- VLĐ trong khâu sản xuất: Trong doanh nghiệp thơng mại và doanh
nghiệp dịch vụ không mang tính chất sản xuất thì không có vốn lu động vận
động ở khâu này. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ mang tính chất sản xuất
VLĐ này bao gồm:
+ Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dàng
dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm
việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: cũng là giá trị các sản phẩm dở dang nhng
khác sản phẩm đang chế tạo ở chỗ đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn và phí tổn đợi phân bổ (chi phí trả trớc) là những phí tổn chi ra
trong kỳ, nhng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế cha tính hết vào giá
thành mà sẽ tính vào giá thành các kỳ sau:
- VLĐ trong khâu lu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn
bị các công tác tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi
ngân hàng.
+ Vốn thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Theo cách phân loại này
có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ nguyên vật liệu và vốn nằm trong
khâu lu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất. Phải chú ý tăng khối lợng
sản phẩm đang chế tạo với mức hợp lý vì số vốn này tham gia trực tiếp vào việc
tạo nên giá trị mới.
b) Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ đợc chia làm 2 loại
- Vật t hàng hoá: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nh nguyên nhiên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm
- Vốn bằng tiền.
c) Phân loại theo nguồn hình thành và quyền sở hữu:
- Vốn chủ sở hữu: gồm 3 phần:
+ Vốn đóng góp của các chủ đầu t để mở rộng hoặc thành lập doanh
nghiệp. Chủ sở hữu doanh nghiệp có thể là nhà nớc, cá nhân hoặc các tổ chức
tham gia liên doanh, các cổ đông mua hoặc nắm giữ cổ phiếu. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào khi mới thành lập phải có đủ vốn pháp định. Trong mỗi lĩnh vực
hoạt động kinh doanh khác nhau thì VLĐ của doanh nghiệp là khác nhau.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có số vốn điều lệ, đây là số vốn thực có của doanh
nghiệp và số vốn này phải lớn hơn hoặc bằng số vốn pháp định.
+ Vốn đợc bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ xác định đợc kết quả
kinh doanh của kỳ đó. Một phần lợi nhuận sau thuế đợc chia cho các đối tợng
liên quan. Một phần khác đợc bổ sung vào vốn kinh doanh mà chủ yếu là vốn lu
động và đây là một bộ phận của vốn chủ sở hữu.
+ Các khoản chênhlệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá cha xử lý
và các quỹ đợc hình thành trong hoạt động sản xuất kinh doanh nh quỹ phúc lợi
quỹ đầu t phát triển sản xuất kinh doanh.
Những doanh nghiệp nhà nớc vốn hoạt động là do nhà nớc cấp ngay từ khi
mới thành lập trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn.
- Vốn vay: Với điều kiện kinh tế nh hiện nay, quy mô kinh doanh ngày
nay có xu hớng mở rộng, nhu cầu sử dụng vốn ngày càng phát triển.
Do vậy nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu vốn kinh
doanh. Để có đủ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải
chủ động tạo ra cho mình nguồn vốn để kinh doanh. Một biện pháp hữu hiệu
nhất là đi vay vốn. Hình thức đi vay của doanh nghiệp là: Vay ngân hàng, vay
các tổ chức kinh tế hoặc của các cá nhân hay vay của các tổ chức tín dụng nhằm
tạo ra một lợng vốn cao hơn để đáp ứng nhu cầu về vốn khi thực hiện hợp đồng
phù hợp với lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp mà không trái với pháp luật.
Với mỗi hình thức vay vốn lại có những điều kiện xây dựng ràng buộc
khác nhau. Nếu doanh nghiệp vay của tổ chức tín dụng ngân hàng thì điều kiện
để xét vốn vay là doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, có tài sản thế chấp mà số tài
sản này cha đem ra thế chấp. Sau 1 chu kỳ hoặc một khoảng thời gian nhất định
doanh nghiệp phải hoàn trả tiền vay vốn.
Ngoài việc vay vốn của tổ chức tín dụng, của ngân hàng, cá nhân qua việc
phát hành cổ phiếu, còn xuất hiện việc vay vốn lẫn nhau mà thực chất là chiếm
dụng vốn lẫn nhau. Nh vậy việc vay vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi, nắm bắt đợc
cơ hội kinh doanh và phát triển lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh: Ngoài vốn tự có, vốn vay doanh nghiệp có thể huy động
thêm bằng hình thức góp vốn liên doanh, với hình thức nhận góp vốn liên doanh
tức là doanh nghiệp cùng hợp tác với nhau trong vấn đề kinh doanh nhằm mục
đích hai bên cùng có lợi.
- Vốn khác: Trên thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản phải trả
phải nộp: nh nợ phải trả ngời bán, phải trả nội bộ, thuế và các khoản nộp ngân
sách nhng cha đến kỳ phải trả, những khoản ngời mua phải trả tiền trớc, tiền l-
ơng, tiền bảo hiểm, y tế, kinh phí công đoàn
Những khoản này đợc coi nh là vốn tự có của doanh nghiệp mặc dù doanh
nghiệp không có quyền sở hữu, những vẫn đợc quyền sử dụng tạm thời vào hoạt
động kinh doanh mà không phải trả bất kỳ một khoản ký gửi nào.
Với các phân loại vốn nh trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vốn
mà doanh nghiệp nắm giữ đồng thời cho thấy quy mô của từng loại vốn để từ
đó có kế hoạch khai thác một cách chủ động, tích cực góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
d) Kết cấu vốn lu động
Kết cấu VLĐ thực chất là tỉ trọng từng khoản vốn trong tổng nguồn VLĐ
của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu của VLĐ cho thấy sự phân bổ của vốn
trong từng giai đoạn luân chuyển hoặc trong từng nguồn vốn, từ đó doanh
nghiệp xác định đợc phơng hớng và trọng điểm quản lý vốn nhằm đáp ứng kịp
thời đối với từng thời kỳ kinh doanh. Kết cấu của VLĐ chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố nh: đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức. Vì vậy trong
doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng khác nhau, nó phụ thuộc
vào các nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm: Các doanh nghiệp
hàng năm phải sử dụng nhiều loại vật t khác nhau. Nếu khoảng cách giữa các
doanh nghiệp và các đơn vị bán hàng xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng loại,
số lợng và giá cả phù hợp với yêu cầu thì có sự thay đổi đến tỷ trọng VLĐ bỏ
vào khâu dự trữ.
Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hởng nhất định đến kết cấu VLĐ.
Khối lợng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa các doanh
nghiệp với các đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hởng tới tỷ trọng
thành phẩm và hàng hoá xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ.
- Nhóm nhân tố về mặt thanh toán: Nếu sử dụng phơng thức thanh toán
hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỉ trọng vốn trong khâu lu thông sẽ
thay đổi. Đặc biệt trong xây lắp việc sử dụng các thể thức thanh toán khác nhau
tổ chức thủ tục thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán có ảnh hởng
nhiều đến tỷ trọng vốn bỏ vào khâu sản xuất và khâu lu thông.
Ngoài các nhân tố nêu trên, kết cấu VLĐ còn lệ thuộc vào tính chất thời vụ
sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp. Tìm hiểu thành phần cũng
nh nghiên cứu kết cấu nội dung vốn lu động là rất cần thiết đối với việc sử dụng
chính xác và có hiệu quả số vốn đó trong mỗi doanh nghiệp.
3. Vai trò của vốn lu động
Vốn lu động đợc coi là nguồn lực quan trọng nhất trong doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu đối với sự ra đời và phát triển của doanh
nghiệp. Trớc hết vốn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp thực hiện thủ tục
pháp lý thành lập. Tiếp theo khi bắt đầu sản xuất kinh doanh phải có vốn để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và VLĐ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
Với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng khốc liệt thì vốn là yếu tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nếu thừa nhận vốn
doanh nghiệp không thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, cũng nh không
thể mở rộng quy mô và khi đó doanh nghiệp sẽ bị cạnh tranh bởi các đối thủ
khác mạnh hơn, nh vậy quy mô kinh doanh sẽ bị thu hẹp thậm chí dẫn tới phá
sản.
VLĐ còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động của hàng
hoá, cũng nh phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán hàng của
doanh nghiệp. Mặt khác vốn lu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh thời gian lu thong có hợp lý hay không. Do đó thông qua tình hình luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp, các nhà hàng quản doanh nghiệp có thể đánh
giá kịp thời đối với các mặt hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ, do vậy việc quản lý vốn có ý nghĩa quan trọng. Sử dụng vốn
hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa năng lực hoạt động của TSLĐ góp phần hạ
thấp chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tóm lại VLĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại, việc tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề sử dụng
vốn lu động là vấn đề cần thiết nhằm đa ra những biện pháp tối u phục vụ cho
chiến lợc kinh doanh trong doanh nghiệp.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại
1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh đợc hiểu là chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối tơng
quan so sánh giữa kết quả đạt đợc theo mục tiêu đã xác định với chi phí bỏ ra để
đạt đợc mục tiêu đó. Trong quá trình kinh doanh nếu chi phí bỏ ra ít nhng kết
quả thu đợc lại cao thì có nghĩa hiệu quả kinh doanh tốt và ngợc lại.
Để hoạt động, doanh nghiệp thơng mại phải có các mục tiêu hành động
của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là các
mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt
các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất đó là hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc thể hiện trên hai khía cạnh
sau:
Hiệu quả xã hội: Thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc thực
hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nh tăng cờng các khoản phúc lợi tạo công ăn
việc làm cho nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả chỉ xét trên phơng diện kinh tế của hoạt
động kinh doanh. Nó mô tả mối tơng quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
đạt đợc với chi phí bỏ ra để đạt đợc lợi ích đó. Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm
hàng đầu của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh mối quan hệ đạt
đợc giữa kết quả về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó:
Hiệu quả =
Kết quả của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông th-
ờng là đạt đợc doanh thu hoặc lợi nhuận trong kỳ. Chi phí cho hoạt động kinh
doanh là số lợng vốn đầu t để đạt đợc kết quả đó.
2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp thơng mại
Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là phải thờng xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động. Hiệu quả sử dụng vốn lu động phản ánh tình hình sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp, đợc thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động kinh
doanh với số vốn lu động đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
Nh ta đã biết VLĐ tiếp diễn không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ
gọi là chu chuyển VLĐ, thời gian của một kỳ luân chuẩn biểu thị tốc độ chu
chuẩn VLĐ hay còn gọi là hiệu suất luân chuyển VLĐ.
Hiệu suất luân chuyển VLĐ biểu hiện trình độ nghệ thuật sử dụng VLĐ
trong doanh nghiệp. Nó thờng biểu thị qua 2 chỉ tiêu. Số lớn luân chuyển VLĐ
trong kỳ và số ngày để hoàn thành một lần luân chuyển còn gọi là kỳ luân
chuyển bình quân).
Sử dụng hiệu quả VLĐ mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận quan trọng của tổng nguồn vốn, là yếu
tố không thể của quá trình sản xuất kinh doanh nhất là trong doanh nghiệp th-
ơng mại. Việc sử dụng VLĐ không tốt có thể không thể không bảo tồn đợc vốn,
quy mô bị thu hẹp, ảnh hởng tới quá trình tái sản xuất và nhu vậy ảnh hởng tới
hiệu quả kinh doanh. VLĐ vận động không ngừng trong các giai đoạn cùng với
hình thái biểu hiện phức tạp, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh phải có những biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ thích hợp.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong nền kinh tế thị trờng thì VLĐ đối với các doanh nghiệp luôn là một
vấn đề bức xúc đặt ra. Có thể coi VLĐ nh là nhựa sống tuần hoàn trong doanh
nghiệp. Vì vạy doanh nghiệp muốn hoạt động và phát triển đợc thì VLĐ không
thể thiếu và phải liên tục tuần hoàn, liên tục lu thông. Một doanh nghiệp thiếu
vốn thì không thể hoạt động đợc, nhng nếu có vốn mà sử dụng kém hiệu quả, để
mất dần đồng vốn thì doanh nghiệp sẽ đi vào bế tắc. Điều đó nói lên rằng VLĐ
có ý kiến sống còn đối với các doanh nghiệp và nó có vai trò tuyệt đối tới sự
thành bại của doanh nghiệp.
Ngày nay các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng thì yêu
cầu về VLĐ là lớn, nh nguồn kinh tế thị trờng cũng tạo ra môi trờng kinh doanh
thuận lợi, giúp doanh nghiệp có thể tự chủ về tài chính có thể huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy mà vấn đề đặt ra là đòi hỏi đồng vốn sử dụng
vào kinh doanh phải có hiệu quả và hiệu quả tối đa. Trên góc độ tài chính doanh
nghiệp phải quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn từ đó xem xét tình hình
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp để có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Các chỉ tiêu hiệu quả bao gồm:
3.1. Hệ số thanh toán:
Hệ số này dùng để xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với
khoản phải trả ngắn hạn, gồm hệ số thanh toán hiện tại và hệ số thanh toán
nhanh.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là thớc đo khả năng có thể trả nợ của
doanh nghiệp, nó chỉ ra phạm vi quy mô mà các yêu sách của d nợ đợc trang
trải bằng tài khoản lu động có thể chuyển thành tiền trong kỳ phù hợp với thời
hạn nợ phải trả:
Error! Bookmark not defined. =
Đây là tỷ lệ giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn. Đó là một trong những thớc đo tốt
nhất đợc sử dụng thờng xuyên trong đo lờng về sức mạnh tài chính. Hệ số đó trả
lời câu hỏi: Doanh nghiệp có đủ tài sản lu động để trả các khoản nợ ngắn hạn
không?
- Hệ số thanh toán nhanh: là thớc đo khả năng trả nợ ngay, không đợc dựa
vào bán vật t hay hàng hoá (kể cả sản phẩm) là một đặc trng tài chính quan
trọng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này trả lời câu hỏi: Nếu thu thập bán hàng không còn nữa thì
doanh nghiệp có thể trả đợc nợ ngắn hạn không? Căn cứ vào các nguồn tiền có
thể huy động nhanh và các khoản có thể dễ dàng chuyển thanh tiền bao gồm:
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển các khoản đầu t chứng khoán
ngắn hạn.
3.2. Hệ số phục vụ vốn lu động
Hệ số này cho biết với một đồng vốn lu động bỏ ra thì thu lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Biểu hiện của hệ số này là mối quan hệ giữa
doanh thu đạt đợc trong kỳ với VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ:
M
H
VLĐ
=
_______________________
LD
V
1
2/322/1
+++
=
n
VVVV
V
n
LD
Trong đó:
H
VLĐ
: Hệ số phục vụ vốn lu động
M: Tổng doanh thu trong kỳ
LD
V
: Vốn lu động bình quân trong kỳ
V
1
V
n
: Vốn lu động tại các thời điểm kiểm kê
n : số thời điểm kiểm kê
Hệ số phục vụ VLĐ càng cao tức là với 1 đồng VLĐ bỏ ra có thể đem lại
nhiều đồng doanh thu. Khi đó hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc đánh giá là tốt
và ngợc lại.
3.3. Tốc độ chu chuyển VLĐ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tuần hoà của vốn diễn
ra liên tục lặp đi lặp lại mang tính chất chu kỳ gọi là chu chuyển vốn lu động.
Tốc độ chu chuyển VLĐ phản ánh tổng quát quá trình quản lý, trình độ chuyên
môn tổ chức của cán bộ từ khâu mua đến khâu bán.
Thời gian của vòng chu chuyển VLĐ đợc quyết định bằng tổng số thời
gian lu thông từ kỳ tuần hoàn này đến kỳ tuần hoàn tiếp theo. Thời gian của
vòng chu chuyển vốn càng ngắn thì tốc độ chu chuyển vốn càng nhanh và ngợc
lại.
Tốc độ chu chuyển VLĐ đợc thể hiện thông qua 2 chỉ tiêu sau:
- Số vòng chu chuyển VLĐ
M
GV
L =
________________
LD
V
Trong đó: L : số vòng chu chuyển VLĐ trong kỳ
M
GV
: Tổng mức doanh thu trong kỳ theo giá vốn
LD
V
: Vốn lu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng số vốn lu động chu chuyển càng
nhanh, hoạt động kinh doanh đợc đánh giá là tốt.
- Số ngày chu chuyển vốn lu động phản ánh độ dài một vòng quay của
VLĐ, chỉ tiêu này đợc xác định dựa vào số ngày quy ớc trong kỳ và tổng số
vòng quay trong kỳ đó.
LD
V
N =
______________
M
GV
Trong đó: N- Số ngày chu chuyển VLĐ
LD
V
M
GV
: doanh thu theo giá vốn bình quân 1 ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ VLĐ chu chuyển càng nhanh, tức là hàng
hoá ít bị ứ đọng, bộ phận vốn bằng tiền đợc quản lý chặt chẽ.
Nh vậy hai chỉ tiêu số vòng và số ngày chu chuyển thực chất là giống nhau
chỉ khác nhau về cách thể hiện. Khi số vòng chu chuyển VLĐ tăng thì số ngày
chu chuyển VLĐ giảm. Nhìn chung vốn lu động quay càng nhiều vòng trong
một chu kỳ kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
3.4. Hệ số bảo toàn vốn lu động
Bảo toàn vốn lu động có nghĩa là sau một thời gian hoạt động vốn của
doanh nghiệp bảo đảm toàn vẹn không bị thâm hụt, thất thoát. Nói cách khác,
đến kỳ kiểm tra VLĐ của doanh nghiệp vẫn đảm bảo tơng ứng với số tài sản lu
động ban đầu theo thời giá hiện tại.
Bảo toàn và phát triển VLĐ là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối với
từng doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển VLĐ trong doanh
nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau, những nhân tố xấu có thể
làm giảm VLĐ và làm ảnh hởng tới quy mô kinh doanh. Chính vì điều này mà
việc bảo toàn và phát triển vốn trở thành nguyên tắc bắt buộc các doanh nghiệp
phải thực hiện. Đối với doanh nghiệp nhà nớc bảo toàn vốn là yêu cầu của chế
độ hạch toán và là chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc.
Để đánh giá mức độ bảo toàn VLĐ ta cần xác định số VLĐ hiện có và số
VLĐ phải bảo toàn đến cuối kỳ. Trong đó số VLĐ hiện có ở cuối kỳ trên sổ
sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã điều chỉnh chênh lệch giá của tài sản
lu động theo thời giá. Các khoản chênh lệch giá đó đợc xác định trong mọi tr-
ờng hợp thay đổi giá trị vật t hàng hoá do Nhà nớc quy định hoặc vật t hàng hoá
mua theo giá thoả thuận trên thị trờng.
Vốn lu động phải bảo toàn đến cuối kỳ đợc xác định nh sau:
= x
Sau khi xác định đợc VLĐ hiện có cuối kỳ và VLĐ phải bảo toàn cuối kỳ
ta so sánh chúng với nhau:
Hệ số bảo toàn VLĐ =
Nếu hệ số này > 1 thì doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển VLĐ. Ngợc
lại nếu hệ số này < 1 doanh nghiệp không bảo toàn đợc VLĐ nghĩa là sau khi
loại trừ ảnh hởng của giá VLĐ của doanh nghiệp bị thâm hụt.
Khi sử dụng hệ số bảo toàn VLĐ thì cha thể đánh giá đợc mức độ hiệu quả
sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mà chỉ đánh giá đợc tổng quát về hiệu quả sử
dụng vốn lu động.
3.5. Hệ số sinh lời của VLĐ
Hệ số doanh lợi của vốn lu động. Đây là chỉ tiêu chất lợng rất quan trọng,
phản ánh rõ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho
biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận?
Hệ số doanh lợi VLĐ =
Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu:
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh
thu thuần trong kỳ doanh nghiệp có thể thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
- Hệ số khả năng sinh lời của vốn kinh doanh không tính tới ảnh hởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh: chỉ tiêu này cho
biết số ngày cần thiết để vốn hàng hoá dự trữ quay trọn một vòng. Chỉ tiêu vòng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét