Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

giai cấp công nhân

khác: công cụ sản xuất hiện đại; mỗi công nhân là một mắt khâu của công việc
sản xuất; sản phẩm của họ mang tính chất xã hội.
Giai cấp công nhân cũng khác với vô sản lu manh. Đó là giai cấp công
nhân không có t liệu sản xuất, họ tồn tại đợc là nhờ bị bóc lột giá trị thặng d.
Còn giai cấp t sản, họ có nhiều t liệu sản xuất nhng lại không có sức lao động,
họ phải thuê giai cấp công nhân và bóc lột sức lao động của giai cấp công nhân
để tồn tại. Đây chính là hai mặt của một vấn đề.
Dới chế độ chủ nghĩa t bản, giai cấp công nhân lại là những ngời lao động
tự do, những ngời bán sức lao động để sống, họ là những ngời làm công ăn lơng
(hay làm thuê), là lao động trong lĩnh vực công nghiệp.
Ngày nay, với sự phát triển của chủ nghĩa t bản trong nửa sau của thế kỷ
XX, bộ mặt của giai cấp công nhân hiện đại có nhiều thay đổi khác trớc. Từ dự
kiến của C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp công nhân xét về diện mạo có nhiều
biến đổi. Chính sự phát triển của lực lợng sản xuất xã hội hiện nay đã vợt xa
trình độ văn minh công nghiệp trớc đây, sự xã hội hoá và phân công lao động xã
hội mới, cơ cấu của giai cấp công nhân hiện đại; các hình thức bóc lột giá trị
thặng d đã làm cho diện mạo của giai cấp công nhân hiện đại không còn
giống với những mô tả của C.Mác trong thế kỷ XIX. Tuy thế nhng giai cấp
công nhân hiện đại vẫn tồn tại, vẫn có sứ mệnh lịch sử của mình trong xã hội t
bản hiện đại; những thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân mà C.Mác đã
phát hiện ra vẫn còn nguyên giá trị.
Hiện nay, cơ cấu ngành nghề của giai cấp công nhân đã có nhiều thay
đổi to lớn. Bên cạnh lực lợng công nhân truyền thống, xuất hiện công nhân trình
độ tự động hoá với việc áp dụng phổ biến công nghệ thông tin vào sản xuất. Bên
cạnh những ngành công nghiệp truyền thống, xuất hiện công nhân hoạt động ở
lĩnh vực dịch vụ. Thực tế, ở các nớc t bản, công nhân trong các ngành dịch vụ
này chiếm 50% đến 70% lao động.Tuy nhiên, điều này không hề làm giảm vai
trò của giai cấp công nhân trong nền kinh tế và ngay cả tỷ trọng của giai cấp
công nhân trong dân c. Bởi vì những ngời làm thuê trong các ngành dịch vụ gắn
liền với công nghiệp và hoạt động theo lối công nghiệp vẫn là công nhân xét cả
5
trên hai thuộc tính về giai cấp công nhân. Mặt khác, bên cạnh trình độ thấp của
giai cấp công nhân truyền thống đã xuất công nhân có trình độ cao, có xu hớng
tri thức hoá và cũng ngày càng tiếp thu thêm đông đảo những ngời thuộc tầng
lớp trí thức vào hàng ngũ của mình. Mặc dù vậy, bản chất về giai cấp công nhân
cũng không hề thay đổi. Nếu trớc kia, công nhân bán sức lao động chân tay là
chủ yếu thì nay, họ bán cả sức lao động chân tay và lao động trí óc, giá trị ngày
càng lớn và do đó càng bị bóc lột giá trị thặng d theo chiều sâu. Giai cấp công
nhân bắt đầu có sự thay đổi về tài sản. Phần lớn, họ không còn là những ngời vô
sản trần trụi với hai bàn tay trắng, mà họ đã có một số t liệu sản xuất phụ có thể
cùng gia đình làm thêm; một số công nhân đã có cổ phần, cổ phiếu ở xí nghiệp.
Tuy vậy nhng nó cũng không làm thay đổi toàn bộ lực lợng sản xuất cơ bản
nhất, quyết định nhất đối với nền sản xuất t bản chủ nghĩa, họ vẫn bị bóc lột dới
những hình thức khác nhau.
Giai cấp công nhân hiện nay không những trong lĩnh vực công nghiệp
mà trong mọi ngành nghề khác nhau, có trình độ sản xuất khác nhau của nền
công nghiệp hiện đại. Họ là những ngời trực tiếp đứng máy, không nằm trong
dây truyền sản xuất tự động, không kiểm tra hoạt động máy móc mà đó là
những chuyên gia trực tiếp chăm lo nghiên cứu, sáng chế để không ngừng cải
tiến máy móc nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, năng suất lao động. Họ là
những ngời hoạt động ở các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ cho sản xuất nh bu
điện, viễn thông, giao thông vận tải, Họ còn là những ngời lao động làm thuê
trong các ngành dịch vụ đang trở thành những ngành công nghiệp thực sự nh du
lịch, ngân hàng, thông tin Đó còn là những nhân viên thừa hành làm công ăn
lơng phục vụ cho hệ thống quản lý của các công ty.
Đối với giai cấp công nhân ở thời kỳ đế quốc ta còn thấy bộ phận làm
thuê trong các doanh nghiệp t nhân. Xét về t cách giai cấp, họ còn là những ng-
ời làm chủ, nhng xét về góc độ cá nhân, những ngời này vẫn bị bóc lột giá trị
thặng d, do đó họ vẫn mang hai thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân. Do
vậy họ vẫn nằm trong giai cấp công nhân.
6
Tóm lại, căn cứ vào hai tiêu chí cơ bản của giai cấp công nhân, ta có
thể nói: những ngời lao động trong các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ
công nghiệp là công nhân, còn những ngời làm công ăn lơng phục vụ trong các
ngành khác nh y tế, giáo giục, văn hoá, dịch vụ( không liên quan đến sản xuất
công nghiệp) là những ngời lao động nói chung, họ đang đợc thu hút vào các
tổ chức công đoàn nghề nghiệp nhng họ không phải là công nhân.
Dới chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân trở thành giai cấp nắm chính
quyền, thành giai cấp thống trị nhng không thành giai cấp bóc lột, họ có nhiệm
vụ lãnh đạo cuộc đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, đại biểu cho
toàn thể nhân dân lao động làm chủ những t liệu sản xuất cơ bản đã đợc công
hữu hoá.
Sau khi xoá bỏ đợc mọi giai cấp, giai cấp công nhân sẽ không còn nữa.
Lúc đó, công nhân sẽ nh mọi lao động đợc giải phóng, đều có điều kiện phát
triển tự do và toàn diện.
Có thể nói, những quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về hai tiêu chí
cơ bản của giai cấp công nhân cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị, vẫn là cơ sở
phơng pháp luận để chúng ta nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại, đặc biệt là
để làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay.
Từ hai tiêu chí trên ta có thể định nghĩa: Giai cấp công nhân là một tập đoàn
xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát
triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lợng sản xuất
có tính chất xã hội hoá ngày càng cao; là lực lợng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực
tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải
tạo các quan hệ xã hội; là lực lợng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ
nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội.

II. Nội dung và điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân
1. Nội dung
7
Lịch sử phát triển của thế giới chính là lịch sử phát triển của các hình thái
kinh tế xã hội từ thấp đến cao. Trong xã hội có giai cấp, để giải quyết mâu
thuẫn giữa lực lợng sản xuất phát triển đến trình độ xã hội hoá cao với quan hệ
sản xuất cũ, giữa giai cấp thống trị với giai cấp lao động phải phát triển từ hình
thái kinh tế xã hội thấp đến cao.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định vai trò của quần chúng nhân dân lao
động: là ngời sáng tạo chân chính ra lịch sử; là ngời có vai trò quyết định sáng
tạo công cụ sản xuất, giá trị thặng d, chính trị xã hội. Khi trong xã hội còn tồn
tại giai cấp bóc lột trong một phơng thức sản xuất với điều kiện phơng thức sản
xuất đó còn giữ vị trí tiên tiến, do đó phải đảm bảo quy luật lịch sử.
Trong sự chuyển biến của hình thái kinh tế trong xã hội, là giai cấp trung
tâm, có nhiệm vụ phải thoả mãn các điều kiện nh: là giai cấp đại diện cho một
phơng thức sản xuất tiên tiến; là giai cấp có hệ t tởng độc lập; giai cấp này phải
tiến hành thuyết phục tập hợp và tổ chức quần chúng làm cách mạng. Và hai
nhiệm vụ quan trọng là: tiến hành xoá bỏ chế độ xã hội cũ; xây dựng hình thái
kinh tế xã hội mới tiến bộ hơn.
Khi nghiên cứu về các giai cấp, tầng lớp trong hình thái kinh tế xã hội chủ
nghĩa, C.Mác và Ph.Ăngghen đã rút ra các kết luận:
Một là: giai cấp t sản trong cha đầy một thế kỷ đã tạo ra một lực lợng sản
xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn, với lực lợng sản xuất bằng tất cả các xã hội trớc để
lại, tạo ra năng xuất lao động cao hơn nhiều. Do đó giai cấp t sản đã từng đóng
vai trò tích cực trong lịch sử là tạo năng suất lao động cao.
Hai là: khi lực lợng sản xuất đạt tới trình độ xã hội hoá cao, xuất hiện mâu
thuẫn về quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa mà tập trung là sở hữu t bản chủ
nghĩa, kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Khi lực lợng sản xuất phát
triển, quan hệ sản xuất nh cũ thì xuất hiện giai cấp mới để giải phóng quan hệ
sản xuất cũ, đó chính là giai cấp công nhân.
Ba là: việc giai cấp công nhân đứng lên đấu tranh để giải phóng giai cấp,
điều đó không có nghĩa chỉ giải phóng giai cấp mà tập trung giải phóng xã hội
8
và giải phóng con ngời vì giai cấp công nhân có lợi ích phù hợp với nhân dân
lao động, với dân tộc và với nhân loại.
Từ những kết luận của C.Mác và Ph.Ăngghen và những khẳng định về giai
cấp công nhân hiện đại là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để, có khả năng
tổ chức và lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động tiến hành cuộc cải biến cách
mạng, từ hình thái kinh tế xã hội t bản sang hình thái kinh tế xã hội cộng sản
chủ nghĩa, giải phóng nhân loại khỏi ách áp bức, bất công và mọi hình thức bóc
lột. Hay nói cách khác, nội dung tổng quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân là: xoá bỏ chế độ t bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ ngời bóc lột ngời, giải
phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp
bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản văn minh.
Ph.Ăngghen viết: Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy- đó là sứ
mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại . Còn Lênin đã chỉ rõ: Điểm chủ
yếu trong học thuyết của C.Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ vai trò lịch sử thế giới
của giai cấp vô sản là ngời xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Nội dung thực chất của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ở đây
chính là:
Trong lĩnh vực kinh tế: giai cấp công nhân tiến hành xoá bỏ chế độ t hữu t
nhân t liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu t liệu sản xuất, nâng cao năng
suất lao động thoả mãn từng bớc nhu cầu phát triển của nhân dân. Sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân trong lĩnh vực này chỉ rõ mục tiêu cuối cùng của giai
cấp công nhân, thoả mãn nhu cầu ngày càng đầy đủ hơn: làm theo năng lực, h-
ởng theo nhu cầu. Do đó nó cần phải đợc thực hiện một cách lâu dài, gian khổ,
trải qua từng bớc cụ thể. Xoá bỏ chế độ chiếm hữu t nhân t liệu sản xuất; xây
dựng chế độ công hữu là quá trình phù hợp nhng phải dần dần từ từ.
Tại sao phải xoá bỏ chế độ t hữu? Sở dĩ nh vậy vì đây là cơ sở của chế độ
ngời bóc lột ngời; biểu hiện cao nhất của chế độ chiếm hữu t nhân t liệu sản
xuất là sở hữu t bản chủ nghĩa do đó phải xoá bỏ chế độ t hữu; sau khi xoá bỏ
chế độ t hữu thì mới thiết lập chế độ công hữu t liệu sản xuất, phù hợp với trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất, phù hợp với yêu cầu sản xuất; đây cũng là
9
cơ sở kinh tế cho sự tồn tại chế độ xã hội mới vì thế cũng rất cần phải xoá bỏ
chế độ t hữu này. Chính C.Mác đã nói: những ngời cộng sản có thể tóm tắt lực
lợng của mình bằng một công thức là xoá bỏ chế độ t hữu.
Trong lĩnh vực chính trị: giai cấp công nhân phải trở thành giai cấp thống
trị trong xã hội. Đó là phải đập tan chính quyền t sản; xây dựng chính quyền
nhà nớc(nền chuyên chính vô sản): thực chất là để đảm bảo quyền lực chính trị
thuộc về nhân dân, giữ vai trò quan trọng là công cụ xây dựng xã hội mới, là
kiểu nhà nớc: nhà nớc nửa nhà nớc và nhà nớc tự tiêu vong.
Trong lĩnh vực xã hội đó là: phải tiến hành xoá bỏ giai cấp bóc lột; phải
tiến hành xoá bỏ giai cấp nói chung, tạo ra sự bình đẳng trong quan hệ giữa ng-
ời với ngời. ở đây xoá bỏ giai cấp bóc lột với t cách là giai cấp chứ không xoá
bỏ các cá nhân vì họ có thể là những cá nhân có ích trong xã hội mới.
Có thể nói nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm bốn
sự nghiệp. Đó là sự nghiệp giải phóng giai cấp; sự nghiệp giải phóng xã hội, dân
tộc; sự nghiệp giải phóng ngời lao động; và sự nghiệp giải phóng con ngời. Đây
chính là nấc thang phát triển trong sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội. Sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân phải đợc thực hiện trên toàn thế giới.Và để
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một quá trình lâu dài, gian
khổ, phức tạp, nên những ngời cộng sản phải kiên trì, không nóng vội, nó phải
đợc tiến hành hai giai đoạn: tập trung lực lợng để giành chính quyền và tập
trung lực lợng để xây dựng chế độ xã hội mới.
Trong giai đoạn đầu, giai cấp công nhân và chính đảng của mình tiến hành
cuộc đấu tranh giành chính quyền của cách mạng vô sản. Các bớc đấu tranh đó
gồm: thiết lập một chính đảng cộng sản, đề ra cơng lĩnh chính trị, đờng lối
chiến lợc, sách lợc, mục tiêu, phơng hớng, biện pháp, giải pháp ;liên minh giai
cấp công nhân, nông dân, xác định giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng; tạo tình thế nh điều kiện khách quan trên thế giới và trong nớc Khi
cách mạng vô sản thắng lợi sẽ đập tan nhà nớc t sản, xây dựng nhà nớc chuyên
chính vô sản; xoá bỏ phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa (bản chất là chế độ t
10
hữu t nhân về t liệu sản xuất); kế thừa có chọn lọc tri thức văn hoá truyền thống
dân tộc và tri thức văn hoá thời đại.
Trong giai đoạn hai, khi đã giành đợc chính quyền thời kỳ quá độ xây
dựng chủ nghĩa xã hội: Đảng cộng sản và giai cấp công nhân phải tiếp tục đấu
tranh giai cấp trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, với mục đích là giữ
vững chính quyền cách mạng (xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa):Về
chính trị, quyền lực nhà nớc thể hiện ý chí của dân. Nhà nớc vô sản có hệ thống
chính trị gồm Đảng cộng sản, nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và các tổ
chức chính trị, nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Trong công tác đối nội và đối ngoại sẽ sử dụng bạo lực trấn áp thù trong
giặc ngoài. Về kinh tế, mục đích là đạt đợc năng suất lao động cao, nguyên tắc
phân phối là làm theo năng lực, hởng theo lao động; sử dụng các thành phần
kinh tế, các hình thức sở hữu: sở hữu toàn dân (sở hữu nhà nớc), sở hữu tập thể,
sở hữu cá thể, sở hữu t bản nhà nớc, sở hữu t nhân. Do đó cần nắm vững cơ chế
Đảng cộng sản lãnh đạo, nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý, nhân
dân lao động làm chủ dựa trên pháp luật của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
(nguyên tắc tập trung dân chủ). Về văn hoá t tởng: kế thừa có chọn lọc tri thức
văn hoá truyền thống dân tộc, kết hợp với tri thức văn hoá của nhân loại (khoa
học kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế tri thức), và định hớng xã hội là định h-
ớng t tởng cá nhân. Về quân sự, xây dựng chiến lợc quốc phòng toàn dân và an
ninh quốc gia. Về ngoại giao, phát triển quan hệ song phơng, đặt vấn đề dân tộc
và lợi ích là trên hết Vì vậy đờng lối đặt ra phải phù hợp với quy luật khách
quan, hợp lòng dân, chống thù trong giặc ngoài và mọi âm mu diễn biến hoà
bình của đế quốc.
2. Những điều kiện khách quan
Học thuyết C.Mác và Ph.Ăngghen về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân là luận chứng khoa học về địa vị kinh tế xã hội và vai trò lịch sử của giai
cấp công nhân, về mục tiêu và con đờng để giai cấp đó hoàn thành sứ mệnh lịch
sử của mình. Học thuyết đã chứng minh sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
đợc quy định bởi những điều kiện kinh tế, xã hội khách quan.
11
a.Về địa vị kinh tế xã hội:
Dới chủ nghĩa t bản, giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công
nghiệp t bản chủ nghĩa, nó ra đời và phát triển cùng với sự hình thành phát triển
của nền đại công nghiệp t bản chủ nghĩa, đợc nền sản xuất công nghiệp hiện đại
rèn rũa tổ chức lại thành một lực lợng xã hội hùng mạnh. Đại công nghiệp càng
phát triển, tập trung làm phá sản những ngời sản xuất hàng hoá nhỏ, bổ xung
lực lợng cho giai cấp công nhân. Mặt khác, đại công nghiệp phát triển tiếp tục
bổ xung lực lợng cho giai cấp công nhân, thu hút lực lợng lao động từ nhiều
ngành, nhiều nghề khác nhau tạo nên tập đoàn hùng mạnh. Bản thân sự phát
triển nền đại công nghiệp cũng yêu cầu cao với từng ngời lao động, tập thể lao
động về tác phong lao động, kỷ luật lao động
Dới chủ nghĩa t bản, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất
trong các bộ phận tiêu biểu cấu thành của lực lợng sản xuất của xã hội t bản. Họ
đại diện cho lực lợng sản xuất tiên tiến nhất với trình độ xã hội hoá ngày càng
cao. Nhng chủ nghĩa t bản lại đợc xây dựng trên nền tảng của chế độ chiếm hữu
t nhân về t lệu sản xuất mà giai cấp t sản là đại diện. Bởi thế, ở phơng thức sản
xuất t bản chủ nghĩa luôn luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất có tính
chất xã hội hoá ngày càng cao (mà giai cấp công nhân là đại diện) với quan hệ
sản xuất có tính chất chiếm hữu t nhân (mà giai cấp t sản là đại diện). Đây là
mâu thuẫn cơ bản vốn có và không thể khắc phục đợc nếu không xoá bỏ đợc
chế độ t bản. Biểu hiện về mặt chính trị, xã hội của mâu thuẫn cơ bản đó là mâu
thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp t sản. Sự vận động phát triển của
những mâu thuẫn tất yếu trên dẫn đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự
sụp đổ của chủ nghĩa t bản và thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. Nh vậy giai cấp
công nhân gắn liền với nền lao động sản xuất vật chất, đi liền sự phát triển của
công nghiệp ngày càng hiện đại kể cả khi xuất hiện nền kinh tế tri thức.
Do không có t liệu sản xuất, giai cấp công nhân phải bán sức lao động
làm thuê, bị nhà t bản chiếm đoạt giá trị thặng d, bị lệ thuộc hoàn toàn vào quá
trình phân phối các kết quả lao động của chính họ. Trong nền sản xuất t bản chủ
nghĩa, giai cấp công nhân bị toàn bộ giai cấp t sản bóc lột, là giai cấp trực tiếp
12
đối kháng với giai cấp t sản, không có quyền trong tổ chức, điều hành lao động,
phân phối sản phẩm lao động. Do đó giai cấp công nhân không đợc làm chủ
trong xã hội t bản chủ nghĩa. Họ bị bần cùng hoá so với giai cấp t sản (bị bóc lột
trong quá trình sản xuất, ngoài quá trình sản xuất và bị bóc lột theo chiều sâu).
Giai cấp công nhân hiện nay ở các nớc t bản có đời sống vật chất cao vẫn
bị bóc lột, bần cùng hoá theo đúng nghĩa của nó. Công nhân có cổ phần, tức là
đã ra nhập vào quá trình sản xuất, điều hành sản xuất đó là công nhân t bản
nhân dân nhng con số này vẫn còn rất khiêm tốn. Còn ở các nớc t bản phá triển,
công nhân bị bóc lột cao hơn rất nhiều, từ 200% tới 300% và sự chênh lệch giàu
nghèo cũng khá cao. Trong tất cả các giai cấp đang đối lập với giai cấp t sản thì
chỉ có giai cấp công nhân là thực sự cách mạng vì nó là sản phẩm của nền đại
công nghiệp, đại diện cho lực lợng sản xuất với trình độ xã hội hoá ngày càng
cao, và nó lao động trong nền đại công nghiệp với trình độ công nghệ ngày càng
hiện đại và sản xuất ra tuyệt đại của cải cho xã hội.
Từ địa vị giai cấp công nhân và giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản thống
nhất với lợi ích của đông đảo nhân dân lao động đã tạo điều kiện cho giai cấp
công nhân đoàn kết với giai cấp khác, đi đầu trong công cuộc đấu tranh để thực
hiện quá trình giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội. Họ có khả năng đoàn kết
giai cấp khác (tất cả giai cấp vô sản) vì giai cấp công nhân: có cùng lợi ích cơ
bản, thống nhất nhau do bị bóc lột giá trị thặng d; cùng tồn tại trong một môi tr-
ờng sản xuất nh nhau có tính chất công nghiệp thậm chí dịch vụ; có cùng t bản
trong nớc và quốc tế bóc lột; có cùng mục tiêu, sứ mệnh lịch sử tiêu diệt t sản,
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b.Về đặc điểm chính trị, xã hội:
Do những đặc điểm về kinh tế chính trị xã hội của giai cấp công nhân:
từ địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân, điều đó cũng quy định những
đặc điểm xã hội chính trị của giai cấp công nhân, do vậy giai cấp công nhân có
vai trò sứ mệnh cao cả. Những đặc điểm đó là:
13
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất: Giai cấp công nhân là đại
diện cho phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa phơng thức sản xuất tiên tiến
nhất và là lực lợng sản xuất có trình độ xã hội hoá cao.
Giai cấp công nhân luôn đi đầu trong các cuộc cách mạng và làm cách
mạng cho đến khi thắng lợi. Lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân đối lập với
lợi ích cơ bản của giai cấp t sản, nhng phù hợp với lợi ích, khát vọng giải phóng
của nhân dân lao động. Do đó giai cấp công nhân càng có đủ điều kiện, khả
năng trở thành lực lợng tổ chức lãnh đạo các giai cấp và tầng lớp lao động khác
trong công cuộc xoá bỏ áp bức, bóc lột của chủ nghĩa t bản, xây dựng thành
công xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để, tính triệt để
đó đợc thể hiện trong các lĩnh vực kinh tế xã hội: Về kinh tế, lợi ích của giai cấp
công nhân đối lập với lợi ích của giai cấp t sản, họ là những ngời không có t liệu
sản xuất, làm thuê cho các nhà t bản và bị áp bức bóc lột nặng nề. Vì thế, họ
phải đứng thực hiện cuộc cách mạng vô sản thành công, đa họ từ địa vị của ngời
làm thuê trở thành ngời làm chủ bản thân, và làm chủ xã hội. Về xã hội, khi làm
cách mạng, giai cấp công nhân đa cách mạng đến thành công, đập tan nhà nớc
t sản, thiết lập nhà nớc chuyên chính vô sản nhà nớc của giai cấp vô sản.
Tính triệt để cách mạng của giai cấp công nhân còn đợc thể hiện ở chỗ nó đợc
vũ trang bởi hệ t tởng tiên tiến là học thuyết Mác Lênin đợc đội ngũ tiên
phong của nó là Đảng cộng sản lãnh đạo.
Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật cao: Điều kiện sản
xuất tập trung và trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, cơ cấu tổ chức sản xuất
chặt chẽ đã tôi luyện cho giai cấp công nhân hiện đại tính tổ chức và kỷ luật
cao, tác phong công nghiệp; trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp t sản thống
trị, giai cấp công nhân phải đoàn kết lại, tổ chức chặt chẽ và có tính cách mạng
cao vì cách mạng đòi hỏi đúng thời điểm, thời cơ thuận lợi mới có thể thành
công.
14

Xem chi tiết: giai cấp công nhân


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét