CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Thể hiện
Một khi CSDL đã được thiết kế , thường người ta quan tâm tới “bộ khung” hay còn
gọi là “mẫu” của CSDL. DL hiện có trong CSDL gọi là thể hiện CSDL, mặc dù khi
DL thay đổi thao một chu kì thời gian nào đó thì “bộ khung” của CSDL vẫn không
thay đổi
Lược đồ
Thường “bộ khung” nêu trên bao gồm một số danh mục , hoặc chỉ tiêu hoặc một
số kiểu của các thực thể trong CSDL. Giữa các thực thể có thể có một mối quan hệ
nào đó với nhau. Ở đây sử dụng thuật ngữ “lược đồ” để thay cho khái niệm “ bộ
khung”.
Lược đồ khái niệm là bộ khung của CSDL khái niệm ,còn lược đồ vật lí dùng cho
bộ khung của CSDL mức vật lí, khung nhìn được gọi là Lựơc đồ con
Tính độc lập DL
Theo hình trên từ khung nhìn tới CSDL khái niệm và CSDL vật lí cho thấy có
hai mức “ độc lập DL”. Thứ nhất : Lược đồ vlí có thể thay đổi do người quản trị
CSDL mà không cần thay đổi lược đồ khái niệm hoặc các lược đồ con . việc tổ chức
lại CSDL vật lí có thể làm thay đổi hiệu quả tính toán của các chương trình ứng dụng
nhưng không đòi hỏi phải viết lại các chương trình đó . tính độc lập này gọi là độc
lập DL mức vật lí
Mối quan hệ giữa các khung nhìn và lược đồ khái niệm cho thêm một loại độc lập
nữa, gọi là độc lập DL logic.khi sử dụng một CSDL , có thể cần thiết phải thay đổi
lược đồ khái niệm như thêm thông tin về các loại khác nhau của các thực thể hoặc
bớt , xóa các thông tin về các thực thể đang tồn tại trong CSDL . việc thay đổi lược
đồ khái niệm không làm ảnh hưởng tới các lược đồ con đang tồn tại , do đó không
cần thiết phải thay đổi các chương trình ứng dụng
Vì thế, tính độc lập DL là mục tiêu chủ yếu của các hệ CSDL. Có thể định nghĩa
tính độc lập CSDL là “ tính bất biến của các hệ ứng dụng đối với các thay đổi trong
cấu trúc lưu trữ và chiến lược truy nhập”
Có ba loại mô hình CSDL cơ bản là mô hình lưới , mô hình phân cấp, mô hình
quan hệ. Trong ba loại mô hình này thì mô hình quan hệ có nhiều ưu điểm và được
nhiều người quan tâm nhất, bởi lẽ mô hình quan hệ có tính độc lập DL cao,lại dễ
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
dàng sử dụng. Điều quan trọng hơn cả, mô hình quan hệ được hình thức hoá toán học
tốt , do đó được nghiên cứu, phát triển và cho được nhiều kết quả lí thuyết cũng như
ứng dụng trong thực tiễn .
Trên cơ sở mô hình DL quan hệ , đến nay đã phát triển thêm một số loại mô hình
khác nhằm mô tả và thể hiện thế giới thực một cách chính xác và phù hợp hơn như
mô hình quan hệ thực thể , mô hình DL hướng đối tượng.
II.Một số vấn đề khi thiết kế CSDL:
Phụ thuộc dữ liệu là các mối ràng buộc có thể có giữa các giá trị hiện hữu của
các lược đồ, chẳng hạn thuộc tính này xác định duy nhất thuộc tính kia. Chúng ta xét
lược đồ quan hệ sau và xem xét các vấn đề nảy sinh để qua đó có thể thiết kế một
CSDL thế nào là tối ưu nhất. Ví dụ về việc phân công lái máy bay:
phanCong (PHICONG, MAYBAY, NGAYKH, GIOKH)
Với các thuộc tính : tên phi công(PHICONG), số máy bay(MAYBAY), ngày khởi
hành(NGAYKH), giờ khởi hành(GIOKH).
1. Dư thừa dữ liệu:
Dễ dàng thấy một phi công sẽ lái nhiều máy bay nên tên của phi công sẽ lặp lại
trong nhiều bộ quan hệ trên lược đồ này. Cụ thể là tên của người này sẽ lặp lại
trong quan hệ.
2. Không nhất quán:
Là hệ quả của việc dư thừa DL, vì khi tên của phi công lặp lại trong nhiều
bộ ,khi sửa thì chỉ có thể sửa ở một bộ nào đó còn các bộ khác vẫn giữ nguyên.
Khi đó xảy ra hiện tượng một phi công có nhiều tên.
3. Bất thường khi thêm bộ:
Nếu một phi công mới tuyển chưa lái một máy bay nào cả, khi thêm một bộ
giá trị về phi công này để theo dõi thì nhà quản lí không biết phải đưa giá trị gì vào
thuộc tính máy bay và ngày, giờ khởi hành.
4. Bất thường khi xoá bộ :
Nếu một phi công vì một lí do nào đó mà chỉ lái một máy bay nhất định
thì khi đó trong quan hệ chỉ có một bộ lưu trữ DL về phi công này. Khi muốn xoá DL
về chuyến bay này thì sẽ làm mất thông tin về phi công này.
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Qua các vấn đề nảy sinh khi thiết kế CSDL cần tìm ra một sự thay thế tốt
mà nội dung nghiên cứu đề tài sẽ cho phép giải đáp cho những vấn đề trên.
B.Nội dung.
I.Lược đồ quan hệ:
1.Định nghĩa:
Lược đồ quan hệ a là một cặp < u, F >, trong đó u= { A1,A2,……,An} là
tập các thuộc tính, F là tập các phụ thuộc hàm trên u.
Ví dụ: a= <u,F> với u= ABCD, F= { AB C, BD AC, C D}
Quan hệ R được gọi là quan hệ có lược đồ a nếu tập thuộc tính của R là u
và thoả tập phụ thuộc hàm F.
2.Phép tách các lược đồ quan hệ:
Phép tách một lược đồ quan hệ R={A1,A2,… ,An} là việc thay thế lược
đồ quan hệ R bằng các lược đồ{ R1, R2,…,Rn}, trong đó Ri R, i=1,… ,k và
R=R1 U R2 U… U Rk. Ở đây không đòi hói các lược đồ Ri phải là phân biệt. Mục
tiêu của phéo tách chủ yếu là loại bỏ các bất thường DL gây ra như đã nêu ở trên.
3.Chuẩn hoá lược đồ quan hệ:
Do việc cập nhập DL gây nên những bất thường cho nên các quan hệ cần
thiết phải được biến đổi thành các dạng phù hợp. Quá trình đó được gọi là quá trình
chuẩn hoá, quan hệ được chuẩn hoá thì mỗi miền của thuộc tính chỉ chứa những giá
trị nguyên tố tức là không thể phân nhỏ được nữa. Quan hệ có chứa các miền giá trị
là không nguyên tố gọi là quan hệ không chuẩn hoá. Một quan hệ được chuẩn hoá
có thể thành một hoặc nhiều quan hệ chuẩn hóa khác và không làm mất thông tin.
II.Phụ thuộc hàm.
1.Khái niệm và vai trò của phụ thuộc hàm trong xây dựng CSDL:
1.1 Khái niệm phụ thuộc hàm:
Phụ thuộc hàm (functional dependency) là một công cụ dùng để biểu diễn
một cách hình thức các ràng buộc toàn vẹn (vắn tắt: ràng buộc). Phương pháp biểu
diễn này có rất nhiều ưu điểm, và đây là một công cụ cực kỳ quan trọng, gắn chặt với
lý thuyết thiết kế cơ sở dữ liệu.
Phụ thuộc hàm được ứng dụng trong việc giải quyết các bài toán tìm khóa,
tìm phủ tối thiểu và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu.
7
∩
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Ở đây sẽ trình bày khái niệm một cách hình thức :
a. Định nghĩa phụ thuộc hàm:
Q(A1,A2, ,An) là lược đồ quan hệ.
X, Y là hai tập con của Q+={A1,A2, ,An}.
r là quan hệ trên Q.
t1,t2 là hai bộ bất kỳ của r.
X Y (t1.X = t2.X thì t1.Y = t2.Y)
(Ta nói X xác định Y hay Y phụ thuộc hàm vào X (X functional determines Y,Y
functional dependent on X ).
Xét ví dụ phanCong trên ta thấy:
Quan hệ phanCong diễn tả phi công nào lái máy bay nào và máy bay khởi hành vào
thời gian nào.
Không phải sự phối hợp bất kỳ nào giữa phi công, máy bay và ngày giờ khởi hành
cũng đều được chấp nhận mà chúng có các điều kiện ràng buộc qui định sau:
+ Mỗi máy bay có một giờ khởi hành duy nhất.
+ Nếu biết phi công, biết ngày giờ khởi hành thì biết được máy bay do phi công
ấy lái.
+ Nếu biết máy bay, biết ngày khởi hành thì biết phi công lái chuyến bay ấy.
Các ràng buộc này là các ví dụ về phụ thuộc hàm và được phát biểu lại như sau:
+ MAYBAY xác định GIOKH
+ {PHICONG,NGAYKH,GIOKH} xác định MABAY
+ {MAYBAY,NGAYKH} xác định PHICONG
hay
+ GIOKH phụ thuộc hàm vào MAYBAY
+ MABAY phụ thuộc hàm vào {PHICONG,NGAYKH,GIOKH}
+ PHICONG phụ thuộc hàm vào {MAYBAY,NGAYKH}
và được ký hiệu như sau:
+ {MAYBAY} GIOKH
+ {PHICONG,NGAYKH,GIOKH} MABAY
+ {MAYBAY,NGAYKH} PHICONG
b.Một số tính chất của phụ thuộc hàm:
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Định lí: phụ thuộc hàm trên tập thuộc tính thoả các tính chất sau đây:
F1. Tính phản xạ : Nếu X, Y UvàY X thì X Y.
F2. Tính bắc cầu : Nếu X, Y, Z U,X Y và Y Z thì X Z.
F3. Tính mở rộng hai vế:Nếu X Y, X, Y U thì với mọi Z U ta có
XZ YZ
F4. Tính tựa bắc cầu : Nếu X Y, YZ W; X, Y, Z,W U thì XZ W .
F5. Tính phản xạ chặt: Với mọi X U ta có X X.
F6. Mở rộng vế trái và thu hẹp vế phải : Nếu X Y; X,Y U thì với mọi Z
u và W U ta có XZ Y/W.
F7.Cộng tính đầy đủ: Nếu X Y và Z W; X, Y, Z, W U thì XZ YW
F8. Mở rộng vế trái : Nếu X Y thì với mọi Z U ta có XZ Y.
F9. Cộng tính ở vế phải: Nếu X Y và X Z; X, Y, Z U thì X YZ.
F10. Bộ phận ở vế phải: Nếu X YZ; X, Y, Z U thì X Y
F11. Tính tích luỹ: Nếu X YZ; Z AW; X, Y, Z,W U; A U thì
X YZA.
Những tính chất trên đã được chứng minh và thừa nhận tính đúng đắn của nó nên ở
đây chỉ nêu ra các tính chất cho người sử dụng tìm hiểu.
c. Thuật toán Satifies:
Cho quan hệ r và X, Y là hai tập con của Q+. Thuật toán SATIFIES sẽ trả về trị
true nếu X Yngược lại là false
SATIFIES
Vào: quan hệ r và hai tập con X,Y.
Ra: true nếu X Y, ngược lại là false
SATIFIES(r,X,Y)
1. Sắp các bộ của quan hệ r theo X để các giá trị giống nhau trên X nhóm lại với
nhau
2. Nếu tập các bộ cùng giá trị trên X cho các giá trị trên Y giống nhau thì trả về
true ngược lại là False
Ví dụ 1: SATIFIES(phanCong,MAYBAY,GIOKH)
phanCong (PHICONG, MAYBAY, NGAYKH, GIOKH)
Phi Công Máy Bay Ngày KH Giờ KH
9
∩
∩
∩
∩
∩
∩
∩
∩
∩
∩
∩
∩
∩
∩
∩
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Dương 83 9/8 10:15a
Hà 83 11/8 10:15a
Tuấn Anh 83 13/8 10:15a
Dương 116 10/8 1:25p
Tuấn Anh 116 12/8 1:25p
Hà 281 8/8 5:50a
Thành 281 9/8 5:50a
Thành 281 13/8 5:50a
Tuấn Anh 301 12/8 6:35p
cho kết quả là true nghĩa là {MAYBAY} GIOKH
Ví dụ 2: SATIFIES(phanCong,GIOKH,MAYBAY)
phanCong (PHICONG, MAYBAY, NGAYKH, GIOKH)
Phi Công Máy Bay Ngày KH Giờ KH
Tuấn Anh 281 8/8 5:50a
Dương 281 9/8 5:50a
Thành 281 13/8 5:50a
Hà 83 9/8 10:15a
Tuấn Anh 83 11/8 10:15a
Quang 83 13/8 10:15a
Dương 116 10/8 1:25p
cho kết quả là false nghĩa là không có phụ thuộc hàm {GIOKH} MAYBAY.
1.2. Vai trò của phụ thuộc hàm trong xây dựng CSDL:
Khi thiết kế một CSDL thường đòi hỏi phải chọn các lược đồ quan hệ. Việc chọn
tập các lược đồ quan hệ có thể tốt hoặc xấu hơn dựa trên một số tiêu chuẩn nào đó.
Do vậy cần thiết phải nghiên cứu các tính chất cơ bản cũng như những thuật toán để
có thể nhận được những tập lược đồ phù hợp. Mà trọng tâm của thiết kế các lược đồ
là sự phụ thuộc DL là sự ràng buộc có thể có giữa các giá trị hiện hữu của các lược
đồ. Nên phụ thuộc hàm có tầm quan trọng rất lớn đối với việc thiết kế mô hình dữ
liệu. Phân tích các phụ thuộc hàm có thể có để tối ưu mô hình DL nó có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của hệ thống. Bên cạnh đó sử dụng các phụ thuộc
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
hàm người sử dụng có thể chuẩn hoá các lược đồ về dạng chuẩn ba hay dạng chuẩn
Boye_Codd.
2 .Các vấn đề liên quan phụ thuộc hàm trong xây dựng CSDL.
2.1. Hệ tiên đề Armstrong.
Gọi F là tập các phụ thuộc hàm trên sơ đồ quan hệ R(U) và X Y là một phụ
thuộc hàm, X,Y U, khi đó X Y được suy diễn logic từ F nếu với mọi quan hệ
r xác định trên R(U) thoả các phụ thuộc hàm trong U thì cũng thoả các X Y.
Gọi F+ là bao đóng của F, tức là tập tất cả các phụ thuộc hàm được suy diễn
logic từ F. Nếu F=F+ thi F là họ đầy đủ của các phụ thuộc hàm. Để có thể xác định
khoá của một lược đồ quan hệ và các suy diễn logic giữa các phụ thuộc hàm cần thiết
phải tính được F+ từ F. Do đó đòi hỏi phải có các hệ tiên đề. Nên ta có hệ tiên đề
Armstrong đối với các phụ thuộc hàm như sau:
Gọi R(U) là lược đồ quan hệ với U={A1,A2,….,An} là tập các thuộc tính và
X, Y, Z, W U được kí hiệu XY= X U Y.
Hệ tiên đề Armstrong :
A1. Phản xạ : Nếu Y X U thì X Y
A2. Tăng trưởng : Nếu X Y, Z U thì XZ YZ.
A3. Bắc cầu : Nếu X Y, Y Z thì X Z.
Hệ tiên đề Armstrong là đúng:
Nói rằng X Y là phụ thuộc hàm được suy diễn nhờ vào tiên đề Armstrong nếu
tồn tại các tập phụ thuộc hàm F0 F1 Fn sao cho X Y với F0,F1, ,Fn lần lượt
được hình thành thỏa phương pháp sau:
Bước1: F0 = F
Bươc 2:Chọn một số phụ thuộc hàm trong Fi áp dụng hệ tiên đề Armstrong để
thu được một số phụ thuộc hàm mới. Đặt Fi+1= Fi {các phụ thuộc hàm mới}.
Hệ quả : Hệ luật dẫn Armstrong là đúng nghĩa là nếu F là tập các phụ thuộc hàm
đúng trên quan hệ r và X Y là một phụ thuộc hàm được suy diễn từ F nhờ hệ luật
dẫn Armstrong thì X Y đúng trên quan hệ r. Vậy X Y là phụ thuộc hàm được suy
diễn logic từ F.
Hệ tiên đề Armstrong là đầy đủ:
11
∩
∩
∩
∩
∩
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Hệ luật dẫn Armstrong là đầy đủ nghĩa là mọi phụ thuộc hàm X Y được suy diễn
logic từ F sẽ được suy diễn từ F nhờ hệ tiên đề Armstrong.
2.2 .Bao đóng:
Tính toán bao đóng của các thuộc tính với một tập phụ thuộc hàm có thuật toán sau
đây:
Vào: Tập hữu hạn thuộc tính U, tập các phụ thuộc hàm F trên U và X UU
Ra: X+, bao đóng của X đối với F.
Phương pháp: Tính liên tiếp tập các thuộc tính X0,X1,…… ,Xn theo quy tắc:
1. X0 = X
2. Xi+1=Xi U A sao cho tồn tại ( Y Z) є F, A є Z và Y Xi. Vì rằng
X= X0 …. Xi… U, U là hữu hạn cho nên sẽ tồn tại một chỉ số I
nào đó mà Xi = Xi+1
2.3 Phép tách bảo toàn tập phụ thuộc hàm.
Thông thường, chúng ta mong muốn một phép tách phải có tính chất không mất
mát thông tin bởi vì nó đảm bảo rằng một quan hệ nào đó có thể được phục hồi từ
các quan hệ chiếu của nó. Một tính chất quan trọng nào khác của phép tách sơ đồ
quan hệ R thành ρ = (R1, R2,……., Rk) là tập các phụ thuộc hàm F trên R phải
được suy diễn ra bởi tập các phụ thuộc hàm chiếu cuả F trên Ri với i= 1, 2,… , k.
Giả sử R là một lược đồ quan hệ với tập phụ thuộc hàm F, ρ = ( R1, R2,…,
Rk) là một phép tách của R trên F. Chúng ta nói Fi là hình chiếu của F trên Ri, và
kí hiệu là П Ri (F), là tập tất cả các phụ thuộc hàm X Yє F+ sao cho XY
Ri chú ý rằng X Y không cần thiết thuộc F mà chỉ cần thuộc F+.
Chú ý rằng phép tách ρ bảo toàn tập phụ thuộc hàm F nếu hợp của tất cả các
phụ thuộc hàm trong П Ri (F) với i = 1, 2,….,k suy diễn logic ra tất cả các phụ
thuộc hàm trong F. Lí do chúng ta muốn một phép tách ρ bảo toàn tập phụ thuộc
hàm F là các phụ thuộc hàm trong F có thể được quan sát như các ràng buộc toàn
vẹn đối với sơ đồ quan hệ R. Nếu các hình chiếu của tập phụ thuộc hàm F không
suy diễn được F thì khi chúng ta thay thế R bởi ρ =(R1, ,Rk), chúng ta có thể
thấy rằng giá trị hiện thời của các quan hệ Ri biểu diễn quan hệ R sẽ không thoả
mãn F thậm chí nếu ρ có tính chất không mất mát thông tin đối với F. Một cách
12
∩
∩
∩
∩
∩
∩
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
lựa chọn để khắc phục có thể là mỗi cập nhật đối với một trong các quan hệ R sẽ
đòi hỏi một phép kết nối để kiểm tra các ràng buộc này có vi phạm không.
3. Các dạng chuẩn và mục đích của nó trong lược đồ quan hệ.
Trước khi đưa ra các dàng chuẩn có một số định nghĩa liên quan:
Định nghĩa 1: Cho R(U) là lược đồ quan hệ với U={A1, A2, …., An} là tập
các thuộc tính , F là tập các phụ thuộc hàm trên R và A thuộc U. Chúng ta nói
rằng A là thuộc tính khoá nếu A thuộc một khoá tối thiểu nào đó của R, ngược lại
A được gọi là thuộc tính không khoá .
Định nghĩa 2: Cho R(U) là lược đồ quan hệ với U={A1, A2,… ,Ak} là tập các
thuộc tính, F là tập các phụ thuộc hàm trên R và X, Y U chúng ta nói rằng Y
phụ thuộc hàm đầy đủ vào X nếu Y là phụ thuộc hàm vào X nhưng không phụ
thuộc hàm vào bất kì một tập con thực sự nào của X.
Lược đồ quan hệ được xây dựng ở thời điểm ban đầu thường chứa nhiều
nhược điểm như dư thừa dữ liệu, dễ gây ra thiếu nhất quán khi bổ sung, sửa chữa
hoặc loại bỏ các dòng trong quan hệ. Chất lượng của các lược đồ quan hệ được
cải thiện trên cơ sở biến đổi chuẩn. Ta có các dạng chuẩn sau:
Dạng chuẩn 1: Một quan hệ R là dạng chuẩn 1(1NF) nếu các thuộc tính của
nó đều đơn trị. Nói cách khác, quan hệ R đạt chuẩn 1 nếu nó không chứa các
thuộc tính lặp. Giá trị tại mỗi ô của bảng (giao của cột và dòng) phải là đơn trị
Dạng chuẩn2: Một quan hệ R là dạng chuẩn 2(2NF) nếu nó là 1NF và các phụ
thuộc hàm giữa các thuộc tính ngoài khóa và khóa đều là các phụ thuộc hàm sơ
đẳng, nói cách khác, mọi thuộc tính ngoài khóa đều không có phụ thuộc hàm vào
bộ phận của khóa.
Dạng chuẩn 3: Một quan hệ R là dạng chuẩn 3 (3NF) nếu nó là 2NF và các phụ
thuộc hàm giữa các thuộc tính khóa ngoài và khóa đều là các phụ thuộc hàm trực
tiếp-nghĩa là không tồn tại những phụ thuộc hàm ngoài khóa.
13
∩
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
*Các bước chuẩn hóa: Các bước chuẩn hóa được mô tả theo sơ đồ sau
Dạng chuẩn 1.
Quan hệ là 1NF nếu không chứa các thuộc tính lặp, các thuộc tính phải là đơn, nghĩa
là giá trị của các ô là giao của hàng và cột phải có giá trị đơn, như vậy, mọi quan hệ
đều là 1NF. Nếu bảng dữ liệu chứa các thuộc tính lặp thì không phải quan hệ, để
chuyển bảng dữ liệu có lặp thành quan hệ, có thể tách các thuộc tính lặp thành một
hoặc nhiều bảng khác và nếu cần thiết thì tăng cường khóa cho các bảng mới này.
Tiếp tục xem xét các bảng mới để đảm bảo sao cho các bảng này cũng là quan hệ, tức
là đạt chuẩn 1.
Ví dụ: Từ bảng DONHANG ban đầu với các thuộc tính:
SODH,MA_KH,TEN_KH,DIA_CHI,NG_LD,MA_MH,TEN_MH,DV,SL,DG và
TIEN.
Chứa các thuộc tính lặp:
MA_MH,TEN_MH,DV,SL,DG,TIEN
Các thuộc tính lặp được tách thành bảng DONG_DH, trong đó có bổ sung thuộc tính
SODH từ các thuộc tính còn lại để tạo khóa. Phần còn lại của bảng DONHANG và
bảng mới DONG_DH không chứa thuộc tính lặp. Các bảng này thỏa mãn các tính
chất của quan hệ, chúng đều đạt chuẩn 1, ta có lược đồ sau :
DONHANG(SODH,MA_KH,TEN_KH,DIA_CHI,NG_LD)
DONG_DH(SODH,MA_MH,TEN_MH,DV,SL,DG,TIEN)
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét