Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm dệt may của công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan

1.Giai đoạn 1985-1992:
Nhà máy sợi Vinh được thành lập từ những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ
20, bắt đầu đi vào sản xuất từ ngày 19/05/1985, nguyên là nhà máy thuộc liên
hiệp các xí nghiệp dệt do Cộng hoà dân chủ Đức viện trợ, giúp đỡ xây dựng và
thiết bị toàn bộ. Những ngày đầu thành lập quy mô của nhà máy còn rất nhỏ, chủ
yếu là sản xuất và kinh doanh sợi các loại. Sản lượng sợi hàng năm của nhà máy
thời kỳ đó là 1.500 tấn/năm, số lượng công nhân là 1.100 người.
Năm 1985 Nhà máy đầu tư một dây chuyền nồi cọc của Đức và 100 máy
khâu của Nhật. Thời kỳ này dây chuyền sản xuất với thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc
hậu đã ảnh hưởng không chỉ đến năng suất lao động mà còn ảnh hưởng đến chất
lượng lao động và môi truờng sinh thái. Trình độ quản lý thấp, lại chịu ảnh hưởng
của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp nên hiệu quả không cao. Tuy vậy ,
tập thể nhà máy đã phấn đấu, nỗ lực không ngừng trong những năm đầu đầy khó
khăn và thử thách này.
2. Giai đoạn 1993-2003:
Tháng 10/1993 Nhà máy được sát nhập vào Công ty dệt may Hà Nội và trở
thành nhà máy thành viên của công ty dệt may Hà Nội. Dưới sự quản lý điều
hành, sự quan tâm, truyền thống, uy tín, thương hiệu của Công ty dệt may Hà
Nội, Nhà máy đã ngày càng được củng cố, ổn định và phát triển.
Năm 2001, Nhà máy đầu tư thêm một dây chuyền OE của Italia. Sản lượng
sợi của nhà máy do đó cũng được tăng lên và đạt tới 5.000 tấn/năm, doanh thu
200 tỷ đồng/năm, thu nhập bình quân người lao động là 1.200.000
đồng/người/tháng. Nhà máy đang ngày một đi lên.
4.Giai đoạn 2004 đến nay:
Thực hiện quá trình đổi mới doanh nghiệp, Nhà nước đã có quyết định sát
nhập Công ty dệt kim Hoàng Thị Loan vào Nhà máy sợi Vinh thuộc Công ty dệt
may Hà Nội và đổi tên thành Công ty dệt may Hoàng Thị Loan (QĐ số 785-
HĐQT ngày 24/09/2004 của Hội Đồng Quản Trị Tổng Công ty dệt may Việt
Phan Thu Linh Lỳ ớp Công
nghiệp 45B
5
Nam). Như vậy, Công ty dệt may Hoàng Thị Loan hôm nay đã có thế và lực mới,
với doanh nghiệp có doanh thu xấp xỉ 250 tỷ đồng/năm và có 1.300 lao động
đang là một trong những công ty có quy mô trung bình khá trong ngành dệt may
Việt Nam.
Công ty dệt may Hoàng Thị Loan ( HALOTEXCO) là một doanh nghiệp nhà
nước, là thành viên hạch toán độc lập với Tổng công ty dệt may Việt Nam. Công
ty hoạt động theo luật Doanh nghiệp và các quyết định khác của pháp luật. Điều
lệ tổ chức và hoạt động của công ty dệt may Hoàng Thị Loan được chủ tịch hội
đồng quản trị tổng công ty dệt may phê chuẩn. Tổng công ty dệt may Việt Nam
uỷ quyền cho Công ty dệt may Hà Nội quản lý,điều hành HALOTEXCO trong lộ
trình thực hiện công ty mẹ, công ty con.
Công ty có quyền và nghĩa vụ quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn, bảo đảm việc làm và đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân
viên chức. Bảo đảm ổn định chính trị trật tự an ninh, an toàn trong công ty, bảo
đảm môi trường sinh thái trên địa bàn hoạt động.
Sản phẩm của Công ty dệt may Hoàng Thị Loan đựoc sản xuất trên dây
chuyền thiết bị đồng bộ từ sợi đến may thêu và đóng gói sản phẩm.
Qua một chặng đường phát triển và trưởng thành, Công ty đã luôn luôn cải
tiến sản phẩm, giới thiệu và cập nhật những mẫu mã mới mang tính cách tân tiến
và những ý tưởng sáng tạo độc đáo được khách hàng ưa chuộng . Công ty có
những mối quan hệ hợp tác quốc tế rộng lớn, sản phẩm được xuất khẩu sang
nhiều quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, Đức, Hoa Kỳ…
Đến ngày 16/11/2005 Căn cứ vào quyết định số 3795/QĐ-BCN về phê duyệt
phương án và chuyển Công ty dệt may Hoàng thị Loan thành Công ty cổ phần
dệt may Hoàng thị Loan.
Đầu năm 2006 Công ty thành lập thêm Nhà máy may thời trang và mạnh dạn
đầu tư thêm 150 máy khâu nữa. Hiện nay Công ty có tất cả 3 nhà máy thành viên:
Nhà máy sợi, Nhà máy may, Nhà máy may thời trang. Sản lượng sợi hiện nay
Phan Thu Linh Lỳ ớp Công
nghiệp 45B
6
của công ty là 8.600 tấn/năm, sản lượng may là 1.800.000 sản phẩm, lao động có
1.200 người.
Sứ mệnh lịch sử của cán bộ công nhân viên toàn công ty cổ phần dệt may
Hoàng Thị Loan đến năm 2010 :
“Chúng ta vinh dự là những người chủ, những người lao động trong doanh
nghiệp mang tên thân mẫu Bác Hồ, hãy suy nghĩ và hành động để đến năm 2010,
Công ty trở thành nhà sản xuất và kinh doanh dệt may hàng đầu Việt Nam”.
Chính sách chất lượng của công ty : “Thoả mãn khách hàng vì uy tín và lợi
ích là móng cốt để chúng ta bền, phát ”.
III.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY.
1.Tình hình thực hiện kế hoạch .
1.1. Thuận lợi :
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Tổng công ty- Công ty dệt may Hà Nội
trong việc sát nhập Nhà máy sợi Vinh và Công ty dệt kim Hoàng Thị Loan đã
khắc phục được một số khó khăn cho phần dệt may, việc làm cho các nhà máy
khá đầy đủ.
- Thị trường của công ty đã dần dần được ổn định, sản phẩm của Công ty
tiêu thụ tốt.
- Điện, nước và các vật tư cho sản xuất được cấp đầy đủ do đó quá trình sản
xuất diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
- Nhờ sự sáng tạo, năng động của ban lãnh đạo Công ty mà uy tín của Công
ty đã bước đầu được khẳng định.
- Mặc dù Công ty cổ phần mới được thành lập song tập thể cán bộ công
nhân viên luôn đoàn kết, thi đua lao động sản xuất và công tác với tinh thần trách
nhiệm ngày càng cao của người làm chủ.
1.2.Khó khăn :
Phan Thu Linh Lỳ ớp Công
nghiệp 45B
7
- Mặc dù được sự quan tâm giúp đỡ của Tổng công ty – Công ty dệt may Hà
Nội song tình hình tài chính của Công ty vẫn đang còn nhiều khó khăn, do sản
xuất kinh doanh nhiều năm trước đây thua lỗ kéo dài ( đây được xem như là khó
khăn bao trùm, chi phối các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ).
- Diễn biến thị trường các năm qua khá phức tạp, các chi phí đầu vào liên
tục biến động tăng trong khi giá bán sản phẩm có xu hướng giảm gây bất lợi cho
sản xuất kinh doanh.
- Nguyên phụ liệu thường không đồng bộ và kịp thời làm cho các nhà máy
bị động trong bố trí sản xuất, dẫn đến năng suất lao động thấp. Xuất hiện nhiều
đơn hàng nhỏ lẻ.
2.Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Trong 5 năm trở lại đây, Công ty cổ phần dệt may Hoàng thị Loan đã thu
được kết qủa trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặc dù chưa cao nhưng đó
cũng là kết quả đáng khích lệ trong việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức, đổi mới các
phương thức quản lý và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 1 : Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm
TT Chỉ tiêu
Đơn
vị
TH
năm
2002
TH
năm
2003
TH
năm
2004
TH
năm
2005
TH
năm
2006
1 Gía trị SXCN trđ
123.50
0
156.00
9 221.380
248.40
0 263.485
2
Doanh thu
(không VAT ) trđ 84.724
117.02
7 133.694
244.00
0 259.750
3
Các khoản nộp
ngân sách trđ 1.219 1.716 2.072 3.025 3.695
4


Sản phẩm sản
xuất chủ yếu Tấn 7.605 9.069 10.727 10.550 10.820
a. Sợi: 6.275 7.074 8.291 7.700 8.000
b. Vải 1.330 1.995 2.436 2.850 2.820
Phan Thu Linh Lỳ ớp Công
nghiệp 45B
8
5
Thu nhập bình
quân
1000
đồng 952 1.218 1.367 1.425 1.500
6 Lợi nhuận trđ -652 203 500 1.019 2.783
7 Tổng chi phí trđ 85.376
116.82
4 133.194 242.981 256.967
8 Vốn CSH trđ 6.000 8.700 13.000 16.000 16.700

( Nguồn : Phòng kế hoạch vật tư )
Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2002 giá trị sản xuất công nghiệp chỉ
đạt 123.500 triệu đồng, đến năm 2006 con số này đã lên đến 263.485 triệu đồng.
Sau 4 năm giá trị sản xuất công nghiệp đã tăng gấp đôi, đây là con số không nhỏ
trong quá trình hoạt động của công ty.
Doanh thu chưa tính VAT của công ty cũng tăng qua các năm và đặc biệt
tăng mạnh trong giai đoạn năm 2004-2005, từ 133.694 triệu đồng lên 244.000
triệu đồng. Đây là giai đoạn mà công ty có sự biến đổi lớn, Công ty dệt may
Hoàng Thị Loan được thành lập do sự sát nhập của Nhà máy sợi Vinh và công ty
dệt kim Hoàng Thị Loan làm cho doanh thu của công ty tăng vọt một cách nhanh
chóng.
Xét về lợi nhuận, năm 2002 là năm mà công ty gặp khó khăn nhất, trong
năm này công ty không những làm ăn không có lãi mà còn bị thua lỗ đến 652
triệu đồng. Đứng trước tình hình đó ban lãnh đạo công ty không hề nao núng mà
quyết tâm cùng toàn thể công nhân viên ra sức vực công ty dậy. Tinh thần đoàn
kết của các thành viên trong công ty cuối cùng cũng được đền đáp, lợi nhuận từ
năm 2003 trở đi bắt đầu tăng lên không ngừng, cứ năm sau tăng gấp đôi năm
trước. Đây là một kết qủa tốt có ảnh hưởng sâu rộng đến công ty ở cả hiện tại và
cả tương lai sau này, công ty sẽ ra sức cố gắng để những năm sau có thể đạt được
kết quả cao hơn những năm trước đó.
Sự gia tăng của giá trị sản xuất công nghiệp, của doanh thu và của lợi
nhuận cũng làm cho thu nhập bình quân của người lao động thay đổi. Thu nhập
Phan Thu Linh Lỳ ớp Công
nghiệp 45B
9
bình quân tăng đều qua các năm, trung bình mỗi năm tăng khoảng 100 ngàn.
Năm 2002 là 952 ngàn đồng, năm 2003 là 1.218 ngàn đồng, năm 2004 là 1.367
ngàn đồng, năm 2005 là 1.425 ngàn đồng và đến nay thu nhập của người lao
động là 1500 ngàn đồng. Với mức thu nhập còn thấp như vậy đời sống của anh
chị em trong công ty vẫn chưa thể cải thiện nhiều được. Ban lãnh đạo cần có
chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý cho người lao động, tiền lương, tiền
thưởng phải đúng với công sức mà họ đóng góp vào công ty nhằm giúp họ đảm
bảo cuộc sống, khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động trong công việc.
Nguyên nhân làm cho giá trị sản xuất công nghiệp, doanh thu, lợi nhuận
tăng lên qua các năm là do sản lượng sợi và vải của công ty sản xuất mỗi năm
nhiều hơn. Chỉ trong vòng 3 năm từ năm 2002 đến năm 2004 sản lượng vải và sợi
của công ty tăng 3.122 nghìn tấn. Tuy nhiên đến năm 2005 sản lượng có xu
hướng giảm xuống, cụ thể sản lượng vải thì vẫn tăng lên còn sản lợng sợi giảm
xuống từ 8.291nghìn tấn xuống còn 7.700 nghìn tấn. Và đến năm 2006 sản lượng
bắt đầu tăng trở lại nhưng tốc độ tăng có phần chậm lại. Đây cũng là một vấn đề
khó khăn mà ban lãnh đạo công ty cần phải quan tâm hơn nữa nhằm tìm biện
pháp nâng cao sản lượng vải và sợi trong những năm tới.
Một số chỉ tiêu tài chính khác :
 Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu (D).
D
2003
= 203 / 117.027 = 0,0017
D
2004
= 500 / 133.694 = 0,0037
D
2005
= 1.019 / 244.000 = 0,0042
D
2006
= 2.783 / 259.750 = 0,0107
Tỷ số này cho biết, cứ một đồng doanh thu thu được thì trong đó có bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003, cứ một đồng doanh thu có 0,0017 đồng lợi
nhuận, năm 2004 là 0,0037 đồng, năm 2005 là 0,0042 đồng đến năm 2006 tăng
lên là 0,0107 đồng . Tỷ suất này rất thấp, qua đây ta thấy rằng hiệu quả hoạt động
Phan Thu Linh Lỳ ớp Công
nghiệp 45B
10
sản xuất kinh doanh của công ty chưa cao. Xảy ra vấn đề này là do hiệu quả sử
dụng chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh còn thấp, chi phí tăng nhưng giá
bán tăng chậm, do đó doanh thu tăng nhưng lợi nhuận công ty thu được vẫn
không cao. Để ngày càng thu được nhiều lợi nhuận, công ty cần xây dựng kế
hoạch sản xuất hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
 Tỷ suất lợi nhuận / chi phí (C).
C
2003
= 203 / 116.824 = 0,0017
C
2004
= 500 / 133.194 = 0,0038
C
2005
= 1.019 / 242.981 = 0,0042
C
2006
= 2.783 / 256.967 = 0,0108
Tỷ số này cho biết, cứ một đồng chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này đều tăng qua các năm nhưng tốc
độ tăng chậm. Năm 2003, cứ bỏ ra một đồng chi phí thì thu về được 0,0017 đồng
lợi nhuận, năm 2004 thu được 0,0038, năm 2005 thu được 0,0042, và cho đến
năm 2006 tỷ số này cao hơn hẳn so với những năm trước đó. Điều đó chúng tỏ
công ty đang ngày càng có kế hoạch việc sử dụng chi phí hợp lý trong sản xuất
kinh doanh, nhờ đó mà lợi nhuận không ngừng tăng lên qua các năm. Công ty
cần duy trì và thực hiện tốt hơn nữa những biện pháp đã đề ra nhằm tiết giảm chi
phí để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo lợi thế nâng cao khả năng cạnh
tranh.
 Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu (V).
V
2003
= 203 / 8.700 = 0,0233
V
2004
= 500 / 13.000 = 0,0385
V
2005
= 1.019 / 16.000 = 0,0637
V
2006
= 2.783 / 16.700 = 0,1666
Tỷ số này cho biết, cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Năm 2003, cứ một đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh thì thu được
0,0233 đồng lợi nhuận, năm 2004 thu được 0,0385 đồng, năm 2005 thu được
Phan Thu Linh Lỳ ớp Công
nghiệp 45B
11
0,0637 đồng và cho đến năm 2006, tỷ số này bắt đầu tăng vọt, trong năm này
công ty bỏ ra một đồng vốn thì thu về được 0,1666 đồng lợi nhuận. Có thể nói,
năm 2006 là năm mà công ty có những sự thay đổi rõ nét nhất, vốn công ty đưa
vào sản xuất kinh doanh đã phát huy được hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn chưa cao
so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Trong những năm tới, công ty
cần cố gắng đưa ra những biện pháp nhằm sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn
của mình.
Bên cạnh các khoản công ty thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và
các khoản trả cho người lao động, công ty cũng không thể quên được nghĩa vụ
của mình đối với Nhà nước. Hằng năm công ty trích ra một khoản để nộp thuế và
các khoản khác cho Nhà nước, năm 2002 công ty nộp cho Nhà nước 1.219 triệu
đồng và cho đến năm 2006 công ty nộp 3.695 triệu đồng.
Nhìn vào sơ đồ Lợi nhuận - Nộp ngân sách ở dưới ta có thể thấy, so với lợi
nhuận thì các khoản mà công ty phải nộp cho nhà nước cao hơn rất nhiều. Năm
2002, công ty làm ăn thua lỗ tới 652 triệu đồng nhưng cũng phải nộp cho Nhà
nước 1.219 triệu đồng, đây là một khoản phải trả không nhỏ với tình hình của
công ty lúc đó. Những năm tiếp theo mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đã bắt đầu có lãi nhưng các khoản nộp ngân sách cũng tăng lên không
kém. Công ty muốn bù đắp được mọi chi phí, muốn thực hiện được những chu kỳ
sản xuất kinh doanh tiếp theo đạt hiệu quả cao thì cần phải có chiến lược gia tăng
sản phẩm tiêu thụ nhằm làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh hơn nữa.

Sơ đồ 1: Lợi nhuận và Các khoản nộp ngân sách
Phan Thu Linh Lỳ ớp Công
nghiệp 45B
12
Phan Thu Linh Lỳ ớp Công
nghiệp 45B
13
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN
PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
HOÀNG THỊ LOAN.
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty cổ phần dệt may Hoàng thị Loan là một doanh nghiệp sản xuất. Bản
thân tên công ty đã khái quát được sản phẩm mà công ty đang sản xuất. Hiện nay
công ty đang sản xuất 2 sản phẩm chủ yếu là sợi tổng hợp và vải dệt kim. Trong
nhiều năm qua 2 sản phẩm này luôn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
khả năng cạnh tranh của Công ty, giúp Công ty đứng vững và sẵn sàng đương
đầu với rất nhiều đối thủ trong cùng ngành dệt may.
- Sợi tổng hợp : Là sản phẩm công nghiệp được sản xuất để phục vụ cho
ngành công nghiệp dệt may. Trong những năm đầu thành lập, sợi là sản phẩm
chính của công ty. Dây chuyền sản xuất sợi từ chỗ còn lạc hậu, quy mô sản xuất
nhỏ chỉ phục vụ đủ cho phân xưởng dệt, đến nay công ty đã có dây chuyền tiên
tiến, tự động hoá 100%, sản phẩm sợi được xuất bán cho nhiều đơn vị trong
nước. Hiện nay công ty đang sản xuất các loại sợi như sợi đơn cọc, sợi OE, sợi xe
và một số loại sợi khác.
Sợi đơn nồi cọc là loại sợi được kéo trên dây chuyền cổ điển - dây chuyền
có cọc.
Sợi OE là loại sợi được kéo trên dây chuyền không cọc.
Sợi xe là loại sợi gồm có 2, 3,… sợi được chập lại với nhau.
- Sản phẩm vải dệt kim : Sản phẩm vải của công ty hầu hết được sản xuất là
để tiêu dùng trực tiếp trong và ngoài nước. Các sản phẩm may từ vải dệt kim
Phan Thu Linh Lỳ ớp Công
nghiệp 45B
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét