Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu dệt may VINATEXIMEX

Báo cáo thực tập tổng hợp
Quyết định hợp nhất hai công ty cũng là để hai công ty có thể tận dụng
được thế mạnh của nhau, khắc phục những tồn tại, cùng chung sức để thực
hiện mục tiêu phát triển. Các kết quả kinh doanh của công ty năm 2006 được
nêu trong phần thực trạng hoạt động của công ty sẽ minh chứng cho tầm nhìn
chiến lược của quyết định đó.
II. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản trị.
1. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty theo không gian
hoạt động.
Các đơn vị trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh của công ty gồm có:
- Phòng xuất nhập khẩu vật tư
- TTSX và kinh doanh chỉ
- Phòng kinh doanh nội địa
- Trung tâm thương mại dệt may
- Phòng xuất nhập khẩu dệt may
- Phòng phát triển dự án
- Phòng xuất nhập khẩu tổng hợp
- Trung tâm thiết kế mẫu
- Văn phòng đại diện tại Tp. HCM
- Văn phòng đại diện tại Tp. Hải Phòng.
Những nét đáng chú ý về hoạt động các đơn vị kinh doanh của công ty
có thể điểm qua như sau:
* Phòng xuất nhập khẩu dệt may:
Là phòng xuất khẩu chủ lực của công ty, chiếm 81,1% tổng kim ngạch
xuất khẩu và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch về cả doanh thu và xuất
khẩu.
Khăn bông là mặt hàng xuất khẩu chính của phòng nhưng luôn phải
cạnh tranh quyết liệt với các công ty tư nhân.
5
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Mặt hàng dệt kim cũng được duy trì, mặc dù việc kinh doanh mặt hàng
này cũng gặp không ít khó khăn về nguồn cung trong nước không ổn định ,
các yếu tố kỹ thuật, mẫu sản phẩm nhưng đến nay kim ngạch cũng đạt mức
khá.
Về xuất khảu sản phẩm may mặc vẫn còn nhiều khó khăn do tình hình
cạnh tranh trên thị trường và khó khăn trong việc tìm nơi đặt sản xuất để kịp
hàng theo hợp đồng xuất khẩu.
* Phòng kinh doanh vật tư
Là phòng có doanh thu cao nhất công ty, chiếm 32,58% tổng doanh thu.
Các mặt hàng mà phòng kinh doanh là: bông, tơ sợi tổng hợp, hoá chất,
thuốc nhuộm… trong đó bông là mặt hàng chủ lực của phòng.
* Phòng kinh doanh tổng hợp
Mặt hàng chủ lực của phòng được chia làm 3 nhóm:
- Mặt hàng thiết bị và phụ tùng máy may đã cung cấp cho nhiều dự án
trong và ngoài ngành và đã chiếm được thị phần lớn trên thị trường.
- Mặt hàng quần áo bảo hộ lao động: mặt hàng này có chất lượng đảm
bảo và với tinh thần phục vụ tốt đã được khách hàng tín nhiệm. Tính đến nay,
phòng đã có hơn 60 khách hàng mua hàng trải dài khắp cả nước.
- Mặt hàng công nghệ cao như điều hoà, thang máy, máy vi tính, máy
phát điện,… đã dần tham gia vào các dự án của các ngành.
* Phòng xúc tiến và phát triển dự án
Đây là phòng được đánh giá cao về tinh thần làm việc, nhiều khi phòng
còn phải làm việc ngoài giờ để giải quyết các sự vụ phát sinh trong quá trình
đưa thiết bị vào phục vụ đúng tiến độ của dự án.
Ngoài ra việc khai thác thêm một số mặt hàng khác cũng được phòng
xúc tiến mạnh mẽ như vải địa kỹ thuật, một số thiết bị lẻ, xuất khẩu vải…
* Trung tâm thương mại dệt may
Trung tâm được công ty giao quyền chủ động về giá cả trong kinh
doanh, công ty chủ chốt chi phí và hiệu quả. Các cán bộ trung tâm, đặc biệt là
6
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Giám đốc trung tâm rất chủ động, đã tìm được những khách hàng nghiêm túc
như: Công ty dệt may Gia Định, Hợp tác xã dệt Duy Trinh…
* Văn phòng đại diện Tp. HCM
Cán bộ và nhân viên của văn phòng rất năng động, đã đem lại kết quả
kinh doanh cao, nếu tính tỷ lệ doanh số trên đầu người thì đây là một trong
hai đơn vị đạt cao nhất 10 tỷ/người/năm.
2. Cơ cấu bộ máy quản trị của công ty.
Bộ máy quản trị của công ty được thiết lập theo sơ đồ sau:
7
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ bộ máy công ty
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
Văn phòng đại diện Tp. Hải Phòng
Văn phòng đại diện Tp. HCM
Phòng XNK dệt may
Trung tâm SXKD chỉ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh nội địa
TT thương mại dệt may
Phòng XNK vật tư
Phòng XNK tổng hợp
Trung tâm thiết kế mẫu
Phòng phát triển dự án
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phó TGĐ thường trực
Phó TGĐ
Phó TGĐ
8
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Theo sơ đồ bộ máy quản trị của công ty: cấp quản trị cao nhất là Tổng
giám đốc, sau đó là các phó tổng giám đốc rồi đến trưởng các phòng, chi
nhánh và trung tâm đại diện, cấp thấp nhất là nhân viên các phòng ban. Quan
hệ giữa các cấp quản trị từ cấp cao nhất là tổng giám đốc tới các nhân viên
các phòng ban đó là quan hệ chỉ đạo của cấp trên đối với cấp dưới.
Nhân viên các phòng, trung tâm có nhiệm vụ báo cáo kết quả thực hiện
và tham mưu cho người quản lý của phòng, trung tâm mình. Người quản lý
của các phòng có nhiệm vụ báo cáo các kết quả và các hoạt động của phòng,
trung tâm mình, tham mưu cho người quản lý trực tiếp của phòng ban mình là
các phó giám đốc phụ trách hoặc tổng giám đốc đối với các phòng ban do
Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo.
Về chức năng và nhiệm vụ của một số chức danh quan trọng trong bộ
máy quản trị của công ty.
- Tổng giám đốc do Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng và kỷ luật sau khi thông qua Hội đồng quản trị Tổng
công ty. Tổng giám đốc công ty là đại diện pháp nhân, có quyền cao nhất
trong công ty, chịu trách nhiệm trước tổng công ty và pháp luật về mọi hoạt
động của đơn vị mình quản lý.
* Tổng giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Nhận vốn (kể cả công nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác
do Tổng công ty giao để quản lý và sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ được
giao, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Giao các nguồn lực đã
nhận cho các đơn vị trực thuộc Công ty theo phương án đã được Tổng công ty
duyệt.
- Được quyền ký hợp đồng kinh tế, khiếu kiện hợp đồng theo uỷ quyền
của Tổng giám đốc Tổng công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty: nhượng bán, thuê và cho thuê tài sản thực hiện theo quy định tại Quy
chế tài chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc.
9
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Được quyền ký hợp đồng vay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng công ty.
- Trên cơ sở chiến lược phát triển của Tổng công ty, xây dựng chiến
lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án hợp tác và đầu tư với
nước ngoài, dự án liên doanh của Công ty trình Tổng công ty phê duyệt.
- Điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty về kết quả kinh doanh của
Công ty.
- Ban hành Quy chế tiền lương, tiền thưởng, nội quy về khen thưởng,
kỷ luật, Quy chế lao động áp dụng trong Công ty…, phù hợp với Quy chế tài
chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc và phù hợp với bộ
Luật lao động.
- Đề nghị Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật các cán bộ chức danh
thuộc quyền (Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng…, Trưởng và Phó các đơn vị
trực thuộc Công ty).
- Khen thưởng, kỷ luật, quyết định tuyển dụng, ký hợp đồng lao động,
bố trí, điều động, cho thôi việc đối với lao động trong Công ty theo quy định
của bộ Luật Lao động và theo định biên đã được Tổng giám đốc Tổng công ty
phê duyệt.
- Báo cáo với Tổng công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo tài chính tổng hợp, Bảng cân
đối tài sản của Công ty (theo pháp lệnh báo cáo, thống kê).
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công ty và các cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
- Chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện làm việc của
người lao động theo quy định của bộ Luật lao động.
10
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Được áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường
hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ…) và chịu trách nhiệm về những quyết định
đó, đồng thời phải báo cáo ngay với Tổng công ty và các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để giải quyết tiếp.
- Được quyền thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc Công
ty theo yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở phê
duyệt của Tổng công ty.
- Thành lập các Hội đồng tư vấn về các lĩnh vực: giá, các dự án đầu tư,
khen thưởng, kỷ luật… theo quy định hiện hành.
- Cùng Chủ tịch Công đoàn xây dựng và ký kết Thoả ước lao động tập
thể theo quy định của bộ Luật lao động và Luật công đoàn.
* Phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực của công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc công
ty. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty và trước pháp luật về những
công việc được giao. Phó tổng giám đốc công ty do Tổng giám đốc tổng công
ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật trên cơ sở đề nghị của tổng
giám đốc công ty.
* Kế toán trưởng: giúp tổng giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê của công ty có các quyền và nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật.
Kế toán trưởng do tổng giám đốc tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc công ty.
* Trưởng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: có chức năng tham mưu,
giúp việc cho tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công việc theo như
các kế hoạch đã đề ra.
- Khi thay đổi tổng giám đốc công ty, tổng giám đốc mới có quyền và
trách nhiệm đề xuất lên Tổng giám đốc tổng công ty việc bổ nhiệm lại chức
danh phó tổng giám đốc công ty, kế toán trưởng công ty. Các chức danh thuộc
thẩm quyền quyết định của tổng giám đốc cũ hết hiệu lực. Tổng giám đốc mới
11
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
xây dựng phương án nhân sự để ra quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại
theo quy trình và thủ tục hiện hành.
III. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của công ty
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh thương
mại và xuất nhập khẩu. Các hoạt động sản xuất và dịch vụ chỉ chiếm tỷ lệ rất
nhỏ trong tổng doanh thu của công ty.
Trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các sản
phẩm khăn bông, dệt kim và các sản phẩm may. Hoạt động xuất khẩu của
công ty cx phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn về giá với các doanh nghiệp tư
nhân và với các cường quốc về dệt may như Ấn Độ, Trung Quốc.
Về hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu gồm:
thiết bị và máy dệt, may; nguyên vật liệu ngành dệt may và các ngành khác
nhưng chủ yếu là nguyên liệu ngành dệt may như là bông, sợi, vải, thang máy
và một số mặt hàng như máy vi tính, điện thoại, máy fax… Trong xu thế hội
nhập hiện nay rất nhiều công ty trong nước đang và sẽ tham gia hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu. Vởy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
công ty cũng đang phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Hoạt động kinh
doanh nội địa của công ty vẫn chủ yếu là phục vụ, đáp ứng các công ty trong
nội bộ Tổng công ty.
- Về hoạt động sản xuất của công ty: Tận dụng máy móc, trang thiết bị
và mặt bằng hiện có, công ty đã tổ chức cho xưởng sản xuất chỉ đi vào hoạt
động, chỉ sản xuất ra một phần để phục vụ hoạt động thiết kế và sản xuất hàng
mẫu của trung tâm thiết kế mốt, phần còn lại được bán ra thị trường. Hoạt
động thiết kế mẫu còn nhiều khó khăn nhưng bước đầu đã đạt được những
thành công, giúp công ty quảng bá được thương hiệu.
2. Đặc điểm về lao động.
Tổng số CBCNV của Công ty hiện nay là 190 người trong đó có 9
người hợp đồng lao động ngắn hạn, 7 người hợp đồng vụ việc.
12
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lao động nữ có 102 người chiếm tỷ lệ 54% trong tổng số lao động
Lao động quản lý (từ tổ trưởng trở lên) có 33 người chiếm tỷ lệ 17,5%
trong tổng số lao động.
- Về trình độ: Lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ lệ
khá cao (159 người, tỷ lệ 84% trong tổng số lao động). Lao động có trình độ
PTTH trở xuống hầu hết đảm nhiệm các công việc có tính chất phục vụ như
lái xe, bảo vệ, tạp vụ, nấu ăn, nhân viên giao nhận hàng hoá. Cụ thể:
Lao động có trình độ trên đại học: 2 người, chiếm tỷ lệ 1,1%
Lao động có trình độ Đại học: 142 người, chiếm tỷ lệ 75%
Lao động có trình độ Cao đẳng: 7 người, chiếm tỷ lệ 3,7%
Lao động có trình độ Trung cấp: 8 người, chiếm tỷ lệ 4,2%
Lao động có trình độ PTTH trở xuống: 30 người, chiếm tỷ lệ 16%
Nghiệp vụ kế toán có 34 người trong đó cán bộ quản lý có 4 người.
Trong số này có 21 người đảm nhiệm công việc đúng ngành nghề.
Nghiệp vụ quản trị kinh doanh có 41 người trong đó cán bộ quản lý có
7 người. Trong số này có 35 người đảm nhiệm công việc đúng ngành nghề.
Nghiệp vụ ngoại thương có 24 người, trong đó có 5 cán bộ quản lý.
Trong số này có 20 người đảm nhiệm công việc đúng ngành nghề.
Nghiệp vụ ngoại ngữ có 10 người, trong đó 9 người làm nghiệp vụ
ngoại thương.
Các chuyên môn nghiệp vụ như luật, kỹ thuật cơ điện, vi tính, công
nghệ Sợi, Dệt, May, thiết kế thời trang chiếm tỷ lệ thấp (12%) do đặc thù của
Công ty là kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu.
Các chuyên môn, nghiệp vụ khác (cơ khí, động lực, giao thông, sư
phạm…) có 23 người chiếm tỷ lệ 12% trong tổng số lao động, hầu hết số lao
động này đang đảm nhiệm công việc kinh doanh.
Với chức năng nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh thương mại,
xuất nhập khẩu thì nhu cầu lao động có trình độ chuyên môn cao về ngoại
thương và ngoại ngữ là rất lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có chuyên môn về
13
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
hai ngành này còn thấp so với yêu cầu. Hơn nữa, lao động có trình độ chuyên
môn về hai ngành này lại phần lớn ở độ tuổi xấp xỉ 50 và trên 50.
CBCNV được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ lệ lớn nhưng
trình độ chưa cao, chỉ có khoảng 50% đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Về độ tuổi:
Dưới 35 tuổi: 70 người chiếm tỷ lệ 36,8%
Từ 35 - 50 tuổi: 88 người chiếm tỷ lệ 46,2%
Trên 50 tuổi: 32 người chiếm tỷ lệ 17%
3. Đặc điểm về trang thiết bị
Vì hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh
xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại thế nên số vốn đầu tư cho trang
thiết bị phục vụ cho kinh doanh là không lớn. Các phòng đều được trang bị
đầy đủ các máy, thiết bị cần thiết để thực hiện chức năng của mình như máy
fax, máy điện thoại, máy vi tính và mạng nội bộ, mạng internet, máy phôtô,
máy in… Điểm đáng chú ý là số máy và thiết bị của xưởng sản xuất chỉ và
trung tâm thiết kế mẫu mang tính đặc trưng là máy và trang thiết bị phục vụ
sản xuất. Nhìn chung trang thiết bị của các phòng, trung tâm được trang bị
đều đảm bảo và sẽ được thay thế, bổ sung khi yêu cầu của công việc đòi hỏi.
4. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
- Về cơ cấu nguồn vốn của công ty gồm:
+ Vốn được Tổng công ty giao lần đầu
+ Vốn được tổng công ty bổ sung
+ Vốn vay ngân hàng
+ Vốn từ phân phối lợi nhuận được thực hiện theo quy chế tài chính của
Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Theo báo cáo tài chính của công ty: trong 213.297.719.681đ tổng
nguồn vốn, vốn chủ sử hữu chỉ là 37.420.931.490đ, tổng vốn vay là
175.876.788191đ .Như vậy nhu cầu về vốn kinh doanh của công ty là rất lớn.
Với lượng vốn vay/vốn sở hữu cao và cộng với việc các ngân hàng tăng lãi
suất đã làm giảm lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của công ty.
14
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét