TGHĐ được hiểu là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo đồng nội tệ.
Đây chính là giá cả của ngoại tệ trên thị trường và được xác định dựa trên quan
hệ cung cầu về ngoại tệ.
Sự hình thành TGHĐ là quá trình tác động của nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan. Nhưng nhìn chung, có ba yếu tố chính tác động đến tỷ giá. Đó là
mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, độ lệch về lãi suất và lạm phát giữa các nước.
Sự biến động của TGHĐ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương
thông qua kênh giá cả. Khi đồng ngoại tệ giảm thì chi phí sản xuất trong nước
sẽ tăng lên, lượng ngoại tệ thu về ít hơn nên gây khó khăn cho xuất khẩu và
ngược lại, khi đồng ngoại tệ tăng giá thì sẽ có lợi cho xuất khẩu.
b. Các yếu tố pháp luật.
Pháp luật là công cụ để nhà nước điều hành quốc gia, chi phối mạnh mẽ
đến các hoạt động kinh tế xã hội. Mỗi quốc gia khác nhau thì có hệ thông luật
pháp khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, truyền thống.
Doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nắm rõ luật pháp trong
nước và tại nước mà doanh nghiệp xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ các mặt sau:
+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lượng, quy cách.
+ Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền
sởhữu trí tuệ.
+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.
+ Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thuế quan
chặt chẽ.
Như vậy một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ
nhưng mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp
xuất khẩu khi buôn bán ra nước ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập
5
vào thị trường nội địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở rộng
hoạt động kinh doanh.
c. Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu
cầu thị trường, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu
thích trong tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng trưởng của các đoạn thị
trường mới. Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị
trường quốc tế khi có những hiểu biết nhất định về môi trường văn hoá
của các quốc gia, khu vực thị trường mà mình dự định đưa hàng hoá vào để đưa
ra các quyết định phù hợp với nền văn hoá xã hội ở khu vực thị trường đó.
d. Các yếu tố khoa học công nghệ.
Phát triển khoa học công nghệ luôn là ưu tiên hàng đầu trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các quốc gia trên thế giới. Khoa học công
nghệ phát triền giúp doanh nghiệp có trình độ cao trong sản xuất, năng cao năng
suất, giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm qua đó tăng hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu.
f. Nhân tố chính trị.
Xuất khẩu là hoạt động diễn ra trên nhiều quốc gia khác nhau trên thế
giới, do đó nó chịu ảnh hưởng từ tình hình chính trị của các quốc gia đó. Chính
vì thế ngưới làm kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội
của các nước liên quan để tránh rủi ro và có những quyết định, giải pháp đúng
đắn, kịp thời
g. Nhân tố cạnh tranh quốc tế.
Thị trường nước ngoài là thị trường cạnh tranh khốc liệt, có rất nhiều
doanh nghiệp tại nước đó, và từ các quốc gia khác đều kinh doanh sản phẩm
tương tự của doanh nghiệp mình. Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển ngoài đối phó với các nhân tố khác thì cũng phải có
6
những chiến lược cạnh tranh với các đối thủ trên thị. Các đối thủ cạnh tranh
không chỉ dựa vào sự vượt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công
nghệ mà nay sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc
quyền mang tính toàn cầu sẽ từng bước gây khó khăn bóp chết các hoạt động
xuất khẩu của các quốc gia nhỏ bé.
1.1.3.2.Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
a. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Danh nghiệp có sức cạnh tranh cao sẽ có khả năng sản xuất ra nhiều hàng
hóa và khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng cao và nhanh hơn. Sức cạnh tranh của
doanh nghiệp được đánh giá qua các yếu tố: Khả năng tài chính, năng suất sản
xuất, chất lượng sản phẩm, các hoạt động Marketing và các dịch vụ khác đi
kèm.
Khả năng tài chính là tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp đó có thể
cân bằng được các chi phí trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Nó được thể
hiện qua lượng tiền mặt của doanh nghiệp, ngoại tệ, cơ cấu vốn Tiềm lực tài
chính vững chắc giúp doanh nghiệp thực hiện được các chiến lược đề ra, nhất là
đối với các chiến lược dài hạn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả
năng kiểm soát tình hình tài chính tốt thì sẽ kiểm soát tốt được tất cả những hoạt
động khác của doanh nghiệp đó, như việc nhập nguyên liệu đầu vào, thanh toán
lương thưởng cho công nhân viên, quản lý các khoản nợ, các khoản vay đều
trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
Năng suất sản xuất là việc doanh nghiệp hoàn thành đúng tiến độ sản
xuất, tiết kiệm các chi phí sản xuất như chi phí đầu vào, sức lao động,chi phí
quản lý. Việc chậm chễ hoản thành hợp đồng có thể khiến doanh nghiệp thua lỗ
cả về số hàng làm ra và còn bị phía đối tác kiện phạt tiền.
Chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm là những yếu tố quan trọng
để cuốn hút, lôi kéo và đạt được thiện cảm tốt với khác hàng. Nó cũng thể hiện
7
được thương hiệu của doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
khách hàng. Cạnh tranh về chất lượng và về giá sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm nhanh và nhiều hơn.
Các hoạt động Marketing giúp doanh nghiệp xây dựng và phát triển
thương hiệu, tìm hiểu và nắm rõ các thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp có hoạt
động Marketing tốt sẽ có mối quan hệ gắn bó, sâu sắc với thị trường mà mình
nhắm tới, giúp khách hàng dễ dàng nhận biết và yêu thích sản phẩm mà doanh
nghiệp kinh doanh.
Các dịch vụ đi kèm giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ
nhanh chóng hơn và tạo điều kiện cho khách hàng có thể mua sản phẩm thuận
tiện và mong muốn mua những lần tiếp theo. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp coi
các dịch vụ sau bán hàng như hỗ trợ sử dụng sản phẩm, các điều kiện bảo hành,
chăm sóc khách hàng là hoạt động quan trọng trong việc cạnh tranh với các đối
thủ khác.
b. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị và ban điều hành doanh nghiệp: Là bộ phận đầu não
của doanh nghiệp. Bộ phận này quyết định mọi số phận của doanh nghiệp, đưa
ra các sứ mệnh, nhiệm vụ, đề ra các chiến lược ngắn và dài hạn, kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động trong doanh nghiệp. Một bộ máy quản lý có năng lực sẽ giúp
doanh nghiệp luôn đi đúng hướng, bộ máy doanh nghiệp vận hành trơn tru.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy
được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh thần
đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản
xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo
điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh đối
phó được với những biến đổi của môi trường kinh doanh và nắm bắt kịp thời
các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
8
Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường. Hoạt động
xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị trường hàng
hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương thức giao dịch,
đàm phán và ký kết hợp đồng Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có
đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả năng phân tích
và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả năng giao dịch
đàm phán đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến
hành cũng trở nên rất cần thiết.
1.1.4.Quy trình hoạt động xuất khẩu.
Quy trình hoạt động xuất khẩu gồm 4 bước kế tiếp nhau. Mỗi bước có
đặc điểm riêng biệt nhưng có quan hệ tương hỗ lẫn nhau để đạt được mục địch
cuối cùng là xuất khẩu được sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trường nước
ngoài.
1.1.4.1.Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên mà doanh nghiệp cần thực
hiện khi muốn xuất khẩu sản phầm của mình ra nước ngoài. Đây là hoạt động
quan trọng giúp doanh nghiệp nắm bắt hiểu rõ được các thị trường khác nhau,
đâu là thị trường tiềm năng, phù hợp nhất để tiếp cận, nó cũng hỗ trợ cho những
hoạt động tiếp theo của doanh nghiệp. Từ việc nghiên cứu thị trường mà doanh
nghiệp quyết định các cách thức tiếp cận, dung lượng sản phẩm, giá thành,
phương thức giao dịch, các hoạt động Marketing sao cho phù hợp nhất với các
đặc tính riêng biệt của thị trường đó như chính trị, luật pháp, văn hóa, khả năng
tiêu dùng…
a. Tổ chức thu thập thông tin.
9
Thu thập thông tin là công việc đầu tiên của công tác nghiên cứu thị
trường. Thu thập thông tin bao gồm thu thập thông tin sơ cấp và thông tin thứ
cấp.
Thu thập thông tin thứ cấp là việc tìm kiếm những thông tin chung nhất,
bao quát nhất về thị trường. Những thông tin về GDP ,GNP, dân số, tốc độ phảt
triển kinh tế, các thông tin về bộ máy hành pháp, luật pháp, văn hóa, con
người Các thông tin này có thể thu thập từ các tổ chức quốc tế, liên hợp quốc,
quỹ tiền tệ quốc tế, ngân hàng quốc tế, các tổ chức cung cấp thông tin của nước
bạn
Thu thập thông tin sơ cấp là việc tìm kiếm những thông tin thị trường có
liên quan đến sản phẩm mặt hàng mà doanh nghiệp định xuất khẩu. Các thông
tin cần thiết là nhu cầu về sản phẩm, dung lượng thị trường, các đối thủ cạnh
tranh, các sản phẩm cạnh tranh Doanh nghiệp có những thông tin này qua các
hoạt động nghiên cứu trực tiếp của mình hoặc được cung cấp bởi những công ty
chuyên bán thông tin về thị trường.
b. Tổ chức phân tích thông tin và xử lý thông tin.
Phân tích thông tin về môi trường: Môi trường có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải thu
thập và thông tin về môi trường một cách kịp thời và chính xác.
Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá: Giá cả hàng hoá trên
thịtrường thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi phối bởi các nhân tố chu
kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh, nhân tố lạm phát.
Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu của thị trường là tiêu
thụ được, chú ý đặc biệt trong marketing, thương mại quốc tế, bởi vì công
việc kinh doanh được bắt nguồn từ nhu cầu thị trường.
c. Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
10
Sau khi đã tổ thức thu thập thông tin và đánh giá, phân tích thông tin của
các thị trường khác nhau. Doanh nghiệp sẽ quyết định lựa chọn thị trường mục
tiêu của mình. Đó là thị trường mà doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao
nhất, sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tốt nhất.
Các yếu tố để lựa chọn thị trường dựa trên những tiêu chí mà doanh
nghiệp đề ra và dựa theo kết quả của việc phân tích đánh giá thị trường.
- Các tiêu chuẩn chung như chính trị pháp luật, địa lý, kinh tế, tiêu chuẩn
quốc tế.
- Các tiêu chuẩn về quy chế thương mại và tiền tệ.
+ Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép.
+ Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền.
- Các tiêu chuẩn thương mại.
+ Sản xuất nội địa.
+ Xuất khẩu.
1.1.4.2.Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng (bằng 2 cách):
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: tạo nguồn hàng là việc tổ chức sản xuất
hàng hoá theo nhu cầu của khách hàng
- Đối với các doanh nghiệp thương mại: tạo nguồn hàng bằng cách gom
hàng từ các cơ sở sản xuất hàng hoá trong nước.
Lập kế hoạch xuất khẩu.
Khi đã có nguồn hàng và lựa chọn được thị trường xuất khẩu doanh
nghiệp cần lập kế hoạch để xuất khẩu sản phẩm sang thị trường đó. Kế tiếp
doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch, ký hợp đồng gồm:
- Lập danh mục khách hàng.
11
- Lập danh mục hàng hoá.
- Dự kiến bán hàng cho từng khách hàng.
- Thời gian giao dịch.
1.1.4.3.Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
Chuẩn bị cho giao dịch
Để công tác giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết thông tin đầy
đủ về hàng hoá, thị trường tiêu thụ, khách hàng…
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch cần căn cứ các điều kiện sau:
- Tình hình kinh doanh của khách hàng.
- Khả năng về vốn, cơ sở vật chất của khách hàng.
- Uy tín danh tiếng của khách hàng.
-Thái độ của khách hàng.
Các phương thức giao dịch
Trên thị trường thế giới đang tồn tại nhiều phương thức giao dịch, mỗi
phương thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự
định xuất khẩu, đối tượng, thời gian giao dịch và năng lực của người tiến hành
giao dịch mà doanh nghiệp chọn phương thức giao dịch phù hợp. Dưới đây là
hai phương thức giao dịch cơ bản nhất:
- Giao dịch trực tiếp
Giao dịch trực tiếp trong thương mại quốc tế là giao dịch mà người mua
và người bán thoả thuận, bàn bạc trực tiếp (hoặc thông qua thư từ điện tín) về
hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch và phương thức thanh toán…
Giao dịch trực tiếp thường tiến hành thông qua bốn bước sau:
+ Hỏi giá ( Inquiry).
Là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện bán hàng như
giá cả, thì hạn giao hàng, điều kiện thanh toán… hỏi giá thực chất là thăm dò để
giao dịch chứ không bắt buộc người hỏi giá trở thành người mua.
12
+ Báo giá.
Báo giá là nghiệp vụ tiếp theo của giao dịch và ký hợp đồng. Nếu đã là
báo giá là đã có sự cam kết của người bán sẽ bán hàng với giá đó và kèm theo
các điều kiện trong thư báo giá mà người bán không có quyền từ chối.
+ Chào hàng (Offer).
Là đề nghị của một bên (người bán hoặc người mua) gửi cho bên kia biểu
thị muốn bán hoặc muốn mua một hoặc một số hàng hoá nhất định theo những
điều kiện nhất định về giá cả, thời gian giao hàng, phương tiện thanh toán …
+ Chấp nhận (Acceptance).
Chấp nhận là người chào hàng hay người báo giá đồng ý hoàn toàn với
giá chào hàng hay báo giá đó. Mọi sự đồng ý nếu kèm theo báo lưu thì chưa
phải là chấp nhận.
- Giao dịch qua trung gian.
Là giao dịch mà người mua và người bán quy định điều kiện mua bán
hàng hoá phải thông qua một người thứ ba – người trung gian mua bán.
Hiện nay giao dịch qua trung gian chiếm khoảng 50% kim ngạch buôn
bán trên thế giới. ở đây trung gian được hiểu có thể là một số cá nhân hoặc tổ
chức hay một doanh nghiệp.
Trung gian buôn bán chủ yếu là các cửa hàng đại lý, các đại lý và các tổ
chức môi giới, hay các môi giới.
Ký kết hợp đồng
Hợp đồng xuất nhập khẩu là loại hợp đồng mua bán đặc biệt trong đó
người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua vượt qua
biên giới quốc gia, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền
ngang giá trị hàng hoá bằng các phương thức thanh toán quốc tế.
Một hợp đồng xuất nhập khẩu về cơ bản có một số đặc điểm sau đây:
- Các điều kiện cơ bản về hàng hoá (tên hàng, số lượng, phẩm chất,
bao bì, giá cả…) điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện giao hàng.
- Luật điều chỉnh hợp đồng (là cam kết để giải quyết tranh chấp nếu có).
13
- Chủ thể của hợp đồng.
- Ngôn ngữ của hợp đồng.
- Đồng tiền và phương thức thanh toán.
1.1.4.4.Tổ chức thực hiện hợp đồng.
Tùy theo các điều khoản trong hợp đồng mà doanh nghiệp cần phải thực
hiện một số công việc. Thông thường, doanh nghiệp cần phải thực hiện những
công việc như theo sơ đồ sau:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét