Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15 IFCA Indonesia Forest Climate
Alliance
Liên minh khí hậu rừng
Indonesia
16 IUCN The world Conservation Union Liên minh bảo tồn thiên
nhiên quốc tế
17 JI Joint Implementation Cơ chế đồng thực hiện
18 MAI Mean Annual Increment Mức độ tăng trưởng hàng
năm
19 MEA Millenium Ecosystem
Assessment
Đánh giá hệ sinh thái thiên
niên kỷ
20 NCC National Climate Council Hội đồng khí hậu quốc gia
21 NKM Noel Kemff Mercado Vườn quốc gia Noel Kemfff
Mercado
22 PES Payments for Environmental
Services
Chi trả dịch vụ môi trường
23 REDD Reducing Emissions from
Deforestation and Degradation
Giảm phát thải từ hoạt động
phá rừng và suy thóai
24 UNDP United Nations Development
Programme
Chương trình phát triển
Liên hợp quốc
25 UNEP United Nations Environment
Programme
Chương trình môi trường
Liên hợp quốc
26 UNFCCC United Nations Framework
Convention on Climate Change
Công ước khung của Liên
hợp quốc về biến đổi khí
hậu
27 UN-REDD United Nations-Reduced
Emissions from Deforestation
and forest Degradation
Chương trình giảm khí thải
do phá rừng và suy thoái
rừng của Liên hợp quốc
28 USD United States Dollar Đô la Mỹ
29 WWF World Wildlife Fund Quỹ quốc tế bảo vệ thiên
nhiên
Nguyễn Thị Thuỳ Trang Lớp: KTQLTNMT47
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Thuỳ Trang Lớp: KTQLTNMT47
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu đang là một vấn đề được cả thế giới quan tâm. Cùng
với sự phát triển của các nền kinh tế và khai thác sử dụng môi trường không
hợp lý, lượng khí nhà kính, đặc biệt là CO
2
phát thải ra bầu không khí cũng
tăng lên nhanh chóng. Lượng phát thải khí nhà kính tăng lên gây ra biến đổi
khí hậu và nhiều hậu quả lớn đến nền kinh tế và cuộc sống của con người.
Điển hình là thiên tai diễn ra ngày càng nhiều hơn với mức độ nghiêm trọng
hơn. Trong nỗ lực giảm phát thải các khí nhà kính, các cơ chế tài chính đóng
vai trò vô cùng quan trọng. Đó là cơ sở để các nước đang phát triển phối hợp
cùng các nước phát triển thực hiện các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính.
Ngày 16/2/2005, Nghị định thư Kyoto, một chương trình khung về biến
đổi khí hậu mang ầm quốc tế của Liên hợp quốc, chính thức có hiệu lực. Theo
đó, kể từ tháng 11/2007, những quốc gia tham gia ký kết phải chấp nhận việc
cắt giảm khí CO
2
và năm loại khí nhà kính khác hoặc có thể tiến hành mua
các tín chỉ cácbon của những nước khác nếu không muốn cắt giảm lượng phát
thải.
Hiện nay có một số cơ chế tài chính có liên quan đến giảm phát thải
CO
2
đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới như Chi trả cho dịch vụ môi
trường (PES), Cơ chế phát triển sạch (CDM), Giảm phát thải từ hoạt động
phá rừng và suy thoái rừng (REDD)… Việt Nam là một nước đang phát triển,
không nằm trong phụ lục các nước cần cắt gảim lượng phát thải CO
2
. Việc
thực hiện các cơ chế này sẽ là giúp Việt Nam có thêm nguồn vốn để đầu tư
phát triển các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, những cơ chế này ở Việt Nam còn
tương đối mới mẻ, chủ yếu mới được áp dụng dưới dạng thử nghiệm.
Nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn đưa ra một cái nhìn tổng
quan về các cơ chế tài chính có liên quan tới giảm phát thải CO
2
, bài học kinh
Nguyễn Thị Thuỳ Trang Lớp: KTQLTNMT47
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệm rút ra từ quá trình thực thi của các nước trên thế giới và đánh giá khả
năng áp dụng các cơ chế này tại Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về cơ chế tài chính đối với việc giảm phát
thải CO
2
mà cụ thể là ba cơ chế PES, CDM và REDD. Đồng thời tìm hiểu
mối quan hệ giữa các cơ chế tài chính này với nhau trong sự liên quan chung
tới việc giảm phát thải CO
2
.
Tìm hiểu hiện trạng việc áp dụng các cơ chế tài chính này trên thế giới.
Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Tìm hiểu hiện trạng việc thực thi các cơ chế này tại Việt Nam, bao gồm
cả mặt cơ sở pháp lý cũng như quá trình nghiên cứu triển khai. Đánh giá khả
năng áp dụng các cơ chế tài chính này tại Việt Nam: cơ hội và thách thức đối
với Việt Nam khi tham gia thực hiện các cơ chế này.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
• Về mặt không gian: Nghiên cứu quá trình thực hiện các cơ chế tài
chính có liên quan giảm phát thải CO
2
tại một số quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là những nước đang phát triển có điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội gần giống Việt Nam và khả năng áp dụng ở Việt Nam.
• Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu việc áp dụng ba cơ chế tài chính
PES, CDM, REDD rong giai đoạn từ khi Nghị định thư Kyoto bắt
đầu được ký kết tới thời điểm hiện tại, năm 2009.
• Về mặt khoa học: Đề tài được thực hiện ở mức độ tìm hiểu và rút ra
bài học kinh nghiệm từ quá trình thực hiện PES, CDM, REDD ở các
nước trên thế giới. Phân tích và ước tính tiềm năng việc thực hiện các
cơ chế này tại Việt Nam.
Nguyễn Thị Thuỳ Trang Lớp: KTQLTNMT47
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau:
• Phương pháp thu thập và tổng hợp thông tin: Các thông tin, dữ liệu
trong bài được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau thông qua báo đài,
tài liệu tại một số hội thảo, và phỏng vấn trực tiếp
• Phương pháp tham vấn chuyên gia: trong quá trình thực hiện đề tài
này, tôi đã tham vấn ý kiến của một số chuyên gia trong các cuộc hội
thảo, trong quá trình thực tập tại cơ quan.
• Phương pháp thực địa: Khảo sát thực địa tại huyện Thanh Chương,
Nghệ An; Cao Phong, Hòa Bình để nắm rõ thực trạng quá trình thực
hiện các dự án A/R CDM.
5. Cấu trúc nội dung
Ngòai các phần: mở đầu, kết luận, danh sách các từ viết tắt, danh mục
bảng biểu, danh sách tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được trình bày
thành các phầ như sau:
Chương I: Khái quát về một số cơ chế tài chính có liên quan giảm phát
thải CO
2
Chương II: Hiện trạng việc thực hiện các cơ chế tài chính có liên quan
tới giảm phát thải CO
2
ở một số nước trên thế giới.
Chương III: Cơ hội của Việt Nam trong việc thực hiện các cơ chế tài
chính có liên quan tới giảm phát thải CO
2
.
Nguyễn Thị Thuỳ Trang Lớp: KTQLTNMT47
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CÓ
LIÊN QUAN TỚI GIẢM PHÁT THẢI CO
2
1.1 Chi trả dịch vụ môi trường
1.1.1 Dịch vụ môi trường (ES)
Môi trường tự nhiên trên trái đất cung cấp cho con người rất nhiều hàng
hóa và dịch vụ đa dạng. Chúng ta đã quen thuộc với những hàng hóa có giá trị
mà môi trường tự nhiên cung cấp như các loại cây lương thực và động vật,
các cây thuốc, các nguyên liệu phục vụ cho xây dựng và may mặc…
Theo Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ (MEA): Dịch vụ môi trường là
những lợi ích mà con người có được từ môi trường tự nhiên. Theo đó, có thể
phân loại các dịch vụ môi trường như sau:
Dịch vụ sản xuất: lương thực, các loại thuốc từ tự nhiên, nguồn gen,
gỗ củi, nước, khoáng sản, v.v…
Dịch vụ điều tiết: duy trì chất lượng không khí, điều hòa khí hậu, điều
hòa nước, kiểm sóat xói mòn, làm sạch nước, xử lý nước, kiểm sóat
nguồn bệnh, kiểm soát đa dạng sinh học, giảm rủi ro, v.v…
Dịch vụ văn hóa: bản sắc văn hóa, giá trị tôn giáo và tinh thần, kiến
thức, giá trị thẩm mỹ, quan hệ xã hội, giá trị văn hóa di sản, giải trí,
v.v…
Dịch vụ hỗ trợ: Cấu tạo đất, sản xuất O
2
, cung cấp nơi ở, v.v…
Nguyễn Thị Thuỳ Trang Lớp: KTQLTNMT47
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1: Các hệ sinh thái chính và những dịch vụ mà chúng cung cấp.
Dịch vụ môi
trường
Đất
trồng
trọt
Đất
khô
Rừng
Thành
phố
Nước
ngầm
Ven
biển
Biển
Địa
cực
Núi Đảo
Nước ngọt
Lương thực
Gỗ, nhiên liệu
Các sản phẩm
mới
Điều tiết đa
dạng sinh học
Quay vòng
dinh dưỡng
Chất lượng
không khí và
khí hậu
Sức khỏe con
người
Giải độc
Điều hòa các
rủi ro tự nhiên
Văn hóa
Nguồn : Một hệ sinh thái đáng giá bao nhiêu? (IUCN, 2004)
1.1.2 Chi trả cho dịch vụ môi trường
a. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường
Chi trả cho dịch vụ môi trường là một công cụ tài chính, sử dụng để
những người được hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho những
người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó.
Ví dụ: rừng đầu nguồn có tác dụng giữ nước, duy trì chất lượng nước,
chống sạt lở đất và lũ lụt cho hạ lưu, v.v… Vì vậy những người được hưởng
lợi ở hạ lưu cần chi trả một khỏan tương xứng cho những người trực tiếp
tham gia duy trì và bảo vệ các chức năng của rừng đầu nguồn.
b. Mục tiêu của PES
Nguyễn Thị Thuỳ Trang Lớp: KTQLTNMT47
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Tăng cường hoặc tạo thị trường, giá cả cho các dịch vụ hệ sinh thái
bằng cách lượng giá kinh tế của chúng
• Tạo nguồn tài chính bền vững để bảo tồn
• Nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị của dịch vụ hệ sinh thái
• Cải thiện sinh kế của người cung cấp dịch vụ và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho tòan xã hội
c. Nguyên tắc cơ bản của PES
• Tạo ra các động lực tài chính hiệu quả nhằm thúc đẩy người dân (cả
cá nhân và cộng đồng) cung cấp các dịch vụ môi trường
• Chi trả các chi phí cung cấp dịch vụ của họ
• Dựa trên nguyên tắc người được hưởng lợi phải trả tiền.
Bảng 1.2: Hình thức chi trả và các dịch vụ môi trường chủ yếu
Chi Trả Dịch vụ môi trường
Có thể 4 dịch vụ phổ biến
Bằng tiền Hấp thụ carbon
Bằng hiện vật Vẻ đẹp cảnh quan
Đa dạng sinh học
Bảo vệ nguồn nước
Nguồn: Tóm tắt chính sách: Chi trả các dịch vụ môi trường vì người nghèo ở
Việt Nam (CIFOR, 2009)
1.1.3 Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường
PES là các chi trả do những người sử dụng hay những người có lợi ích từ
các dịch vụ môi trường trả cho những người bảo vệ quản lý các dịch vụ này.
a. Tiêu chí của PES
i. Tự nguyện trong giao dịch: Tiêu chí này nhấn mạnh vào sự giao dịch
một cách tự nguyện, không phải bắt buộc đồng ý. Tiêu chí này giúp
Nguyễn Thị Thuỳ Trang Lớp: KTQLTNMT47
6
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét