu hoặc giao hàng chậm.
f . Tái xuất :
Là hoạt động nhập hàng vào nớc nhng không phải để tiêu thụ trong n-
ớc mà để tái xuất sang một nớc thứ ba nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá ,
Những hàng nhập này không đợc chế biến ở nớc tái xuất . Nh vậy , tái xuất
luôn liên quan đến ba nớc : nớc xuất khẩu , nớc tái xuất và nớc nhập khẩu .
Đặc điểm :
+ Doanh nghiệp tái xuất phải lập hai hợp đồng : hợp đồng xuất khẩu và
hợp đồng nhập khẩu, không phải chịu thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng
kinh doanh.
+ Doanh nghiệp nớc tái xuất phải tính toán chi phí ghép nối đợc bạn
hàng xuất và bạn hàng nhập , đảm bảo sao cho thu đợc số tiền lớn hơn tổng
chi phí đã bỏ ra hoạt động .
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tái xuất đợc tính kim ngạch XNK,
doanh số trên giá trị hàng hoá và do vậy phải tính thuế VAT.
+ Để đảm bảo thanh toán hợp đồng tái xuất thờng qui định dùng L/C
giáp lng để thanh toán .
+ Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển thẳng từ nớc tái xuất rồi mới
đến nớc ngời nhập khẩu mà có thể chuyển thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc
nhập khẩu, nhng phải trả tiền luôn cho ngời tái xuất thu từ nớc ngời nhập
khẩu và trả cho ngời nhập khẩu.
Nhiều khi ngời tái xuất thu đợc cả lợi tức do thu đợc tiền nhanh đợc trả
tiền chậm.
Trên đây là một số hình thức xuất nhập khẩu thông dụng tại Việt Nam
hiện nay.Tuy nhiên dới hình thức kinh doanh nào, các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu cũng thờng tiến hành những bớc chung sau đây:
1. Nghiên cứu thị trờng kinh doanh xuất nhập khẩu.
2. Xác định phơng thức giao dịch.
3. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu.
5. Đánh gía kết quả hợp đồng và tổ chức hợp đồng mới.
Tiếp theo chúng ta sẽ đi tìm hiểu công tác giao dịch và hợp đồng ở các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
11
II) Giao dịch tronh kinh doanh xuất nhập khẩu:
1 . Vai trò của giao dịch trong hoạt động xuất nhập khẩu:
Giao dịch trong thơng mại quốc tế nhằm giới thiệu, thúc đẩy, khai thác
tiềm năng và thế mạnh của nớc ta với nớc ngoài một cách có lợi nhất. Trên cơ
sở đó, tiến hành lại phân công lao động, khai thác mọi tiềm năng và thế mạnh
để sản xuất nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, bảo đảm cân đối
xuất nhập khẩu và tiến tới xuất siêu.
Mặt khác không kém phần quan trọng là tranh thủ khai thác đợc mọi
tiềm năng và thế mạnh về vốn, công nghệ của các nớc, các khu vực khác
nhau trên thế giới phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nớc ta để thúc đẩy
quá trình tái sản xuất phát triển kịp thời với tiến trình chung của nhân loại.
Trên cơ sở đó nền sản xuất xã hội nớc ta tiếp thu đợc những tiến bộ về khoa
học kỹ thuật và công nghệ của thế giới, sử dụng những hàng hoá và dịch vụ
tốt rẻ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất tiêu dùng. Trong liên kết, liên doanh
và buôn bán với nớc ngoài cần hết sức chú ý tới hiệu quả của sử dụng vốn để
tránh tình trạng nợ nần không có khả năng thanh toán với nớc ngoài.
Qua giao dịch trong Thơng Mại Quốc Tế ta sẽ hiểu thế giới hơn và ng-
ợc lại thế giới cũng sẽ hiểu ta hơn làm cho quá trình liên kết kinh tế xã hội n-
ớc ta với nớc ngoài càng chặt chẽ và mở rộng, góp phần vào sự ổn định kinh
tế và chính trị của đất nớc.
2)Những công việc chuẩn bị để giao dịch:
a)Nghiên cứu tiếp cận thị tr ờng:
Ngoài việc nắm vững thị trờng trong nớc và đờng lối chính sách, luật
lệ quốc gia có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu thì doanh nghiệp xuất
nhập khẩu cần phải:
- Nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu: nó bao gồm hàng loạt công việc
từ quy cách, chủng loại ,giá cả,thị hiêú đến việc nắm bắt đầy đủ từ các điều
kiện mua bán, thông tin về nhà cung cấp.
Để lựa chọn mặt hàng kinh doanh một yếu tố nữa phải đợc tính toán
- Nắm bắt thị trờng nớc ngoài: Nó có ý nghĩa quan trọng. Những nội
dung cần nắm vững về một thị trờng nớc ngoài là: những điều kiện chính trị,
thơng mại, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện tín dụng, thanh toán,
vận tải.
Ngoài ra cần phải nắm: dung lợng thị trờng, kênh tiêu thụ, Sự biến động giá
cả.
12
- Lựa chọn đối tợng giao dịch: Để lựa chọn khách hàng giao dịch,
không nên căn cứ vào những lời quảng cáo, những lời tự giới thiệu, mà cần
phải dựa trên cơ sở nghiên cứu sau:
+Tình hình sản xuất và kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh
doanh để thấy đợc khả năng lâu dài.
+Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cho phép ta thấy đợc những
u thế trong thoả thuận giá cả, điều kiện thanh toán.
+Tìm hiểu uy tín và quan hệ thơng nhân cũng nh thái độ và quan điểm
kinh doanh.
+Việc lựa chọn phải có căn cứ khoa học song nó cũng phụ thuộc vào
một phần vào kinh nghiệm của ngời nghiên cứu và truyền thống mua bán.
b)Lập ph ơng án kinh doanh:
Dựa vào kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờng,
đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh.
Nó bao gồm các bớc sau:
-Đánh giá thị trờng và thơng nhân.
-Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
-Đề ra mục tiêu: bán đợc bao nhiêu hàng hoá, giá cả là bao nhiêu, sẽ thâm
nhập vào thị trờng nào.
-Đề ra phơng thức thực hiện.
-Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua một số
chỉ tiêu:
+Tỷ xuất ngoại tệ hàng xuất nhập khẩu.
+Tỷ xuất doanh lợi.
+Chỉ tiêu điều hoá vốn.
Sau khi phơng án kinh doanh đã đợc đề ra,đơn vị kinh doanh phải cố
gắng thực hiện phơng án đó thông qua việc quảng cáo, bắt đầu chào hàng,
chuẩn bị hàng hoá.
3)Các b ớc trong kinh doanh xuất nhập khẩu:
a)Hỏi giá(Inqury)
Về phơng diện pháp luật thì đây là lời thỉnh cầu bớc vào giao dịch.Nh-
ng xét về phơng diện thơng mại thì đây là việc ngời mua đề nghị ngời bán
báo cho mình biết giá cả và các điều kiện mua hàng.
Nội dung của một hỏi giá bao gồm: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số
lợng, thời gian giao hàng. Giá cả mà ngời mua có thể trả cho mặt hàng đó th-
ờng đợc ngời mua giữ kín, nh để tránh mất thời gian hỏi đi hỏi lại ngời mua
13
nêu rõ những điều kiện mà mình mong muốn để làm cơ sở cho việc quy định
giá; loại tiền, thể thức thanh toán, điều kiện cơ sở giao hàng
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của ngời hỏi giá. Ngời hỏi giá
thờng hỏi nhiều nhiều nơi nhằm nhận đợc nhiều bản chào hàng cạnh tranh
nhau để so sánh lựa chọn bản chào hàng thích hợp nhất.
b)Chào hàng(offer)
Luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồngvà nh vậy phát giá có
thể do ngời bán hoặc ngời mua đa ra. Nhng trong buôn bán phát giá là chào
hàng, là việc ngời xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình.
Trong chào hàng ngời ta nêu rõ: tên hàng, quy cách, giá cả, số lợng,
điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng,thể thức giao nhận.Trờng hợp
hai bên đã có quan hệ mua bán với nhau hoặc có điều kiện chung giao hàng
điều chỉnh thì chào hàng có khi chỉ nêu một số nội dung.
Trong mậu dịch quốc tế có các loại chào hàng tính sau:
*Nếu xét theo mức độ chủ động của ngời xuất khẩu có:
-Chào hàng chủ động:là ngời xuất khẩu chủ động chào hàng khi cha
nhận đợc th hỏi hàng của ngời nhập khẩu. Chào hàng chủ động vừa là quảng
cáo, vừa là báo giá. Nội dung chào hàng chủ động thờng tự giới thiệu về công
ty mình và các mặt hàng mà mình sản xuất kinh doanh, gửi kèm catalog,
hàng mẫu, giá cả.
-Chào hàng thụ động: Là chào hàng của ngời xuất khẩu nếu trớc đó
nhận đợc những yêu cầu(th hỏi hàng) của ngời nhập khẩu.
*Nếu căn cứ vào ràng buộc trách nhiệm của chào hàng có:
-Chào hàng cố định: là việc chào bán một lô hàng nhất định cho một
ngời mua, nêu rõ thời gian mà ngời chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm với
lời đề nghị của mình. Trong thời gian hiệu lực, nếu ngời mua chấp nhận hoàn
toàn chào hàng đó thì coi nh hợp đồng đợc ký kết.
-Chào hàng không ràng buộc trách nhiệm ngời phát ra. Đó là loại chào
hàng tự do.Việc chào hàng tự do cần phải làm rõ khi chào hàng. Cùng một
lúc, cùng một lô hàng, ngời ta có thể chào bán tự do cho nhiều khách hàng.
Việc kháck hàng chấp nhận hoàn toàn điều kiện của chào hàng tự do không
có nghĩa là hợp đồng ký kết.
c)Đặt hàng(order)
Là đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua đợc đa ra dới
hình thức đặt hàng.Trong đặt hàng ngời mua nêu cụ thể hàng hoá định mua
và tất cả nội dung cần thiết cho việc ký hợp đồng.
Trong thực tế ngời ta chỉ đặt hàng với khách hàng có quan hệ thờng xuyên.
d)Hoàn giá(counter-offer)
Khi nhận đợc hàng( hoặc đặt hàng) không chấp nhận hoàn toàn chào
hàng mà phía bên kia đa ra thì đa ra một đề nghị đó là hoàn giá. Khi có hoàn
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét